Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2969/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 27 tháng 11 năm 2015 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05 tháng 6 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/ĐH ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV;
Căn cứ Quyết định số 1680/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh đến năm 2020.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 703/TTr-KHCN ngày 13 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020.
(Có Kế hoạch gửi kèm theo Quyết định)
Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức, triển khai, kiểm tra, đôn đốc quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2969/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
1. Mục đích
a) Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 thể hiện quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, của Bộ Khoa học và Công nghệ và của tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương.
b) Kế hoạch cần bám sát phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV; định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh và chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La đến năm 2020.
c) Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo và là cơ sở tổ chức triển khai thực hiện hàng năm của cấp cơ sở (cấp ngành, huyện…).
2. Yêu cầu
a) Kế hoạch phải được xây dựng từ cơ sở đồng thời được quán triệt, phổ biến tới các cấp, các ngành trong tỉnh để phối hợp tổ chức triển khai thực hiện.
b) Nội dung kế hoạch phải thể hiện rõ thứ tự ưu tiên và phân bổ các nguồn lực KH&CN phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, có khả năng cân đối thực hiện các nguồn lực; phát huy tối đa nội lực đồng thời tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của các nguồn lực từ bên ngoài.
1. Tiếp tục quán triệt chủ trương của Đảng về phát triển khoa học và công nghệ, xác định khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; từng bước đưa khoa học và công nghệ trở thành động lực thúc đẩy CNH, HĐH; phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV (Nhiệm kỳ 2016 - 2020). Đổi mới đầu tư và phát triển khoa học công nghệ để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng. Ưu tiên đầu tư lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đổi mới mạnh mẽ cả về tổ chức và hoạt động khoa học và công nghệ. Triển khai thực hiện Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, áp dụng các quy định mới về cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và áp dụng cơ chế quỹ cấp phát kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thay đổi phương thức cấp kinh phí thường xuyên cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thông qua nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.
2. Tăng cường kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ. Từng bước nâng cao năng lực của bộ máy quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ.
3. Huy động các nguồn lực để triển khai chương trình khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ; tăng nguồn lực đầu tư về khoa học và công nghệ, nguồn ngân sách, nhất là các doanh nghiệp để đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, ngành.
4. Huy động nguồn vốn trong nước và nước ngoài nhằm gia tăng đầu tư cho khoa học và công nghệ. Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển, tăng cường tiềm lực về mọi mặt cho các tổ chức khoa học và công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ cả về số lượng và chất lượng. Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, khai thác sáng chế, ứng dụng và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Hình thành hệ thống doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ song song với phát triển toàn diện công tác thống kê khoa học và công nghệ, công khai thông tin về kết quả, hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.
6. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao khả năng tiếp thu, làm chủ thành tựu công nghệ tiên tiến góp phần vào việc phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, hoàn thành việc chuyển đổi 100% tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
2. Hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp huyện.
3. Thực hiện đầy đủ cơ chế xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách đầu tư cho khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ và nhu cầu phát triển của tỉnh.
4. Nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua việc thực hiện cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và cấp phát kinh phí theo cơ chế quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
5. Tăng chất lượng kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ ngân sách Nhà nước có địa chỉ đặt hàng được đưa vào ứng dụng thực tiễn.
6. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực thanh tra KH&CN; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; sở hữu trí tuệ; an toàn bức xạ; quản lý công nghệ.
7. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp, đặc sản của tỉnh.
8. Nâng cao hoạt động Thông tin và Thống kê KH&CN, từng bước đảm bảo cơ sở dữ liệu về thông tin KH&CN phục vụ công tác quản lý Nhà nước, hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
9. Đảm bảo 100% các kết quả nghiên cứu khoa học cấp tỉnh được đăng ký và lưu trữ trên hệ thống thông tin khoa học và công nghệ của tỉnh.
10. Xây dựng, hoàn thiện cơ bản cơ sở hạ tầng theo Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ và Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
IV. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Đổi mới cơ bản toàn diện và đồng bộ về cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý cho khoa học và công nghệ
Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế gắn với tự do hóa thương mại, tạo cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa và thu hút đầu tư, tăng khả năng tiếp cận với công nghệ tiên tiến.
Bổ sung, hoàn thiện và tiếp tục xây dựng hành lang pháp lý về quản lý và thực hiện các nhiệm vụ KH&CN tạo điều kiện cho các cấp, ngành, cơ sở trong tỉnh hoạt động.
2. Hoạt động triển khai nghiên cứu ứng dụng
Tập trung triển khai nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ đối với các vùng trọng điểm của tỉnh; tiếp tục triển khai Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thông qua kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia và Chương trình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông thôn, miền núi và vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020.
a) Lĩnh vực nông nghiệp.
- Khoa học và công nghệ tập trung các giải pháp để khai thác tiềm năng, lợi thế các vùng như Mộc Châu, Mai Sơn, khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La để nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN nhằm nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa có lợi thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp như: Chọn tạo, nhân nhanh giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng cao phù hợp với yêu cầu thị trường và điều kiện tự nhiên của tỉnh; công nghệ sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản góp phần nâng cao giá trị, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, tại Mộc Châu tập trung vào các loại cây ăn quả ôn đới và rau hoa chất lượng cao và phát triển ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung khác; phát triển tiềm năng tại lòng hồ thủy điện Sơn La áp dụng những công nghệ tiên tiến trong sản xuất phát triển các giống thủy sản có giá trị kinh tế, tập trung triển khai dự án nuôi, chế biến, xuất khẩu thịt cá tầm và trứng cá tầm đen; phấn đấu đến năm 2020 sản lượng đạt khoảng 2.700 tấn cá, sản lượng trứng cá tầm đen đạt khoảng 20 tấn, giá trị xuất khẩu đạt 20 triệu USD theo Nghị quyết số 10-NQ/ĐH ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV.
- Tập trung triển khai Đề án hỗ trợ phát triển lâm sản ngoài gỗ theo nguyên tắc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trồng rừng sản xuất gắn với chế biến, trồng các cây đa mục tiêu như cây mắc ca, sơn tra, song mây, tre luồng, dược liệu dưới tán rừng..., để người dân có thu nhập thực chất bằng nghề rừng; xây dựng cơ chế chính sách khoa học khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông lâm nghiệp; mở rộng phát triển rau hoa chất lượng cao, cây dược liệu tại Mộc Châu, Vân Hồ, Thành phố. Chuyển đổi một số cây trồng không hiệu quả tại một số địa bàn sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao.
- Triển khai Đề án hỗ trợ ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt kết hợp với bón phân hoà tan theo công nghệ Israel để nâng cao năng suất, chất lượng gắn với chế biến, tăng giá trị xuất khẩu cà phê Arabica trên địa bàn Thành phố, huyện Thuận Châu, Mai Sơn; sản lượng năm 2020 gấp hai lần năm 2015; khẳng định được thương hiệu cà phê Arabica hữu cơ Sơn La trên thị trường trong nước và quốc tế.
b) Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, y tế, giáo dục.
- Nghiên cứu tổng kết thực tiễn nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nghiên cứu các vấn đề về củng cố và xây dựng hệ thống chính trị, tăng cường và nâng cao hiệu quả sự lãnh đạo của Đảng.
- Nghiên cứu bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc tỉnh Sơn La; Đề xuất các mô hình phát triển du lịch, khai thác tiềm năng lòng hồ thủy điện, và khu du lịch quốc gia Mộc Châu.
- Nghiên cứu các giải pháp về phát triển y tế, nâng cao chất lượng giáo dục, văn hóa, môi trường, giải pháp an sinh xã hội; nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến hiện đại trong chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh.
- Đánh giá tiềm năng phát triển của các loại cây dược liệu. Ứng dụng tiến bộ KH&CN phát triển sản xuất trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm dược liệu.
- Xây dựng chuỗi liên kết trong việc phát triển một số sản phẩm chủ lực có thể phát triển thành sản phẩm hàng hóa của tỉnh.
c) Lĩnh vực kỹ thuật công nghệ.
- Nghiên cứu đổi mới công nghệ, lựa chọn công nghệ thích hợp phục vụ phát triển các ngành mũi nhọn của tỉnh như sản xuất điện năng, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí, khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng…, tạo ra các sản phẩm hàng hoá có năng suất chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.
- Nghiên cứu các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, thu hoạch và chế biến đối với sản phẩm nông nghiệp; nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trong các khâu sản xuất, truyền tải và tiêu thụ. Nghiên cứu ứng dụng các vật liệu mới có các tính năng kỹ thuật cao: Hợp kim, vật liệu polyme, vật liệu compozit sử dụng trong công nghiệp, xây dựng, giao thông, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Ứng dụng công nghệ sinh học để xử lý các chất thải gây ô nhiễm; tái chế, chế biến phụ phẩm chất thải trong sản xuất công, nông nghiệp thành các sản phẩm có ích. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học để lưu giữ, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học, đất đai, nước, không khí vì mục tiêu phát triển bền vững, phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên.
- Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các trường chuyên nghiệp; phát triển mạng lưới công nghệ thông tin từ tỉnh đến cơ sở phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
3. Các nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực khoa học và công nghệ khác
a) Hoạt động công nghệ và thị trường, doanh nghiệp KH&CN
Phê duyệt Đề án phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 nhằm khuyến khích, hỗ trợ hình thành phát triển các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong các doanh nghiệp, đặc biệt ở các doanh nghiệp có thế mạnh của tỉnh; hình thành từ 2 đến 3 cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực: Công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghệ chế biến; công nghệ bảo vệ môi trường; vật liệu xây dựng; tiết kiệm năng lượng; hỗ trợ và khuyến khích để các doanh nghiệp tích cực đầu tư các tiến bộ KH&CN, đổi mới công nghệ và ứng dụng các công nghệ mới tiên tiến vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm của các doanh nghiệp trong tỉnh. Mục tiêu của đề án là phấn đấu đến năm 2020 cấp từ 20 - 25 Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
Đến năm 2020, dự kiến cấp 30 Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN cho các đơn vị trên toàn tỉnh.
b) Hoạt động quản lý an toàn bức xạ.
Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền về công tác an toàn bức xạ hạt nhân cho các cơ quan, đơn vị có liên quan và các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện công tác cấp phép và quản lý Nhà nước về an toàn bức xạ tại các cơ sở X-quang y tế. Kiểm tra Nhà nước về an toàn bức xạ tại các cơ sở có sử dụng nguồn phóng xạ và kiểm tra nhà nước về dị thường phóng xạ tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Đầu tư xây dựng Trạm quan trắc phóng xạ môi trường của tỉnh và đưa vào vận hành khai thác hiệu quả.
c) Hoạt động tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng
Tăng cường hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở, TCVN cho các cơ sở, doanh nghiệp, phương pháp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và thủ tục đăng ký mã số mã vạch. Tuyên truyền, xây dựng phong trào và hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa. Tiếp nhận đăng ký chất lượng hàng hóa, công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa; kiểm định phương tiện đo, mẫu thử nghiệm phục vụ công tác quản lý Nhà nước và theo yêu cầu dịch vụ.
Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm tra các cơ sở kinh doanh xăng dầu và các hoạt động liên quan đến tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng cho các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị đo lường, thử nghiệm của dự án đầu tư hoàn thiện khả năng thử nghiệm, kiểm định đã được đầu tư trang bị.
d) Hoạt động sở hữu trí tuệ (SHTT)
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, đào tạo, phổ biến kiến thức chính sách pháp luật về SHTT nhằm nâng cao kiến thức quản lý Nhà nước về SHTT, thực thi quyền SHTT, bảo vệ và phát triển thương hiệu, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, xây dựng, quản lý và phát triển chi dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, đăng ký sáng kiến, sáng chế và kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa. Nâng cao chất lượng tư vấn, hướng dẫn xác lập quyền cho các tổ chức, cá nhân. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ: Đề xuất, tổ chức thực hiện các dự án tham gia Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Hoàn thành việc xây dựng chỉ dẫn địa lý và đăng ký thương hiệu cho các cây trồng, vật nuôi và sản phẩm nông sản hàng hoá là thế mạnh, lợi thế của tỉnh.
Tổ chức thực hiện, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp, đặc sản của tỉnh dưới hình thức chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể. Phấn đấu đến năm 2020 mỗi huyện, thành phố có 1 - 2 sản phẩm xây dựng thương hiệu, toàn tỉnh có ít nhất 10 sản phẩm xây dựng thương hiệu mang địa danh của tỉnh.
Đến năm 2020 xây dựng được 02 chỉ dẫn địa lý “Sơn La” cho 02 sản phẩm cà phê, cá Tầm. Đăng ký bảo hộ 1 - 2 sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý ra thị trường nước ngoài.
Điều tra, khảo sát bổ sung số liệu đánh giá các sản phẩm có tiềm năng xây dựng thương hiệu của tỉnh.
Tăng cường quản lý và phát triển các nhãn hiệu đã được bảo hộ; hỗ trợ về tài chính cho 02 chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ: Sản phẩm chè Shan tuyết Mộc Châu và sản phẩm quả xoài tròn Yên Châu. Tăng cường năng lực, củng cố hoạt động cho các tổ chức Hội quản lý chỉ dẫn địa lý (Hội sản xuất, chế biến, kinh doanh chè shan tuyết Mộc Châu; hội trồng và kinh doanh doanh Xoài Yên Châu).
Xây dựng cơ sở dữ liệu và phát triển công cụ tra cứu thông tin về quyền sở hữu công nghiệp, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu của các tổ chức, cá nhân ở địa phương.
e) Hoạt động Thanh tra KH&CN
Tăng cường công tác thanh tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn kiểm soát bức xạ, chuyển giao công nghệ, mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa…, đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trong quá trình thực hiện và sau nghiệm thu.
f) Hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin. Tổ chức sản xuất thử nghiệm một số sản phẩm mới tại địa phương.
Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng theo Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.
g) Hoạt động thông tin và thống kê KH&CN
Phổ biến thông tin khoa học và công nghệ của địa phương; đưa tri thức khoa học đến với mọi đối tượng; cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tham gia xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng hệ thống CSDL về KHCN trên cơ sở các cuộc điều tra thống kê KHCN, các nguồn CSDL từ các cuộc điều tra khác...; Số hóa, quản trị cơ sở dữ liệu. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thu thập, xử lý và cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, kết quả ứng dụng của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
Tăng cường và nâng cao năng lực cho hoạt động thông tin và thống kê KH&CN, triển khai đầu tư xây dựng trụ sở và các khu chức năng của Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN; xây dựng hệ thống tích hợp dữ liệu và cung cấp thông tin KH&CN tỉnh Sơn La.
Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng theo Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.
h) Công tác quản lý khoa học và công nghệ cơ sở
Nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng của các trường đại học, trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh, hình thành những nhóm nghiên cứu có năng lực giải quyết các nhiệm vụ quan trọng của tỉnh.
Tăng cường chức năng quản lý Nhà nước về KH&CN ở cấp huyện theo Luật định; củng cố bộ máy làm nhiệm vụ KH&CN ở cấp huyện theo Thông tư số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ. Đẩy mạnh việc phát triển phong trào lao động sáng tạo, phổ biến, lựa chọn các tiến bộ KH&CN, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để áp dụng tại địa phương; tổ chức thực hiện các dịch vụ KH&CN trên địa bàn các huyện, thành phố.
4. Thực hiện Chương trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Xây dựng mô hình khung và đào tạo, hướng dẫn cho các xã, phường, thị trấn áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 vào các hoạt động tại đơn vị.
Mở rộng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 cho các cơ quan hành chính Nhà nước đã xây dựng và áp dụng. Kiểm tra việc áp dụng và duy trì HTQLCL tại các cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh Sơn La. Nghiên cứu nâng cấp HTQLCL từ phiên bản TCVN ISO 9001:2008 lên phiên bản TCVN ISO 9001:2015 cho 39 cơ quan, đơn vị; đào tạo chuyển đổi HTQLCL từ phiên bản TCVN ISO 9001:2008 lên phiên bản TCVN ISO 9001:2015 cho 50 đơn vị.
5. Thực hiện dự án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020
Tăng cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về năng suất chất lượng (NSCL) để bảo đảm nguồn lực thực hiện các dự án NSCL của địa phương, doanh nghiệp; tổ chức tốt các khóa đào tạo chuyên gia tư vấn về NSCL, chuyên gia quản lý chất lượng; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về NSCL cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, người lao động trong các doanh nghiệp.
Lựa chọn, xây dựng các mô hình điển hình về NSCL để các doanh nghiệp học tập kinh nghiệm và nhân rộng nhằm tạo bước đột phá về NSCL đối với nền kinh tế. Trong đó thí điểm triển khai các dự án NSCL cho các doanh nghiệp lớn nhằm tác động có hiệu quả đến nền kinh tế của tỉnh.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thực hiện công bố phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất, lưu thông trên thị trường trong đó tập trung vào các sản phẩm trọng điểm của tỉnh như: Chế biến lương thực, thực phẩm; vật liệu xây dựng; sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi...
Tiếp tục nâng cao năng lực đo lường thử nghiệm, hình thành các tổ chức đánh giá chứng nhận sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm nhóm 2, sản phẩm chủ lực.
Từng bước đánh giá chỉ tiêu năng suất chất lượng tổng hợp (TFP) làm cơ sở cho việc đo lường chỉ tiêu năng suất của tỉnh.
Lồng ghép các chương trình, dự án của các cấp, các ngành có cùng mục tiêu về NSCL để tăng cường nguồn lực cho quá trình triển khai thực hiện.
Thực hiện tốt công tác tôn vinh các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai dự án. Kịp thời sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả đã đạt được và định hướng triển khai dự án NSCL trong giai đoạn tiếp theo.
1. Kinh phí sự nghiệp KH&CN: 128.780 triệu đồng.
2. Kinh phí đầu tư phát triển KH&CN: 145.179,6 triệu đồng.
- Nguồn tăng cường tiềm lực KH&CN do ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Nguồn ngân sách địa phương.
- Nguồn đầu tư KH&CN.
- Nguồn đầu tư từ các Doanh nghiệp; quỹ phát triển KH&CN; các nguồn vốn của các tổ chức tín dụng.
- Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và tham gia tích cực của toàn xã hội vào phát triển khoa học và công nghệ
2. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, trọng tâm là kiểm soát thủ tục hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính để tháo gỡ những cản trở, vướng mắc của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính trong hoạt động KH&CN. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, trong đó tập chung về xây dựng hệ thống thông tin quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên mạng điện tử.
3. Đổi mới chính sách về cán bộ khoa học và công nghệ. Các ngành, các cấp xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ. Đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ, tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ cả về số lượng và trình độ chuyên môn. Ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi cán bộ giỏi, có năng lực có trình độ chuyên môn cao. Xây dựng chính sách tôn vinh nhân tài, chính sách khen thưởng thoả đáng kết quả sáng tạo khoa học và công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội lớn. Tích cực phối hợp, cộng tác với các nhà khoa học, viện nghiên cứu, trường đại học… Trong việc giải quyết những vấn đề thực tế phát sinh ở tỉnh. Chủ động tham gia các chương trình đào tạo của quốc gia để phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
4. Ưu tiên đầu tư nâng cấp hệ thống các tổ chức khoa học và công nghệ cấp tỉnh để tăng cường khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra và thực hiện chuyển đổi sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định. Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ năm 2013. Tăng cường mối quan hệ liên kết, phối hợp giữa các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn Sơn La.
5. Tăng cường hợp tác, liên kết với hệ thống mạng thông tin KH&CN Quốc gia để đảm bảo cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Triển khai mạnh mô hình thông tin điện tử về KH&CN.
6. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng KH&CN các cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện. Kiện toàn, bố trí cán bộ chuyên trách về hoạt động khoa học và công nghệ cấp huyện, thành phố.
7. Xây dựng cơ chế, chính sách đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho hoạt động KH&CN. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ, bố trí nguồn vốn đầu tư hợp lý cho hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất, nhất là các dự án mở rộng sản xuất.
8. Tăng tỷ trọng kinh phí cho khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ 1% tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể thực hiện kế hoạch.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố trong tỉnh tổng hợp các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ đề xuất UBND tỉnh phê duyệt.
Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh; kết quả thực hiện các dự án đầu tư phát triển lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ và UBND tỉnh.
Tham mưu các bước thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La để đi vào hoạt động.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thẩm định chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của các dự án lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Lập và trình UBND tỉnh dự toán chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ trước khi trình UBND tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính trong việc tham mưu, cân đối bố trí vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định.
3. Sở Tài chính
Lập và trình UBND tỉnh dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ theo đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ thì Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ trước khi trình UBND tỉnh.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc tham mưu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo quy định.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, phê duyệt, trình phê duyệt quyết toán các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo phân cấp.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ từ tỉnh đến huyện. Phối hợp tham mưu thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động KH&CN hàng năm và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực, đơn vị mình về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Bộ KH&CN và UBND tỉnh phê duyệt./.
- 1Quyết định 05/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 25/2015/QĐ-UBND quy định định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở có sử dụng Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 33/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định hoạt động thông tin khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 163/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch kinh phí hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ năm 2016 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5Quyết định 08/2016/QĐ-UBND quy định thi đua, khen thưởng trong hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 6Quyết định 1608/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh An Giang năm 2019
- 7Quyết định 1860/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh An Giang năm 2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 317/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực của trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 5Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư liên tịch 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 05/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Tỉnh Sơn La ban hành
- 9Quyết định 1318/QĐ-BKHCN năm 2015 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Quyết định 25/2015/QĐ-UBND quy định định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở có sử dụng Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 33/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định hoạt động thông tin khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La
- 13Quyết định 163/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch kinh phí hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ năm 2016 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 14Quyết định 08/2016/QĐ-UBND quy định thi đua, khen thưởng trong hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 15Quyết định 1608/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh An Giang năm 2019
- 16Quyết định 1860/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh An Giang năm 2020
Quyết định 2969/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
- Số hiệu: 2969/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/11/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra