- 1Luật Báo chí 1989
- 2Thông tư 05/2014/TT-BKHCN về Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do Tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 4Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 5Thông tư 09/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2015/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 18 tháng 3 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 77/TTr-KHCN ngày 12 tháng 02 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ cấp tỉnh), bao gồm: Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh; dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh; đề án khoa học cấp tỉnh; dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
1. Đơn vị chủ trì nhiệm vụ cấp tỉnh là tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Đơn vị chủ trì).
2. Cơ quan quản lý nhiệm vụ cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Điều 3. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh phải đáp ứng được các quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của ”Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước” ban hành kèm theo Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh.
Điều 4. Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Mã số nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được ghi như sau: ĐTCN.XX/YY, DACN.XX/YY, ĐTXH.XX/YY, ĐAQG.XX/YY.
Trong đó:
1. ĐTCN là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ.
2. DACN là ký hiệu chung cho các dự án thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ.
3. ĐTXH là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
4. ĐA là ký hiệu chung cho các đề án.
5. Nhóm XX là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được Sở Khoa học và Công nghệ sắp xếp theo từng nhóm ĐTCN, DACN, ĐTXH trong năm bắt đầu thực hiện.
6. Nhóm YY là nhóm 02 chữ số ghi hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
7. Giữa nhóm các chữ cái ký hiệu lĩnh vực với nhóm chữ số thứ tự các nhiệm vụ là dấu chấm; giữa nhóm chữ số thứ tự nhiệm vụ với nhóm chữ số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện là dấu gạch chéo.
1. Thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (bao gồm: Danh mục các nhiệm vụ đưa ra tuyển chọn, giao trực tiếp; kết quả trúng tuyển; kết quả thực hiện nhiệm vụ) được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác của tỉnh.
2. Việc đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Việc truyền thông về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được thực hiện theo các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và Luật Báo chí. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân đề xuất đặt hàng và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ.
Điều 6. Tài chính của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh gồm kinh phí thực hiện các nội dung và kinh phí quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh gồm kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn hợp pháp khác. Nguồn kinh phí này được cân đối để giao cho tổ chức chủ trì chi cho thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo tiến độ của hợp đồng với Sở Khoa học và Công nghệ.
Khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
3. Kinh phí quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được sử dụng trong ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ.
4. Việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được thực hiện theo quy định về quản lý tài chính khoa học và công nghệ hiện hành.
TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
1. Việc xác định nhiệm vụ, tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và thẩm định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước và của tỉnh.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặc biệt quan trọng sau khi lấy ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trực tiếp cho tổ chức có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện.
Điều 8. Ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
2. Mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”
Điều 9. Chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm:
a) Trước khi triển khai phải báo cáo đầy đủ về nội dung thực hiện, kinh phí và các thông tin liên quan với Ủy ban nhân dân, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Phòng Kinh tế) các huyện, thành phố nơi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nội dung thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt, đảm bảo mục tiêu, tiến độ đã đề ra; định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Sở Khoa học và Công nghệ, đồng thời gửi cơ quan liên quan.
Trong trường hợp có thay đổi, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện (về nội dung, quy mô, địa điểm, tiến độ, kinh phí và nhân sự của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ…); tổ chức, cá nhân chủ trì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ xem xét thống nhất giải quyết.
2. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý có thẩm quyền, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về Sở Khoa học để nghiệm thu khối lượng công việc. Trường hợp tổ chức chủ trì không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo quy định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo hợp đồng đã ký.
Điều 10. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện
1. Tổ chức chủ trì được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí trong tổng kinh phí được giao khoán theo quy định hiện hành.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định điều chỉnh về tổ chức chủ trì, tên, mục tiêu, sản phẩm, thời gian thực hiện nhiệm vụ, tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đã được phê duyệt trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ độc lập cấp tỉnh.
Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần không quá 06 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 03 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt chủ trương và ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ điều chỉnh các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng đã ký trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì, trừ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến của cơ quan đề xuất đặt hàng trước khi quyết định điều chỉnh. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 11. Đánh giá, nghiệm thu và công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ độc lập cấp tỉnh
Trình tự, thủ tục đánh giá nghiệm thu, công nhận các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo Quy định về đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 12. Quản lý tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Tài sản được mua sắm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước được quản lý, xử lý theo quy định hiện hành.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Trách nhiệm, quyền hạn quản lý nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, đơn vị tổ chức cá nhân đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Tham mưu thành lập các hội đồng KHCN để tư vấn xác định nhiệm vụ. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
c) Thành lập Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
d) Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
đ) Chủ trì kiểm tra; phối hợp thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 và Khoản 1 Điều 10.
e) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
f) Mời đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng, đại diện sở, ngành, đơn vị sử dụng kết quả nghiên cứu tham dự các cuộc họp hội đồng khoa học và công nghệ xác định nhiệm vụ, hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm, quyền hạn quản lý kinh phí:
a) Phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định kinh phí, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí của nhiệm vụ.
b) Phối hợp với Sở Tài chính trong tổng hợp và cân đối kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh để bố trí vào kế hoạch ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm.
c) Cấp phát và thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất đặt hàng
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh với Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Cử đại diện tham gia các cuộc họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp và hội đồng đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý theo yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
5. Tổ chức tiếp nhận và chịu trách nhiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã đề xuất đặt hàng. Định kỳ 6 tháng một năm báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh và hợp đồng ký kết với Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Lựa chọn cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí của chủ nhiệm nhiệm vụ quy định tại Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước. Kết quả việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ phải báo cáo bằng văn bản với Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với Sở Khoa học và Công nghệ; ký hợp đồng giao việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận đặt hàng với Sở Khoa học và Công nghệ, trách nhiệm của bên đặt hàng với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ và sở, ngành, địa phương chủ quản theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị các điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
8. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện việc công bố, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
10. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
11. Kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hợp đồng ký kết với Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hoá sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
4. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với tổ chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết khoa học, công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký với tổ chức chủ trì.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, nghiên cứu trình UBND tỉnh quyết định sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2430/2005/QĐ-UBND về quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 22/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Quyết định 24/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh Hòa Bình
- 6Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 2969/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 2430/2005/QĐ-UBND về quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5Quyết định 22/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 7Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 8Thông tư 05/2014/TT-BKHCN về Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9Thông tư 09/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 11Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 12Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do Tỉnh Sơn La ban hành
- 13Quyết định 24/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh Hòa Bình
- 14Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 15Quyết định 2969/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Quyết định 05/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 05/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/03/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/03/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực