Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3182/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 12 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019 - TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/06/2015;

Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 2231/QĐ-BTC ngày 23/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 18/12/2018 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 18/12/2018 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2019;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 900/TTr-STC ngày 20/12/2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2019 cho các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố như sau:

I. Tổng thu NSNN:

28.654.500 triệu đồng:

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn tỉnh:

27.793.000 triệu đồng:

- Thu nội địa:

24.243.000 triệu đồng;

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu:

3.550.000 triệu đồng.

2. Vay để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước:

861.500 triệu đồng.

II. Tổng chi ngân sách địa phương:

16.882.608 triệu đồng:

1. Chi cân đối ngân sách địa phương:

16.064.336 triệu đồng:

- Chi đầu tư phát triển:

6.114.700 triệu đồng;

- Chi thường xuyên:

- Chi trả nợ lãi do chính quyền địa phương vay:

9.310.691 triệu đồng;

49.000 triệu đồng;

- Dự phòng ngân sách:

477.537 triệu đồng;

- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính:

1.510 triệu đồng;

- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương:

110.898 triệu đồng;

2. Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên:

818.272 triệu đồng.

- Bổ sung có mục tiêu từ NSTW:

211.502 triệu đồng;

- Bổ sung có mục tiêu cho NS cấp dưới:

606.770 triệu đồng

3. Bội chi ngân sách địa phương:

861.500 triệu đồng.

III. Chi ngân sách nhà nước các cấp:

16.882.608 triệu đồng:

1. Chi thuộc nhiệm vụ ngân sách cấp tỉnh:

10.601.004 triệu đồng;

2. Chi ngân sách cấp huyện, thành phố:

5.120.074 triệu đồng;

3. Chi ngân sách cấp xã:

1.161.530 triệu đồng.

(Chi tiết tại các phụ biểu đính kèm)

Chi đầu tư phát triển và chi thực hiện các Chương trình mục tiêu có Quyết định và biểu chi tiết riêng.

Điều 2. Yêu cầu khi phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019:

1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 được UBND tỉnh giao, các sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc, ngân sách cấp dưới:

- Đối với Các Sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách tỉnh khi tiến hành phân bổ và giao dự toán chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải khớp đúng dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi, phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng thủ tục theo quy định của pháp luật;

- UBND các huyện, thành phố trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố để quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, mức bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho từng xã, phường, thị trấn;

2. Căn cứ Quyết định của UBND huyện, thành phố về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019: UBND các xã, phường, thị trấn trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình;

3. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao. Tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ, đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định, thực hiện đúng chỉ đạo của HĐND tỉnh tại Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 18/12/2018.

Tiếp tục tăng cường quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN, Trái phiếu Chính phủ và tín dụng ưu đãi, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, dành nguồn trả nợ XDCB, nâng cao hiệu quả đầu tư. Phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển năm 2019 phải thực hiện đúng theo Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/09/2015 và Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn khác.

4. Thực hiện quản lý các khoản chi theo đúng dự toán đã được phê duyệt, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, chi phí công tác trong và ngoài nước; ưu tiên các nhiệm vụ chính trị quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách an sinh xã hội.

Hạn chế tối đa việc đề xuất ứng trước dự toán. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn, chỉ chuyển nguồn đối với một số khoản chi theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước

5. Tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2019:

- Sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương không kể tăng thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết (số tăng thu trong tổ chức thực hiện so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao);

- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương và có tính chất lương);

- Đối với các cơ quan đơn vị có nguồn thu từ phí, lệ phí sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo đơn vị (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao);

- Đối với một số địa phương khó khăn, số tăng thu hàng năm nhỏ, giao Sở Tài chính xem xét cụ thể khi thẩm định nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương, xác định số cần bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh để thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu trong năm 2019; đồng thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.

6. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:

- Sử dụng tối thiểu 10% từ nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2019;

- Sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất để bổ sung Quỹ phát triển đất cấp tỉnh;

- Đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất dịch vụ; đầu tư chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương.

7. Đối với các nhiệm vụ chi theo mục tiêu ngân sách cấp tỉnh, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình UBND tỉnh quyết định, tổng hợp báo cáo Thường trực HĐND tỉnh.

8. Chậm nhất 05 ngày sau khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, các đơn vị dự toán cấp I thuộc Ngân sách tỉnh; UBND huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính kết quả phân bổ và giao dự toán ngân sách năm 2019 cho ngân sách cấp xã, các đơn vị trực thuộc.

9. Các đơn vị dự toán, các cấp ngân sách thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai tài chính ngân sách.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Giao Sở Tài chính giao hướng dẫn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị cấp tỉnh, các huyện, thành phố theo quy định hiện hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể, Hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thị hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Trì

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3182/QĐ-UBND năm 2018 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 - tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 3182/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/12/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Nguyễn Văn Trì
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản