Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 291/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 21 tháng 02 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 (ĐIỀU CHỈNH)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ về việc quy định một số điều của Luật kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định một số điều của Luật nhà ở về phát triển nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 06/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Thông báo số 255-TB/TU ngày 17/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về chủ trương điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 19/02/2025 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Thông báo số 52/TB-UBND ngày 18/02/2025 của UBND tỉnh về kết quả phiên họp UBND tỉnh tháng 01/2025;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 46/TTr-SXD ngày 20/02/2025 và văn bản số 433/SXD-QLNĐT&HT ngày 20/02/2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (điều chỉnh).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để triển khai thực hiện; chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ.
- Chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ngành có liên quan tổ chức công bố, công khai chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, hướng dẫn việc triển khai, cơ chế chính sách phát triển nhà ở.
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản về xây dựng và quản lý Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Tổng hợp kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ theo quy định.
- Trên cơ sở Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành thực hiện lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn, đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội để thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của địa phương.
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
3. Các Sở, ban ngành và đơn vị có liên quan:
- Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài Chính, Lao động, Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện chương trình phát triển nhà ở theo quy định.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể: Tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, nhân dân phối hợp tham gia thực hiện chương trình phát triển nhà ở, đặc biệt là tham gia hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo, hộ gia đình chính sách.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Các nội dung Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được phê duyệt tại Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 15/01/2024 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc mà trái với nội dung Quyết định này thì hết hiệu lực thi hành kể từ ngày ký quyết định này. Các nội dung đã triển khai thực hiện theo Quyết định 50/QĐ- UBND ngày 15/01/2024 mà không trái với nội dung Quyết định này được chuyển tiếp thực hiện theo quyết định này.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Ban Quản lý khu công nghiệp Vĩnh Phúc; Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 (ĐIỀU CHỈNH)
(Kèm theo Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày 21/02/2025 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lập Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 điều chỉnh
Ngày 15/01/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quyết định số 50/QĐ-UBND về việc phê duyệt “Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Chương trình sau khi được ban hành đã tác động tích cực đến công tác quản lý và phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, qua đó thúc đẩy thị trường bất động sản tỉnh phát triển phù hợp với quy định của pháp luật.
Ngày 06/02/2024, Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số 158/QĐ- TTg phê duyệt quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Thực hiện nội dung quy định tại khoản 1, Điều 28 Luật nhà ở 2023: “1. Việc điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện khi có thay đổi một trong các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ hoặc h khoản 1 Điều 27 của Luật này do điều chỉnh quy hoạch tỉnh hoặc do phê duyệt quy hoạch tỉnh trong giai đoạn mới hoặc do thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh”. Mặt khác, tại điểm c, khoản 2, Điều 10 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24/07/2024 quy định “Trường hợp các địa phương đã phê duyệt chương trình phát triển nhà ở mà trong chương trình chưa có chỉ tiêu về phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân hoặc đã có chỉ tiêu cho các đối tượng này nhưng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh các chỉ tiêu này trong chương trình phát triển nhà ở; việc bổ sung, điều chỉnh các chỉ tiêu này chỉ thực hiện một lần trong cả giai đoạn chương trình đã phê duyệt”. Vì vậy, việc lập Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 điều chỉnh là phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2023;
- Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023;
- Nghị định 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Thông tư số 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
- Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”;
- Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 06/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 15/01/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
3. Phạm vi nghiên cứu điều chỉnh
a) Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn toàn tỉnh Vĩnh Phúc.
b) Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2021 - 2030.
4. Mục tiêu và yêu cầu điều chỉnh
a) Mục tiêu: Đánh giá thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh; đánh giá kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà ở; dự báo nhu cầu diện tích sàn nhà ở tăng thêm trên địa bàn tỉnh; xác lập các chỉ tiêu phát triển nhà ở; dự kiến nguồn vốn, diện tích đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở; xây dựng hệ thống giải pháp phù hợp với tình hình cụ thể của tỉnh, dựa trên các mục tiêu được đề ra nhưng vẫn đảm bảo được tính bền vững cho công tác phát triển nhà ở; làm cơ sở để quản lý công tác phát triển nhà ở và triển khai thực hiện các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh; thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở; thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
b) Yêu cầu: Công tác phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc phải phù hợp với nhu cầu nhà ở đến năm 2030; đảm bảo tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do các cấp phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành. Chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu nhà ở xã hội phải được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với từng thời kỳ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
CHƯƠNG I: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐỊA PHƯƠNG
I. Đặc điểm tự nhiên.
1. Vị trí địa lý
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, ở tọa độ 21º35' - 21º08' độ vĩ Bắc và 106º19' - 106º48' độ kinh Đông. Tỉnh Vĩnh Phúc là cầu nối giữa vùng Trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội, liền kề cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua Quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và trục đường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối với vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt đối với Thủ đô Hà Nội.
- Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ.
- Phía Đông và phía Nam giáp thủ đô Hà Nội.
2. Đặc điểm địa hình, đất đai
Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng gò đồi trung du với vùng đồng bằng Châu thổ Sông Hồng. Bởi vậy, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia làm 3 vùng sinh thái rõ rệt: đồng bằng, trung du và vùng núi.
Vùng đồng bằng có tổng diện tích chiếm khoảng 28% tổng diện tích tỉnh, gồm các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và một phần huyện Bình Xuyên, thành phố Phúc Yên, đất đai bằng phẳng, thuận tiện cho phát triển cơ sở hạ tầng, các điểm dân cư đô thị và thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. Đây là các khu vực tiềm năng cho việc hình thành quỹ đất lớn để phát triển dự án nhà ở, tạo điểm nhấn đô thị.
Vùng trung du trải dài từ Tây - Bắc xuống Đông - Nam, có tổng diện tích chiếm khoảng 20% diện tích tỉnh, chiếm phần lớn diện tích huyện Tam Dương và Bình Xuyên, thành phố Vĩnh Yên, một phần các huyện Lập Thạch và Sông Lô, thành phố Phúc Yên. Quỹ đất đồi của vùng có thể xây dựng công nghiệp và đô thị, hình thành các khu vực nhà ở quy mô nhỏ. Trong vùng còn có nhiều hồ lớn, như Đại Lải, Xạ Hương, Vân Trục, Liễn Sơn, Đầm Vạc là nguồn cung cấp nước cho hoạt động sản xuất, cải tạo môi sinh và phù hợp cho phát triển các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng.
Vùng núi có tổng diện tích chiếm khoảng 52% tổng diện tích tỉnh. Vùng này chiếm phần lớn diện tích huyện Lập Thạch, huyện Sông Lô, huyện Tam Đảo và 4 xã thuộc huyện Bình Xuyên, 1 xã thuộc thành phố Phúc Yên. Trong vùng có dãy núi Tam Đảo là tài nguyên du lịch quý giá của tỉnh và của cả nước. Vùng này có địa hình phức tạp, khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông. Quỹ đất phát triển tại các khu vực này không nhiều, việc phát triển nhà ở gặp nhiều hạn chế. Các khu vực nhà ở mang tính phân tán.
3. Đặc điểm khí hậu
Vĩnh Phúc nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 23,2 - 25ºC (riêng vùng núi Tam Đảo với độ cao trên 900m có nhiệt độ trung bình 18,3ºC), tổng số giờ nắng trong năm từ 1.500 - 1.600 giờ (Tam Đảo 1.000 - 1.200 giờ). Mùa hè có số giờ nắng cao, các tháng cuối mùa đông có số giờ nắng thấp. Lượng mưa trong năm từ 1.500 - 1.700 mm; tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8, chiếm trên 60% lượng mưa cả năm.. Hằng năm có hai mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, thường kèm theo sương muối ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9.
II. Đặc điểm xã hội.
1. Đơn vị hành chính
Toàn tỉnh hiện có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 02 thành phố: Vĩnh Yên, Phúc Yên và 07 huyện: Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô. Số lượng các đơn vị hành chính cấp xã là 136 gồm 102 xã, 16 phường và 18 thị trấn.
Bảng 1.1: Các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
STT | Đơn vị hành chính cấp huyện | Số lượng đơn vị hành chính cấp dưới | ||
Xã | Phường | Thị trấn | ||
1 | TP. Vĩnh Yên | 1 | 8 |
|
2 | TP. Phúc Yên | 2 | 8 |
|
3 | Huyện Lập Thạch | 18 |
| 2 |
4 | Huyện Tam Dương | 11 |
| 2 |
5 | Huyện Tam Đảo | 6 |
| 3 |
6 | Huyện Bình Xuyên | 8 |
| 5 |
7 | Huyện Yên Lạc | 15 |
| 2 |
8 | Huyện Vĩnh Tường | 25 |
| 3 |
9 | Huyện Sông Lô | 16 |
| 1 |
TỔNG CỘNG | 102 | 16 | 18 |
2. Dân số và đặc điểm phân bố dân cư
Theo dữ liệu thống kê, dân số trung bình toàn tỉnh năm 2023 đạt 1.211.346 người. Tại khu vực thành thị (các phường, thị trấn), dân số đạt 366,2 nghìn người, chiếm 30,7% dân số toàn tỉnh; tại khu vực nông thôn, dân số đạt 831,4 nghìn người, chiếm khoảng 69,3% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh năm 2023 đạt 980 người/km2, xếp thứ 10/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Phân bố dân cư trên địa bàn tỉnh có sự chênh lệch giữa các khu vực. Tại khu vực phía Nam, bao gồm thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện: Bình Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường; dân số chiếm hơn 62% dân số toàn tỉnh; dân cư tại khu vực này tập trung với mật độ cao, trong đó, cao nhất là thành phố Vĩnh Yên với mật độ dân số đạt 2.498 người/km2 và thấp nhất là thành phố Phúc Yên với mật độ dân số đạt 940 người/km2.
Tại khu vực phía Bắc, bao gồm các huyện: Tam Dương, Tam Đảo, Sông Lô, Lập Thạch, dân số chỉ chiếm khoảng 38% dân số toàn tỉnh; mật độ dân số tại khu vực này thấp hơn so với khu vực phía Nam, trong đó thấp nhất là huyện Tam Đảo với mật độ dân số chỉ đạt 374 người/km2.
Bảng 1.2: Phân bố dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023
STT | Đơn vị hành chính | Diện tích (Km2) | Dân số trung bình (người) | Mật độ dân số (người/km2) |
1 | TP. Vĩnh Yên | 50,39 | 125.858 | 2.498 |
2 | TP. Phúc Yên | 119,49 | 112.299 | 940 |
3 | Huyện Lập Thạch | 172,36 | 141.531 | 821 |
4 | Huyện Tam Dương | 108,25 | 119.817 | 1.107 |
5 | Huyện Tam Đảo | 234,70 | 87.7390 | 374 |
6 | Huyện Bình Xuyên | 148,48 | 140.873 | 949 |
7 | Huyện Yên Lạc | 107,65 | 162.393 | 1.509 |
8 | Huyện Vĩnh Tường | 144,01 | 216.568 | 1.504 |
9 | Huyện Sông Lô | 150,67 | 104.268 | 692 |
TOÀN TỈNH | 1.236,00 | 1.211.346 | 980 |
(Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2023)
Tỉnh có tốc độ gia tăng dân số khá cao, trong giai đoạn 2016 đến này, tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm đạt khoảng 1,4%, đứng thứ 4 trong số các tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng, chỉ sau Bắc Ninh, Hà Nội và Quảng Ninh.
Thành phố Vĩnh Yên và các huyện Bình Xuyên, Tam Dương, Tam Đảo, Sông Lô là những địa phương có tốc độ phát triển dân số cao hơn so với trung bình toàn tỉnh, trong đó:
- Thành phố Vĩnh Yên là đô thị trung tâm của tỉnh nên có khả năng thu hút dân cư cao.
- Huyện Bình Xuyên là địa phương gần với đô thị trung tâm và các trung tâm công nghiệp nên có khả năng thu hút nhiều lao động.
- Các huyện Tam Dương, Tam Đảo là địa phương gần đô thị trung tâm, khả năng thu hút dân cư cao gắn với các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển tại khu vực Quốc lộ 2B phía Bắc Vĩnh Yên.
- Huyện Sông Lô có khả năng thu hút nhiều lao động do có một số khu công nghiệp mới được hình thành.
Các địa phương còn lại có tốc độ phát triển dân số thấp hơn so với trung bình toàn tỉnh.
Nhìn chung, tốc độ gia tăng dân số ảnh hưởng đến nhu cầu nhà ở, khu vực có tốc độ gia tăng dân số cao kéo theo sự gia tăng lớn về nhu cầu về nhà ở, đây là một trong những yếu tố tạo sức hấp dẫn, thu hút nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
3. Sự gia tăng dân số
Dân số trung bình sơ bộ năm 2023 của tỉnh Vĩnh Phúc là 1.211.346 người, tăng 1,15% so với năm 2022; trong đó dân số nam là 604.741 người (chiếm 49,92%); dân số nữ 06.605 người(chiếm 50,08%);
Năm 2023 thực hiện Nghị quyết số Nghị quyết số 730/NQ- UBTVQH15 ngày 13/02/2023 (có hiệu lực từ ngày 10/4/2023) của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 15, về việc thành lập thị trấn Kim Long thuộc huyện Tam Dương, thị trấn Tam Hồng thuộc huyện Yên Lạc và phường Định Trung thuộc thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Do chuyển đổi toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của 03 xã thành phường, thị trấn nên dân số khu vực thành thị là 410.995 người, chiếm 33,93% tăng 12,2% so với năm 2022 (tăng 3,3%), khu vực nông thôn là 800.351 người,chiếm 66,07% tổng dân số trung bình toàn tỉnh.
Mật độ dân số năm 2023 của tỉnh đạt 980 người/km2, tăng 11 người/km2 so với năm 2022, tập trung chủ yếu vẫn là vùng đô thị lớn và vùng đồng bằng.
Dân số tăng nhanh, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có nhu cầu về nhà ở chiếm tỷ lệ lớn đã tác động trực tiếp đến nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt tại các đơn vị có mật độ dân số cao, tâp trung các khu công nghiệp lớn như thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên, huyện Bình Xuyên. Hình thức cho thuê nhà, nhà trọ tại các đơn vị này chiếm ưu thế
4. Lao động
Theo dữ liệu thống kê, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trên địa bàn tỉnh ước tính khoảng 607.007 người trong năm 2023, tăng hơn 2,6% so với năm 2022.
Cơ cấu lao động theo giới tính không có sự chênh lệch lớn nhưng lại có sự chênh lệch lớn trong cơ cấu lao động thành thị và nông thôn. Tại khu vực thành thị lực lượng lao động chỉ chiếm khoảng hơn 31% lực lượng lao động toàn tỉnh. Trong khi đó, tại khu vực nông thôn, lực lượng lao động chiếm tới hơn 69% lực lượng lao động toàn tỉnh.
Trong giai đoạn 2019-2023, lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng với tốc độ tăng bình quân trên 1,5%/năm. Trong năm 2023, lực lượng lao động có sự gia tăng trở lại với tốc độ gia tăng được ghi nhận trong năm là 1,8%.
Bảng 1.3: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
Đơn vị: Người
Nội dung | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 |
Phân theo giới tính | 647.421 | 634.474 | 578.405 | 592.728 | 607.007 |
Nam | 318.571 | 314.946 | 303.657 | 309.988 | 316.310 |
Nữ | 328.850 | 319.528 | 274.748 | 282.740 | 290.697 |
Phân theo khu vực | 647.421 | 634.474 | 578.405 | 592.728 | 607.007 |
Thành thị | 153.448 | 171.173 | 170.504 | 174.056 | 186.038 |
Nông thôn | 493.973 | 463.301 | 407.901 | 418.672 | 420.969 |
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2023)
Trong tổng số lực lượng lao động năm 2023 là 607.007 người thì có khoảng 98,6% tương ứng với 597.427 người hiện đang làm việc trong các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh. Trong đó, cơ cấu lao động làm việc trong các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 9,42%; các ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 51,07%; các ngành dịch vụ thương mại chiếm 39,51%.
Bảng 1.4: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2023 phân theo ngành kinh tế
STT | Ngành Kinh tế | Số lượng lao động (người) |
| Tổng số | 597.427 |
1 | Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 63.158 |
2 | Khai khoáng | 253 |
3 | Công nghiệp chế biến, chế tạo | 216.322 |
4 | Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí | 1.420 |
5 | Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải | 2.043 |
6 | Xây dựng | 71.374 |
7 | Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác | 104.609 |
8 | Vận tải kho bãi | 23.948 |
9 | Dịch vụ lưu trú và ăn uống | 21.972 |
10 | Thông tin và truyền thông | 1.875 |
11 | Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm | 4.572 |
12 | Hoạt động kinh doanh bất động sản | 6.266 |
13 | Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ | 3.111 |
14 | Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ | 6.443 |
15 | Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị-xã hội; quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc | 20.077 |
16 | Giáo dục và đào tạo - Education and training | 24.196 |
17 | Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội | 7.300 |
18 | Nghệ thuật, vui chơi và giải trí | 4.330 |
19 | Hoạt động dịch vụ khác - Other service activities | 12.804 |
20 | Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình | 1.354 |
21 | Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế | - |
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023)
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo năm 2023 đạt 82%, tăng 1,7% so với năm 2022. Xu hướng tăng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo góp phần chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực, phù hợp với cơ cấu tăng dần tỷ trọng lao động trong công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng lao động trong nông - lâm - ngư nghiệp. Phần lớn số lao động đã qua đào tạo đều được sử dụng hiệu quả, nhất là ở khu vực sản xuất kinh doanh. Ngoài lao động trên địa bản tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn tuyển dụng thêm nhiều lao động ngoại tỉnh.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực của tỉnh có chuyên môn kỹ thuật chiếm số lượng thấp, khó thu hút được các dự án công nghệ cao do trình độ của người lao động không đáp ứng được tiêu chuẩn. Hạn chế này cũng tác động lớn tới việc chuyển giao công nghệ tại tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, hiện tại ngay đối với lao động phổ thông cũng trong tình trạng thiếu hụt do các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là lao động nữ, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu lao động.
III. Điều kiện kinh tế và xu hướng phát triển, chuyển dịch kinh tế.
1. Tình hình kinh tế
Ước tính cả năm 2023, tốc độ tăng GRDP của tỉnh tăng 2,37%, trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,29%; khu vực công nghiệp xây dựng giảm 0,34%; khu vực dịch vụ tăng 8,61%.
Quy mô GRDP tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 158,01 nghìn tỷ đồng, tăng 4,94 nghìn tỷ đồng, tương đương tăng 3,23% so với năm 2022. Đưa giá trị GRDP bình quân đầu người lên 130,5 triệu đồng/người, tăng 2,63 triệu đồng/người, tương đương tăng 2,05% so với năm 2022.
Bảng 1.5: Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm | Tổng số | Chia ra | ||||
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản | Công nghiệp và xây dựng | Dịch vụ | Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | |||
Tổng số | Trong đó: Công nghiệp | |||||
2019 | 118.341 | 6.473 | 53.564 | 48.256 | 27.065 | 31.240 |
2020 | 124.012 | 7.886 | 56.341 | 50.279 | 28.099 | 31.686 |
2021 | 136.312 | 8.078 | 64.921 | 57.930 | 29.920 | 33.393 |
2022 | 153.153 | 7.996 | 75.005 | 67.087 | 33.452 | 36.701 |
2023 | 158.099 | 8.400 | 74.587 | 66.124 | 37.283 | 37.829 |
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2023)
Với tỷ trọng khu vực vốn đầu tư nước ngoài cao, đã và đang hội nhập sâu rộng, có độ mở lớn, nhưng tính tự chủ và khả năng chống chịu còn hạn chế, nên kinh tế của tỉnh đã chịu ảnh hưởng rất mạnh bởi đại dịch Covid-19, do đó tăng trưởng năm 2020 chỉ đạt 2,85%. Theo đó, tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh bình quân 5 năm giai đoạn 2016-2020 ước tăng 7,02%/năm, cao hơn mức tăng bình quân 6,1%/năm của Tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, cao hơn tốc độ tăng trung bình của cả nước (đạt 6,01%) và đạt mục tiêu đã đề ra (tăng 7-7,5%/năm).
2. Xu hướng chuyển dịch kinh tế
Năm 2023 có sự chuyển dịch cơ cấu giữa khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực dịch vụ. Tỷ trọng GTTT khu vực công nghiệp - xây dựng đã giảm từ 48,97% năm 2022 xuống còn 47,18% năm 2023; trong khi đó khu vực dịch vụ tăng từ 21,81% lên 23,58%. Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản duy trì tỷ trọng tương đối ổn định chiếm 5,31%; thuế sản phẩm chiếm 23,93%.
Khu vực công nghiệp và xây dựng tiếp tục xu hướng tăng trưởng cao trong giai đoạn 2011-2020, mức tăng trưởng bình quân ước đạt 10,41%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10,35%/năm cao hơn mức 10,15%/năm của giai đoạn 2011-2015. Kết quả tăng trưởng của khu vực công nghiệp và xây dựng vượt xa mục tiêu kế hoạch đề ra là 7-7,5%/năm. Nhóm ngành này cũng đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Trong 10 năm qua, ngành chế biến chế tạo là ngành có đóng góp nhiều nhất trong tăng trưởng công nghiệp cũng như cả nền kinh tế.. Đây đồng thời cũng là ngành sử dụng rất nhiều lao động với các trình độ khác nhau. Điều này cũng góp phần đẩy nhanh tốc độ xây dựng tại các đô thị trong lĩnh vực nhà ở.
IV. Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia.
Ngày 22/12/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2161/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với các quan điểm, chiến lược hành động, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện để phát triển nhà ở trên toàn quốc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, quan điểm phát triển nhà ở đã được Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp cùng các sở, ban, ngành của tỉnh thực hiện, triển khai, bao gồm:
- Bố trí chỗ ở thích hợp và an toàn, đảm bảo quyền cơ bản của người dân. Đây là điều kiện cần thiết để phát triển con người một cách toàn diện, đồng thời là nhân tố quyết định để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhà ở theo cơ chế thị trường đáp ứng mọi nhu cầu của người dân, đồng thời có chính sách để hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp và người nghèo gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.
- Phát triển nhà ở tại các địa phương gắn với phát triển thị trường bất động sản nhà ở, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương và tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phát triển nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực, đặc biệt là tài nguyên đất đai; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở.
- Bảo đảm an toàn và đáp ứng các điều kiện về chất lượng xây dựng, kiến trúc, cảnh quan, tiện nghi và môi trường; đủ khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa thiên tai, dịch bệnh, sử dụng tiết kiệm năng lượng, phát triển bền vững, phát thải thấp theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, chú trọng phát triển nhà ở xã hội, nhà chung cư, nhà cho thuê, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, nhằm giải quyết cơ bản yêu cầu về nhà ở cho người dân đặc biệt tại khu vực đô thị, phấn đấu phát triển nhà ở tại khu vực nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Đảm bảo chỗ ở ổn định cho công nhân và phát triển nhà ở công nhân gắn liền với trách nhiệm của người sử dụng lao động, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, chính quyền địa phương và các tổ chức công đoàn; theo phương thức phù hợp với yêu cầu của hoạt động sản xuất, quy định nhà ở công nhân là một hạ tầng thiết yếu của khu công nghiệp.
Từ năm 2021 đến nay, tỉnh đã triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ mà Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đặt ra, cụ thể:
- Phát triển nhà ở đáp ứng nhu cầu về xây mới và cải tạo nhà ở của người dân, đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn. Đối với các nhà ở hiện hữu bao gồm nhà chung cư và nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân khi xuống cấp, không đảm bảo chất lượng đã được các cơ quan chức năng tỉnh cải tạo, xây dựng lại.
- Chủ trương phát triển nhà ở có giá phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập thấp và của các đối tượng thụ hưởng chính sách.
- Phát triển thị trường bất động sản nhà ở bền vững, minh bạch dưới sự điều tiết, giám sát của Nhà nước, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; hạn chế tình trạng đầu cơ, lãng phí tài nguyên đất trong phát triển nhà ở.
V. Hệ thống quy hoạch trên địa bàn tỉnh (Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị).
Ngày 06/02/2024, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 158/QĐ-TTg. Để hoàn thiện hệ thống quy hoạch, các địa phương đã và đang triển khai xây dựng, ban hành các quy hoạch chung đô thị và quy hoạch chung xây dựng xã trên địa bàn, các đồ án quy hoạch chung đô thị và khu vực được định hướng tổ chức không gian khu dân cư trong đồ án quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt là cơ sở để xác định các khu vực dự kiến phát triển nhà ở, xác định các khu vực được định hướng phát triển khu dân cư hoặc đơn vị ở, phục vụ công tác kêu gọi phát triển nhà ở theo các Dự án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030.
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Phân tích hiện trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
1. Hiện trạng về diện tích sàn xây dựng nhà ở và chất lượng nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn.
1.1. Số lượng và diện tích nhà ở
Theo kết quả điều tra, khảo sát và báo cáo của các huyện, thành phố về công tác phát triển nhà ở, hiện trạng tính đến 31/12/2024 trên địa bàn tỉnh có khoảng 425.176 căn nhà với tổng diện tích khoảng 42.517.563 m² sàn nhà ở, trong đó:
Khu vực đô thị có khoảng 152.060 căn nhà với tổng diện tích 15.206.813 m² sàn nhà ở; Khu vực nông thôn có khoảng 273.108 căn nhà với tổng diện tích 27.310.751 m² sàn nhà ở.
Bảng 2.1: Tổng diện tích sàn nhà ở năm 2020 và năm 2024
Đơn vị hành chính | Năm 2020 | Năm 2024 | ||
Diện tích bình quân đầu người (m2 / người) | Tổng diện tích sàn (m2 sàn) | Diện tích bình quân đầu người (m2 / người) | Tổng diện tích sàn (m2 sàn) | |
Toàn tỉnh | 29,1 | 34.082.851 | 34,70 | 42.517.563 |
Khu vực đô thị | 34,0 | 13.095.497 | 36,5 | 15.206.813 |
Khu vực nông thôn | 27,1 | 21.032.793 | 33,8 | 27.310.751 |
(Nguồn: CTPTNO, niên giám thống kê và tính toán của SXD)
Nhà ở chung cư tại khu vực đô thị có xu hướng tăng dần trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Theo kết quả tổng hợp các dự án nhà ở thương mại đang triển khai, tỷ lệ nhà ở chung cư trong dự án đạt 38,7% tổng số lượng căn nhà.
1.2. Chất lượng nhà ở
Chất lượng nhà ở của tỉnh luôn đạt cao và duy trì, tính đến hết năm 2024 chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt tỷ lệ 99,39%. Bên cạnh đó, tỷ lệ nhà thiếu kiên cố và đơn sơ thấp và thấp nhất so với khu vực Đồng bằng Sông Hồng và các tỉnh trong vùng. Chất lượng nhà ở chi tiết như sau:
Bảng 2.2. Hiện trạng tỷ lệ chất lượng nhà ở năm 2024
STT | Khu vực | Nhà ở kiên cố và bán kiên cố | Nhà thiếu kiên cố và đơn sơ |
| Toàn tỉnh | 99,39% | 0,6% |
1 | Khu vực đô thị | 99,78% | 0,2% |
2 | Khu vực nông thôn | 98,84% | 1,2% |
(Nguồn: Niên giám thống kê và tính toán của SXD)
Kể từ thời điểm năm 2020 đến nay, chất lượng nhà ở của người dân tiếp tục được cải thiện, chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố tăng thêm, một phần là nhà ở do người dân xây dựng mới và một phần là nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ được người dân cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng lại. Ngoài ra, các chính sách về việc cải tạo và xây dựng nhà ở mới cho người dân trên địa bàn tỉnh được đẩy mạnh, dẫn tới số lượng nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ giảm đáng kể qua các thời kỳ.
Nhà ở chung cư trên địa bàn tỉnh hiện nay chủ yếu phát triển ở khu vực đô thị điển hình như ở thành phố Vĩnh Yên, thành phố Phúc Yên. Các toàn nhà chung cư được xây dựng trong thời gian gần đây nên chất lượng sử dụng tốt, toàn tỉnh không có nhà chung cư cũ cần cải tạo sửa chữa.
2. Hiện trạng diện tích sàn xây dựng các loại hình nhà ở phát triển theo dự án.
2.1. Dự án nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư
* Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã hoàn thành từ 2021 đến nay
Trong những năm qua, cùng với những chính sách về phát triển các loại hình nhà ở trên địa bàn cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã kêu gọi đầu tư các dự án phát triển nhà ở nhằm giải quyết nhu cầu ở của người dân. Cơ cấu sản phẩm nhà ở của tỉnh thời gian qua chủ yếu là nhà ở thấp tầng, một số ít dự án mà chủ đầu tư xây dựng hạ tầng tạo quỹ đất nền để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở. Tính từ đầu năm 2021 đến nay có 15 dự án có sản phẩm hoàn thành, quy mô tổng cộng 732 căn nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư với tổng diện tích 301.330 m2 sàn và 346 lô đất nền với tổng diện tích 55.514 m2 sàn (Chi tiết tại phụ lục I)
Bảng 2.3a. Diện tích nhà ở thương mại hoàn thành theo đơn vị hành chính
TT | Tên dự án | Số lượng dự án có sản phẩm hoàn thành | Đất nền | Nhà thấp tầng | ||
Tổng số lô (lô) | Tổng diện tích sàn (m²) | Tổng số căn (căn) | Tổng diện tích sàn (m²) | |||
| TOÀN TỈNH |
| 346 | 55.415 | 732 | 301.330 |
1 | Thành phố Vĩnh Yên | 8 dự án | 96 | 15.402 | 511 | 224.038 |
2 | Thành phố Phúc Yên | 1 dự án | 12 | 1.901 | 65 | 19.601 |
3 | Huyện Vĩnh Tường | 5 dự án | 238 | 38.112 | 76 | 24.943 |
4 | Huyện Yên Lạc | 1 dự án | 0 | 0 | 80 | 32.748 |
* Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã được chấp thuận chủ trương đầu tư (dự án đang triển khai)
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 80 dự án nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư đang triển khai, tập trung chủ yếu ở thành phố Vĩnh Yên, thành phố Phúc Yên và huyện Bình Xuyên. Tổng diện tích sàn nhà ở đưa vào sử dụng khi tất cả các dự án hoàn thành khoảng 15,7 triệu m2 sàn, trong đó có 9,6 triệu m2 sàn dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng giai đoạn 2021-2030. (Chi tiết dự án tại phụ lục I)
Bảng 2.3b. Diện tích nhà ở thương mại của các dự án đang triển khai
TT | Tên dự án | Số lượng dự án | Quy mô dự án | Dự kiến hoàn thành giai đoạn 2021-2030 | |||
Quy mô diện tích theo QHCT (ha) | Tổng cộng | Tổng số căn (căn) | Tổng diện tích sàn (m²) | ||||
Tổng số căn (căn) | Tổng diện tích sàn (m²) | ||||||
| TOÀN TỈNH | 80 | 2.307,76 | 61.019 | 15.726.242 | 38.086 | 9.681.904 |
1 | Thành phố Vĩnh Yên | 34 | 770,27 | 28.093 | 7.062.774 | 16.993 | 4.094.481 |
2 | Thành phố Phúc Yên | 20 | 840,54 | 15.309 | 4.115.807 | 9.757 | 2.603.613 |
3 | Huyện Vĩnh Tường | 7 | 267,38 | 7.833 | 2.131.755 | 4.963 | 1.352.235 |
4 | Huyện Tam Đảo | 2 | 19,63 | 230 | 135.580 | 263 | 170.831 |
5 | Huyện Yên Lạc | 5 | 64,62 | 2.248 | 1.085.131 | 1.446 | 689.817 |
6 | Huyện Tam Dương | 2 | 21,11 | 55 | 15.798 | 35 | 9.953 |
2.2. Dự án nhà ở xã hội
Hiện nay trên địa bàn tỉnh đang triển khai 31 dự án nhà ở xã hội với tổng quy mô 191,57 ha, với quy mô khoảng 24.295 căn, tương đương 2.529.196 m2 sàn xây dựng. Trong đó:
- Có 06 dự án nhà ở xã hội độc lập với tổng quy mô là 22,14 ha, cung ứng khoảng 3.414 căn, tương đương khoảng 446.485 m2 sàn xây dựng (trong đó có 02 dự án nhà ở xã hội dành riêng cho công nhân, người lao động và 04 dự án nhà thu nhập thấp).
- 25 dự án tại các vị trí phát triển nhà ở xã hội trong quỹ đất 20% của dự án nhà ở thương mại với tổng quy mô là 169,43 ha, cung ứng khoảng 20.881 căn nhà ở xã hội, tương đương khoảng 2.082.712 m2 sàn xây dựng.
Bảng 2.4. Danh mục dự án nhà ở xã hội đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và các dự án nhà ở xã hội đang triển khai
STT | Dự án | Quy mô dự án | ||
Quy mô (ha) | Số căn | Diện tích sàn xây dựng (m² sàn) | ||
| TỔNG CỘNG | 191,57 | 24.295 | 2.529.196 |
A | Dự án nhà ở xã hội độc lập | 22,14 | 3.414 | 446.485 |
I | Thu nhập thấp | 10,03 | 2.037 | 197.786 |
1 | Khu nhà ở thu nhập thấp 8T tại phường Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên | 0,17 | 127 | 10.797 |
2 | Khu nhà ở xã hội tại phường Phúc Thắng | 1,60 | 225 | 28.885 |
3 | Khu nhà ở thu nhập thấp Vinaconex Xuân Mai | 3,80 | 823 | 90.460 |
4 | Khu nhà ở Công nhân và người thu nhập thấp tại phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên | 4,46 | 862 | 67.644 |
II | Công nhân | 12,12 | 1.377 | 248.699 |
1 | Khu nhà ở xã hội cao tầng cho công nhân tại khu vực Gốc Nụ, phường Khai Quang, TP Vĩnh Yên | 1,16 | 384 | 54.074 |
2 | Khu nhà ở xã hội tại thôn Rừng Cuông, xã Thiện Kế | 10,96 | 993 | 194.625 |
B | Quỹ đất 20% trong Dự án Nhà ở thương mại | 169,43 | 20.881 | 2.082.712 |
1 | Thành phố Vĩnh Yên | 39,41 | 10.704 | 1.041.822 |
1 | Khu nhà ở đô thị tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên - MOUNTAIN VIEW | 1,11 | 270 | 23.800 |
2 | Khu nhà ở đô thị tại phường Khai Quang, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên | 1,76 | 2.100 | 211.620 |
3 | Khu nhà ở đô thị khu vực đồi Hai Đai | 1,57 | 350 | 27.262 |
4 | Khu nhà ở hỗn hợp An Phú | 0,40 | 224 | 23.674 |
5 | Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên (gđ 1) | 17,08 | 5.230 | 326.192 |
6 | Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên (gđ 3) | 3,35 | 642 | 83.611 |
7 | Khu nhà ở xã hội Liên Bảo | 0,50 | 38 | 4.208 |
8 | Dự án Khu nhà ở thu nhập thấp Phường Khai Quang | 1,05 | 847 | 60.515 |
9 | Khu đô thị mới Đầm Cói | 8,46 | 1.003 | 280.940 |
10 | Dự án đầu tư phát triển đô thị tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên | 4,13 |
|
|
2 | Thành phố Phúc Yên | 16,63 | 4.024 | 494.061 |
1 | Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp của Công ty CP ĐTXD Hoài Nam | 1,04 | 500 | 38.515 |
2 | Khu nhà ở TMS Land Hùng Vương | 1,12 | 870 | 92.861 |
3 | Khu đô thị Hùng Vương - Tiền Châu | 3,23 | 680 | 68.172 |
4 | Khu nhà ở đô thị Nam Phúc Yên | 1,54 | 184 | 28.611 |
5 | Khu đô thị mới Tiền Châu, phường Tiền Châu, thành phố Phúc Yên | 2,37 | 404 | 98.582 |
6 | Khu đô thị mới Đầm Diệu | 4,21 | 606 | 84.220 |
7 | Khu đô thị mới Tiền châu Khu vực 2 | 3,13 | 780 | 83.100 |
3 | Huyện Vĩnh Tường | 9,32 | 1.378 | 139.631 |
1 | Khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường thuộc dự án Khu chợ đầu mối nông sản thực phẩm, hệ thống kho vận và khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc | 6,96 | 678 | 134.731 |
2 | Khu Trung tâm thương mại và nhà ở Phúc Sơn (giai đoạn 2) | 2,36 | 700 | 4.900 |
4 | Huyện Bình Xuyên | 98,12 | 4.245,00 | 353.815,00 |
1 | Khu đô thị Việt - Đức Legend City | 5,01 | 1.520 | 134.582 |
2 | Dự án số 2 Khu đô thị mới phía Nam thành phố Vĩnh Yên | 4,70 | 1.266 | 131.681 |
3 | Khu Thiết chế Công đoàn tại khu công nghiệp Bá Thiện, huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc (nhà ở công nhân) | 3,80 | 1.459 | 87.552 |
4 | Khu đô thị mới Nam Bình Xuyên, Bình Xuyên | 84,60 |
|
|
5 | Huyện Yên Lạc | 3,97 | 530 | 53.382 |
1 | Khu đô thị Yên Lạc - Dragon - City | 3,97 | 530 | 53.382 |
6 | Huyện Tam Dương | 1,97 | 444 | 68.646 |
1 | Khu nhà ở đô thị thuộc Bệnh viện đa khoa, viện nghỉ dưỡng và nhà ở đô thị tại phường Hội Hợp, xã Hợp Thịnh | 1,97 | 444 | 68.646 |
2.3. Dự án nhà ở phục vụ tái định cư
Theo khoản 1, điều 48 Luật Nhà ở 2023, các hình thức bố trí tái định cư bao gồm:
“1. Các hình thức bố trí nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm:
a) Xây dựng nhà ở theo dự án để bán, cho thuê mua, cho thuê cho người được tái định cư;
b) Đặt hàng hoặc mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án để bán, cho thuê mua, cho thuê cho người được tái định cư;
c) Bố trí cho người được tái định cư mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội xây dựng theo dự án;
d) Người được tái định cư được thanh toán tiền để tự mua, thuê mua, thuê nhà ở;
đ) Bố trí nhà ở cho người được tái định cư trong dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Chương V của Luật này;
e) Bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai.”.
Qua báo cáo và khảo sát thực tế, hiện nay tỉnh chưa có hình thức xây dựng nhà ở theo dự án để bố trí tái định cư, hai hình thức chủ yếu đã và đang thực hiện là:
+ Thanh toán tiền để người tái định cư tự mua, thuê mua, thuê nhà ở;
+ Bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai: thông qua việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để bố trí nền đất ở tái định cư cho người dân tự xây dựng nhà ở.
2.4. Dự án nhà ở công vụ
Qua số liệu báo cáo của các đơn vị và khảo sát thực tế hiện nay trên địa bàn không có loại hình nhà ở công vụ.
3. Hiện trạng nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở
3.1. Hộ người có công với cách mạng
Thực hiện Đề án theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2390/QĐ-UBND ngày 30/8/2013; Quyết định số 3633/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ gia đình chính sách người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Tổng số hộ người có công với cách mạng cần hỗ trợ nhà ở là 3.077 hộ (trong đó 1.246 hộ xây mới và 1.831 hộ sửa chữa). Kết quả đã thực hiện hỗ trợ cho 3.065 hộ (trong đó 1.239 hộ xây mới và 1.826 hộ sửa chữa nhà), hoàn thành 99,61% theo Đề án được duyệt. Có 12 hộ trong Đề án không thực hiện hỗ trợ do tại thời điểm thực hiện hỗ trợ thì có hộ chuyển ở với con nên không có nhu cầu; có hộ không được tuổi, có hộ đất chưa có bìa đỏ,...
Nhà ở của các hộ gia đình sau khi được hỗ trợ có chất lượng đảm bảo, các hộ xây dựng nhà mới hoặc cải tạo sữa chữa đều đảm bảo diện tích xây dựng trung bình 40 m2, đảm bảo tiêu chí 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng và mái cứng). Tuy nhiên, trên địa bàn vẫn còn một số lượng người có công còn khó khăn về nhà ở, diện tích nhà ở chật hẹp, chất lượng không đảm bảo, không đủ đáp ứng điều kiện ở cho người dân.
3.2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn[1]
Qua khảo sát thực trạng của các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh thì phần lớn các hộ này có nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ. Nhà ở được xây dựng từ lâu năm: tường gạch, mái ngói, nền xi măng xuống cấp, bị mưa thấm dột khi có mưa bão và có diện tích nhỏ hẹp. Thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2), Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quyết định số 743/QĐ-UBND ngày 07/3/2016 Phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh. Theo đó, tổng số căn nhà theo Đề án được duyệt là 1.381 căn. Kết quả thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc như sau:
- Số lượng căn nhà ở được hỗ trợ: 493 căn, đạt 35,7% so với số lượng nhà ở đã được phê duyệt tại Đề án rà soát, điều chỉnh lần cuối cùng của tỉnh.
- Công tác huy động vốn, giải ngân, thanh quyết toán chương trình được thực hiện theo đúng quy định về huy động vốn, giải ngân, thành quyết toán chương trình.
Ngoài ra, công tác lồng ghép nguồn vốn của chương trình với các chương trình khác: Một số doanh nghiệp tự dứng ra hỗ trợ làm Nhà đại đoàn kết, nhà tình thương, nhà tình nghĩa. Điển hình như Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc năm 2015, 2016 đã hỗ trợ xây dựng được 04 nhà tình nghĩa cho hộ nghèo; mỗi hộ được hỗ trợ từ 45-50 triệu đồng/hộ; Trong dịp kỷ niệm 20 năm tái lập tỉnh Vĩnh Phúc vào tháng 12 năm 2016. Các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh và Hội đồng hương người Vĩnh Phúc ở các tỉnh đã hỗ trợ xây dựng được 100 ngôi nhà đại đoàn kết. Mỗi nhà trị giá 50 triệu đồng; Tháng 8 năm 2019, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội hỗ trợ công tác an sinh xã hội cho tỉnh Vĩnh Phúc 3,0 tỷ đồng để hỗ trợ cho 75 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh, mỗi hộ là 40 triệu đồng.
Trong giai đoạn 2021-2023, Quỹ “Vì người nghèo” các cấp đã vận động, triển khai thực hiện hỗ trợ xây mới và sửa chữa 952 Nhà đại đoàn kết, trị giá trên 58,59 tỷ đồng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cụ thể trong năm 2021 hỗ trợ 379 nhà, năm 2022 hỗ trợ 363 nhà và năm 2023 hỗ trợ 210 nhà. Hầu hết các nhà đều được xây dựng mới hoặc cải tạo đều đạt tiêu chuẩn nhà ở nông thôn theo quy định của Bộ Xây dựng. Phần lớn là nhà 1 tầng, diện tích đảm bảo tối thiểu 24 m2 và đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), tổng giá trị ngôi nhà đều khoảng trên 100 triệu đồng, tuổi thọ đảm bảo trên 10 năm, an toàn trong mùa mưa bão.
4. Hiện trạng nhà ở của cá nhân tự xây dựng
Nhà ở dân tư xây vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong công tác phát triển nhà ở của tỉnh. Chất lượng và không gian nhà ở của dân tự xây trong những năm qua không ngừng cải thiện. Theo Niên giám thống kê và tính toán của Sở Xây dựng, trong khoảng 10 năm từ 2014 - 2023, diện tích nhà ở do người dân (hộ dân) tự xây dựng đã hoàn thành trong năm ước tính đạt khoảng hơn 1,6 triệu m2 sàn/năm, đa phần là nhà ở kiên cố và bán kiên cố. Từ đó có thể thấy được chất lượng nhà ở của người dân trên địa bàn tỉnh ngày càng được củng cố và phát triển, tạo điều kiện sống thuận lợi cho các hộ dân an cư lạc nghiệp. Nhà ở dân tự xây cũng được phát triển nhiều hơn tại các khu vực trung tâm, xây dựng trên nền đất trong các dự án hoặc trên đất ở hộ gia đình. Nhà ở riêng lẻ tại các khu vực trung tâm ngoài mục đích để ở còn là nơi phát triển các dịch vụ thương mại, văn phòng.
5. Hiện trạng thị trường bất động sản phân khúc nhà ở.
Hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của thị trường bất động sản đã và đang hoàn thiện (Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh doanh bất động sản và các Nghị định hướng dẫn thi hành) đã tạo ra được một hệ thống pháp luật đầy đủ để thị trường bất động sản phát triển ngày một bền vững và hiệu quả, môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng và thuận lợi cho cả các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Đặc biệt, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 đã định hướng, tạo hành lang pháp lý cho các cơ quan quản lý nhà nước từng bước quản lý hiệu quả, đưa hoạt động của thị trường bất động sản đi vào nề nếp, ngày càng minh bạch, công khai.
Nhìn chung, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản đã được ban hành kịp thời tạo hành lang pháp lý khá hoàn chỉnh, cơ bản phù hợp với thực tế, đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bất động sản thời gian qua. Đặc biệt là, những chính sách gần đây của Nhà nước đối với nhà ở và thị trường bất động sản đã đạt được nhiều mục tiêu như: giảm hàng tồn kho bất động sản, thực hiện được mục tiêu của chiến lược quốc gia về nhà ở, từng bước khắc phục lệch pha cung - cầu, phát triển ổn định thị trường, góp phần khôi phục kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.
Tính từ 01/7/2015 (từ ngày Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực), quy mô bất động sản được chấp thuận phù hợp với quy hoạch, kế hoạch được duyệt gồm: 09 dự án phát triển nhà ở, 06 dự án khu đô thị, 14 dự án trung tâm thương mại, văn phòng (dự án hỗn hợp); 19 dự án khu công nghiệp - KKT.
Ngày 12/6/2020, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND về xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. UBND các huyện, chủ đầu tư và các Sở ban ngành đã có báo cáo cung cấp thông tin theo quy định. Tuy nhiên trong quá trình vận hành phần mềm về hệ thống thông tin nhà ở và thị trường bất động sản còn nhiều khó khăn, vướng mắc.
II. Đánh giá chung về thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
1. Kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2024
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2024
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Chỉ tiêu đặt ra giai đoạn 2021-2025 | Kết quả thực hiện đến năm 2024 | Đánh giá kết quả thực hiện |
1 | Diện tích nhà ở BQ | m2 sàn/người | 32,5 | 34,70 | Đạt |
1.1 | Khu vực đô thị | m2 sàn/người | 35,3 | 36,5 | Đạt |
1.2 | Khu vực nông thôn | m2 sàn/người | 29,2 | 33,8 | Đạt |
2 | Diện tích tăng thêm | m2 sàn | 8.493.400 | 8.434.712 | Chưa đạt |
2.1 | Nhà ở thương mại | m2 sàn | 4.644.000 | 301.330 | Chưa đạt |
2.2 | Nhà ở xã hội | m2 sàn | 704.000 | 13.380 | Chưa đạt |
2.3 | Nhà ở dân tự xây dựng | m2 sàn | 3.068.810 | 8.120.002 | Đạt |
2. Đánh giá việc thực hiện Chương trình
- Diện tích bình quân nhà ở đạt 34,70 m2 sàn/người vượt chỉ tiêu đặt ra trong Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó tại đô thị là 36,5 m2 sàn/người vượt chi tiêu đặt ra, tại nông thôn đạt 33,8 m2 sàn/người.
- Tỷ lệ nhà ở xã hội: Hoàn thành xây dựng 13.380/704.000 m2 sàn. Tỷ lệ hoàn thành chỉ đạt khoảng 2% chỉ tiêu đề ra. Nguyên nhân do các khó khăn chung về thu hút đầu tư nhà ở xã hội (như điều kiện về đối tượng, hạn mức lợi nhuận, …) và sự thay đổi hệ thống pháp luật nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật đất đai trong giai đoạn 2021-2024.
- Tỷ lệ nhà ở thương mại: Chưa hoàn thành mục tiêu tỷ lệ nhà ở thương mại đặt ra. Hiện nay tiến độ thực hiện chỉ đạt 301.330/4.644.000 m2 sàn đề ra (đạt khoảng 6,5% chỉ tiêu đề ra).
- Tỷ lệ nhà ở dân tự xây dựng: Hoàn thành mục tiêu đặt ra với hơn 8 triệu m2 sàn.
3. Những tồn tại.
- Dự án nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư: Hầu hết các dự án đầu tư phát triển đô thị hiện nay, kể cả các dự án đang triển khai thực hiện đều xuất phát từ nhu cầu, đề xuất của nhà đầu tư từ bước lập quy hoạch chi tiết đến đề xuất dự án, nên phần lớn các dự án khu đô thị đều có quy mô diện tích nhỏ, nằm rải rác tại các khu vực khác nhau. Công tác giải phóng mặt bằng tại các dự án khu đô thị đã được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tích cực triển khai thực hiện tạo điều kiện giúp chủ đầu tư sớm có mặt bằng để triển khai dự án. Tuy nhiên, một số chủ đầu tư chưa chủ động phối hợp với các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan để giải quyết những vướng mắc tồn tại do đó công tác giải phóng mặt bằng tại khá nhiều dự án bị chậm, kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ của dự án. Một số dự án triển khai chậm so với tiến độ được duyệt và phải điều chỉnh giãn tiến độ nhiều lần. Một số dự án hoàn thành nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao công trình hạ tầng cho chính quyền địa phương quản lý. Công tác quản lý, cấp phép xây dựng của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ở một số khu đô thị, khu nhà ở còn buông lỏng, do vậy một số hộ dân xây dựng nhà ở không tuân thủ các quy định về kiến trúc mặt tiền, khoảng lùi theo thiết kế cũng như việc dồn lô đất liền kề để xây dựng nhà biệt thự,.. Các dự án khu đô thị, khu nhà ở thời gian thực hiện còn kéo dài, việc xử lý vi phạm dự án chậm tiến độ, kéo dài thời gian thực hiện
- Dự án nhà ở xã hội: Chính sách ưu đãi trong việc thu hút các nhà đầu tư xây dựng khu nhà ở tập trung cho công nhân tại các khu công nghiệp chưa thực sự hấp dẫn.
- Tình hình quản lý vận hành nhà chung cư:
+ Đối với các Chủ đầu tư: Lưu trữ hồ sơ nhà chung cư chưa đầy đủ. Lập quy trình bảo trì nhà chung cư chưa rõ ràng, chưa phù hợp với công trình thực tế. Mở tài khoản tạm quản lý kinh phí bảo trì (trước khi có Ban quản trị nhà chung cư) chưa đúng quy định. Chậm báo cáo chính quyền địa phương khi chưa tổ chức được hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy định. Chậm bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư. Xây dựng một số bộ phận công trình chưa đúng thiết kế được duyệt. Chưa bảo đảm điều kiện hoạt động của phòng sinh hoạt cộng đồng (thiếu trang thiết bị, bàn ghế…).
+ Đối với các Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư: Báo cáo công tác quản lý vận hành nhà chung cư không đầy đủ các nội dung; Thiếu các kế hoạch cho thời gian tiếp theo.
+ Đối với các Ban quản trị nhà chung cư: Chưa nắm rõ trách nhiệm, quyền hạn của mình dẫn đến không thực hiện hoặc chậm thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm của mình như: việc mở tài khoản quản lý kinh phí bảo trì; việc báo cáo với Sở Xây dựng các nội dung theo quy định; việc yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì; việc lập kế hoạch bảo trì hàng năm; việc sử dụng phần diện tích sở hữu chung…
4. Nguyên nhân.
4.1. Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý nhà ở, xây dựng, phát triển đô thị thay đổi, thiếu tính ổn định, chưa có sự thống nhất gây khó khăn trong công tác chỉ đạo điều hành (như Luật Nhà ở, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Đầu thầu, Luật Đầu tư công…). Đầu tư phát triển nhà ở chịu sự điều chỉnh của rất nhiều khung chính sách và lại thường xuyên bị thay đổi, điều chỉnh, bổ sung. Trong khi dự án đầu tư xây dựng nhà ở là những dự án có quy mô lớn, quá trình khảo sát, lập dự án và tổ chức thực hiện dự án thường diễn ra trong thời gian dài, chịu sự quản lý và điều chỉnh của nhiều hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và nhiều cơ quan chức năng.
- Trong thời gian qua, công tác phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do việc đầu tư phát triển nhà ở xã hội không mang đến lợi nhuận như các hình thức đầu tư nhà ở thương mại, đất nền thương mại (quy định pháp luật khống chế tiêu chuẩn thiết kế, loại nhà ở, mức trần giá bán, cho thuê, cho thuê mua, lợi nhuận định mức, đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) và chính sách ưu đãi về nhà ở xã hội hiện nay chưa tạo được sự khác biệt lớn giữa nhà ở xã hội với đất nền thương mại tại địa phương có điều kiện phát triển kinh tế còn nhiều khó khăn. Vì vậy, theo quy luật kinh doanh, việc thu hút các nhà đầu tư tự nguyện bỏ vốn đầu tư nhà ở xã hội là rất khó khăn. Mặt khác, thực trạng cho thấy, hạn chế của địa phương là điều kiện tự nhiên về thổ nhưỡng nền đất yếu, không khai thác được vật liệu xây dựng tại chỗ dẫn đến chi phí đầu tư cao so với các địa phương khác, nhất là chi phí đầu tư xây dựng chung cư. Đồng thời, người dân địa phương không thích ở chung cư do tập quán sinh sống và phải nộp chi phí quản lý vận hành nhà chung cư. Từ đó, rất khó khăn cho công tác phát triển nhà ở xã hội dạng chung cư.
- Chế độ hỗ trợ người có công khó khăn về nhà ở được quy định tại nhiều văn bản khác nhau, thời điểm trước năm 2013 chủ yếu là hỗ trợ tiền sử dụng đất nếu có hoàn cảnh khó khăn không có khả năng làm nhà hoặc sửa chữa nhà thì rà soát xác minh cụ thể và đề nghị ngân sách các cấp hỗ trợ. Tuy nhiên, kể từ khi Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành thì hầu hết hộ chính sách người có công khi làm nhà đều có đơn đề nghị hỗ trợ, trong khi đó nguồn lực chưa được bố trí kịp thời nhiều hộ đã có tên trong Đề án đã được phê duyệt chưa nhận được tiền do đã chết hoặc người dân tự xây dựng nhà ở.
- Nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư: Một số dự án dự án kéo dài, tiến độ triển khai chậm. Bên cạnh đó, đối với loại hình có sản phẩm là nhà ở do thị trường bất động sản biến động nên gây lãng phí nguồn lực nếu thì trường đi xuống nên các nhà đầu tư chuyển quyền sử dụng đất để người dân tự xây dựng nhà ở sau khi hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Nhà ở xã hội: Việc đầu tư phát triển nhà ở xã hội không mang đến lợi nhuận như các hình thức đầu tư nhà ở thương mại, đất nền thương mại (quy định pháp luật khống chế tiêu chuẩn thiết kế, loại nhà ở, mức trần giá bán, cho thuê, cho thuê mua, lợi nhuận định mức, đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) và chính sách ưu đãi về nhà ở xã hội hiện nay chưa tạo được sự khác biệt lớn giữa nhà ở xã hội với đất nền thương mại tại địa phương có điều kiện phát triển kinh tế còn nhiều khó khăn.
- Nhà ở theo Chương trình mục tiêu:
+ Mức hỗ trợ của nhà nước đối với hộ nghèo về nhà ở thấp chưa phù hợp với kinh phí xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.
+ Công tác tuyên truyền, vận động ở một số địa phương còn hạn chế, chưa thực sự sâu rộng để các tổ chức, đoàn thể, nhân dân biết, có điều kiện hưởng ứng. Nhiều hộ dân còn có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào nhà nước, chưa thực sự phát huy nội lực gia đình và dòng họ để thực hiện chương trình.
+ Một số nơi cấp ủy, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể chỉ đạo chưa quyết liệt, tính chủ động chưa cao, sự phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình có mặt còn thiếu đồng bộ, lúng túng.
+ Một số hộ dân thấy phần móng nhà còn tốt hoặc việc phá căn nhà đang ở đi để xây dựng căn nhà với nguồn vốn hỗ trợ chỉ đáp ứng quy mô tối thiểu là 24m2 là không phù hợp nên chỉ muốn cải tạo căn nhà ở hiện trạng. Tuy nhiên, đề án chỉ hỗ trợ đối với các hộ xây mới nên các huyện, thành phố và Ngân hàng chính sách gặp nhiều khó khăn trong việc thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ.
+ Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương chậm tiến độ triển khai dẫn đến thời gian thực hiện đề án kéo dài làm cho căn nhà của một bộ phận người có công không duy trì được sự chắc chắn nên một số địa phương đã tự động điều chỉnh hình thức hỗ trợ từ sửa chữa sang xây mới làm phát sinh chi phí thực hiện đề án.
4.2. Nguyên nhân chủ quan
- Về tuyên truyền và nhận thức: Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Luật Nhà ở 2023 cũng như các chương trình, kế hoạch của tỉnh cho công tác phát triển nhà ở còn chưa được đầy đủ ở các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Công tác tuyên truyền vận động tham gia vào các phong trào hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, hỗ trợ hộ nghèo còn khó khăn về nhà ở chưa được tổ chức thường xuyên, chưa huy động được các tổ chức chính trị, các ban ngành đoàn thể tích cực tham gia vào phong trào này, nên việc huy động các nguồn lực nhằm hỗ trợ hộ chính sách người có công, người nghèo về nhà ở còn gặp nhiều khó khăn. Năng lực thể chế hóa các chủ trương thành cơ chế, chính sách cụ thể còn yếu. Thiếu cơ chế, chính sách đột phá để huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển nhà ở.
- Công tác quản lý nhà nước: Công tác quản lý nhà nước đối với dự án nhà ở theo quy định hiện nay còn nhiều bất cập, mỗi cơ quan quản lý một phân khúc đầu tư của dự án nên khi sự phối hợp giữa các sở, ngành không chặt chẽ, mỗi địa phương quy định một quy trình riêng, mỗi cơ quan là một thủ tục có nguy cơ tạo lỗ hỏng trong công tác quản lý và mất nhiều thời gian, cơ hội cho nhà đầu tư.Việc phối hợp trong xử lý, giải quyết các vướng mắc về quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, vận hành và kinh doanh bất động sản đôi lúc chưa được các cấp, các ngành và UBND các cấp quan tâm đúng mức. Năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức các cấp đối với công tác quản lý phát triển nhà ở còn hạn chế, cộng với việc cán bộ công chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở còn thiếu, chưa tương xứng với lĩnh vực quản lý rộng lớn như nhà ở, nên công tác tham mưu triển khai thực hiện các quy định pháp luật về nhà ở, đặc biệt là triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh còn yếu, chưa đạt yêu cầu của công tác quản lý. Công tác quản lý quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, kiểm tra, thanh tra của các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương chưa có sự phối hợp chặt chẽ, chưa kiên quyết, thường xuyên, chưa thực hiện hết chức trách, nhiệm vụ được giao để hướng dẫn, chấn chỉnh, xử lý vi phạm các hoạt động đầu tư xây dựng tại các dự án nhà ở, đô thị trên địa bàn tỉnh. Chính quyền địa phương chưa tích cực trong công tác giám sát đầu tư xây dựng của các dự án đầu tư nhà ở trên địa bàn theo chức năng được pháp luật quy định.
- Công tác quy hoạch: Để bất động sản phát huy được tối đa giá trị thì công tác quy hoạch đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên, thời gian qua, công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch dự án còn nhiều hạn chế, các quy hoạch chưa thống nhất và đồng bộ, thiếu tính khả thi, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế nên thường phải điều chỉnh, thay đổi (hầu hết các dự án bất động sản trong quá trình thực hiện đều có ít nhất 01 lần phải điều chỉnh quy hoạch), quy hoạch chưa quan tâm đến việc bố trí các công trình hạ tầng xã hội để tăng sức hút và giá trị bất động sản của các dự án, nhiều dự án phát triển nhà ở đô thị chưa được lấp đầy. Quy hoạch đô thị chưa tạo được sức hấp dẫn, thu hút để tăng dân số, dẫn đến tỷ lệ đô thị hóa chưa cao.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng: Giá tính bồi thường được tính tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất, còn giá cả thị trường thì trượt giá theo từng năm, trong khi đó có những dự án thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng kéo dài nhiều năm dẫn đến phát sinh yêu cầu, khiếu nại về giá tính bồi thường. Các đơn vị tư vấn ký hợp đồng tư vấn xác định giá đất cụ thể rất hạn chế và khi xác định giá đất cụ thể phải áp dụng phương pháp thặng dư, trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp này rất phức tạp, số liệu tính toán ước tính tổng doanh thu và ước tính tổng chi phí chỉ mang tính giả định nên quá trình thực hiện công tác xác định giá đất cụ thể từ khi ký hợp đồng thuê tư vấn đến khi được UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ thể thường mất rất nhiều thời gian. Bên cạnh đó, đơn vị tư vấn xác định giá đất cụ thể tại địa phương không có mà phải thuê từ tỉnh, thành khác dẫn đến việc đi lại của đơn vị tư vấn tốn kém nhiều, nhưng đơn giá dịch vụ lại thấp, từ đó chưa tạo sự đồng thuận của đơn vị tư vấn, không có nhiều đơn vị tư vấn thống nhất ký hợp đồng. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng còn gặp khó khăn do quản lý nguồn gốc và việc sử dụng đất đai không chặt chẽ, công tác giải quyết các khó khăn vướng mắc trong giải phóng mặt bằng còn chưa triệt để làm kéo dài thời gian thực hiện dự án nhà ở, còn thiếu sự đồng thuận của người dân trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án.
CHƯƠNG III. DỰ BÁO NHU CẦU NHÀ Ở TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2030
I. Cơ sở dự báo nhu cầu nhà ở của tỉnh
1. Các yêu cầu khi xác định chỉ tiêu nhà ở
- Phát triển nhà ở gắn liền với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho nên hoàn thành các mục tiêu này là yếu tố quan trọng để công tác phát triển nhà ở đạt hiệu quả cao;
- Được dự báo một cách khoa học và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn;
- Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của từng giai đoạn;
- Đảm bảo tối ưu hóa các nguồn lực đặc biệt là vốn đầu tư và đất đai.
2. Cơ sở tính toán
Chỉ tiêu nhà ở trên địa bàn tỉnh được dự báo dựa trên cơ sở về sự gia tăng dân số, chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân từng giai đoạn, nhu cầu nhà ở để bố trí tái định cư và quy mô phát triển đô thị, phát triển các khu công nghiệp theo quy hoạch. Cụ thể:
- Sự gia tăng dân số dựa trên các yếu tố tác động như: tăng dân số tự nhiên, di dân cơ học và các chỉ tiêu phát triển đô thị;
- Mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh, tốc độ tăng trưởng GRDP;
- Tốc độ phát triển nhà ở thực tế giai đoạn 2021-2024 trên địa bàn tỉnh;
- Việc phát triển các khu đô thị mới, cải tạo, chỉnh trang phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các đô thị;
- Căn cứ số lượng các khu công nghiệp tập trung và các cụm công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh,...
- Căn cứ Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Căn cứ Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Căn cứ Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
3. Tiêu chí xác định nhu cầu nhà ở
- Các chỉ tiêu, yêu cầu về phát triển nhà ở nêu trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Các chỉ tiêu liên quan đến phát triển nhà ở nêu trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng của địa phương của giai đoạn thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở được xác định trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà ở do Nhà nước ban hành tại thời điểm nghiên cứu, xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở.
- Thực trạng về diện tích nhà ở trên địa bàn do cơ quan có thẩm quyền cung cấp tại thời điểm xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; thực trạng về nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở cho các hộ nghèo tại khu vực nông thôn và nhà ở cho các đối tượng khác trong giai đoạn 05 năm hoặc 10 năm trước đây.
- Thực trạng về dân số và thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn tại thời điểm xây dựng chương trình, kế hoạch, dự kiến mức tăng dân số tự nhiên, dân số cơ học do cơ quan có thẩm quyền cung cấp trong giai đoạn thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở.
- Dự kiến khả năng tài chính từ ngân sách của địa phương để hỗ trợ xây dựng nhà ở dành cho các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách nhà ở xã hội.
II. Dự báo nhu cầu chung về nhà ở
Công thức dự báo nhu cầu nhà ở:
ST = Sbq x Ds (m2)
Trong đó: ST là tổng diện tích nhà ở
Sbq là diện tích nhà ở bình quân đầu người
Ds là dân số toàn tỉnh
1. Dự báo dân số theo quy hoạch tỉnh
1.1. Dự báo dân số
Quy mô dân số tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024 là 1.225.290 người. Dân số đến năm 2030 được dự báo Căn cứ Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, dự báo đến năm 2030 đạt 1.470.000 người.
1.2. Dự báo tăng trưởng kinh tế
Theo nghiên cứu quá trình phát triển tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành (GRDP) từ năm 2006 đến năm 2023, dự báo tổng sản phẩm tỉnh tương lai theo tỷ lệ tăng trung bình hàng năm của tỉnh theo công thức:
GRDPt = GRDP0 * (1+r)t
Trong đó:
GRDPt là tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh theo giá hiện hành năm dự báo;
GRDP0 là tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh theo giá hiện hành năm năm 2024;
r: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh trung bình;
t: Khoảng cách giữa năm dự báo và năm 2023.
Bảng 3.1. Tổng hợp hiện trạng tổng sản phẩm toàn tỉnh giai đoạn 2006-2023
TT | Năm | GRDP_BQ | GRDP (Triệu đồng) |
1 | 2006 | 14,12604 | 13.887.731 |
2 | 2007 | 18,42918 | 18.183.280 |
3 | 2008 | 27,24378 | 27.074.870 |
4 | 2009 | 29,64627 | 29.656.828 |
5 | 2010 | 42,06196 | 42.685.529 |
6 | 2011 | 54,69817 | 56.311.935 |
7 | 2012 | 58,56547 | 61.341.118 |
8 | 2013 | 64,73587 | 68.717.131 |
9 | 2014 | 68,75998 | 74.042.397 |
10 | 2015 | 72,12609 | 78.644.129 |
11 | 2016 | 77,9889 | 86.266.718 |
12 | 2017 | 84,88182 | 95.334.167 |
13 | 2018 | 94,54338 | 107.625.349 |
14 | 2019 | 102,4745 | 118.341.299 |
15 | 2020 | 105,8819 | 124.012.295 |
16 | 2021 | 115,2799 | 137.388.473 |
17 | 2022 | 127,7698 | 153.019.259 |
18 | 2023 | 130,5151 | 158.099.000 |
Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Vĩnh Phúc
Căn cứ Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được ban hành tại Quyết định số 158/QĐ/TTg ngày 06/02/2024. Dự báo tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân thời kỳ 2021 - 2030 đạt khoảng từ 10,5 - 11,0%/năm; GRDP bình quân đầu người năm 2030 đạt khoảng 325 triệu đồng.
1.3. Dự báo phát triển đô thị
1.3.1. Lộ trình phân loại đô thị
Theo Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 lộ trình phân loại đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cụ thể như sau:
Stt | Đô thị | Loại đô thị | |||
Năm 2021 | Giai đoạn 2021- 2025 | Giai đoạn 2026-2030 | Đến năm 2030 | ||
I | Hệ thống đô thị | 32 | 28 | 26 | Tỉnh Vĩnh Phúc cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại I, làm tiền đề để trở thành thành phố trực thuộc Trung ương |
1 | Thành phố Vĩnh Yên | II | II | II | |
2 | Thành phố Phúc Yên | III | II | II | |
3 | Huyện Bình Xuyên |
| IV | IV | |
3.1 | Thị trấn Hương Canh | V |
|
| |
3.2 | Thị trấn Gia Khánh | V |
|
| |
3.3 | Thị trấn Thanh Lãng | V |
|
| |
3.4 | Thị trấn Đạo Đức | V |
|
| |
3.5 | Thị trấn Bá Hiến | V |
|
| |
3.6 | Xã Quất Lưu | V |
|
| |
4 | Huyện Vĩnh Tường |
| IV | IV | |
4.1 | Thị trấn Vĩnh Tường | V |
|
| |
4.2 | Thị trấn Thổ Tang | V |
|
| |
4.3 | Thị trấn Tứ Trưng | V |
|
| |
4.4 | Xã Thượng Trưng | V |
|
| |
4.5 | Xã Tân Tiến | V |
|
| |
4.6 | Xã Đại Đồng | V |
|
| |
5 | Huyện Tam Đảo |
| IV | IV | |
5.1 | Thị trấn Tam Đảo | V |
|
| |
5.2 | Thị trấn Hợp Châu | V |
|
| |
5.3 | Thị trấn Đại Đình | V |
|
| |
6 | Huyện Yên Lạc |
|
| IV |
|
6.1 | Thị trấn Yên Lạc | V | V |
| |
6.2 | Xã Tam Hồng | V | V |
| |
6.3 | Xã Nguyệt Đức | V | V |
| |
6.4 | Xã Trung Nguyên | V | V |
| |
6.5 | Xã Tề Lỗ | V | V |
| |
6.6 | Xã Đồng Văn | V | V |
| |
7 | Huyện Tam Dương |
|
| IV | |
7.1 | Thị trấn Hợp Hòa | V | V |
| |
7.2 | Xã Hợp Thịnh | V | V |
| |
7.3 | Xã Kim Long | V | V |
| |
8 | Huyện Lập Thạch |
|
|
| |
8.1 | Thị trấn Lập Thạch | V | V | V | |
8.2 | Thị trấn Hoa Sơn | V | V | V | |
8.3 | Xã Sơn Đông | V | V | V | |
8.4 | Xã Xuân Lôi | V | V | V | |
8.5 | Xã Văn Quán | V | V | V | |
8.6 | Xã Hợp Lý |
| V | V | |
8.7 | Xã Bàn Giản |
| V | V | |
8.8 | Xã Thái Hòa |
| V | V | |
8.9 | Xã Triệu Đề |
| V | V | |
8.10 | Xã Bắc Bình |
| V | V | |
8.11 | Xã Đình Chu |
|
| V | |
8.12 | Xã Tiên Lữ |
|
| V | |
8.13 | Xã Vân Trục |
|
| V | |
8.14 | Xã Tử Du |
|
| V | |
9 | Huyện Sông Lô |
|
|
|
|
9.1 | Thị trấn Tam Sơn | V | V | V | |
9.2 | Xã Hải Lựu |
| V | V | |
9.3 | Xã Đức Bác |
| V | V | |
9.4 | Xã Lãng Công |
| V | V | |
9.5 | Xã Cao Phong |
|
| V | |
II | Tỷ lệ đô thị hóa (%) | 45 | 55 | > 65 |
Ghi chú:
- (*) Thực hiện theo Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Trong quá trình xây dựng phát triển đô thị, các đô thị đạt tiêu chí phân loại đô thị sớm hơn hoặc muộn hơn định hướng thì thực hiện thủ tục đánh giá, công nhận loại đô thị tại thời điểm đánh giá đạt các tiêu chí phân loại đô thị theo quy định của pháp luật; thực hiện thành lập đơn vị hành chính đô thị (phường, thị trấn) tại thời điểm phù hợp. Phạm vi cụ thể của các đô thị và khu vực nội thị và khu chức năng trong đô thị sẽ được cụ thể hoá trong quy hoạch cấp dưới
1.3.2. Số lượng đô thị
- Đến năm 2030 tỷ lệ đô thị hóa khoảng 65%, bao gồm các đô thị:
+ 02 đô thị loại II: thành phố Vĩnh Yên và Phúc Yên.
+ 05 đô thị loại IV gồm: Vĩnh Tường, Tam Đảo, Bình Xuyên, Tam Dương, Yên Lạc, trong đó Vĩnh Tường, Tam Đảo, Bình Xuyên được thành lập đơn vị hành chính đô thị là thị xã.
+ 19 đô thị loại V: trong đó huyện Lập Thạch có 14 đô thị, huyện Sông Lô có 05 đô thị.
- Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Vĩnh Phúc đạt các tiêu chí của đô thị loại I, làm tiền đề để thành lập thành phố trực thuộc Trung ương; sau năm 2030 Vĩnh Phúc trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
1.3.3. Dự báo tỷ lệ đô thị hóa
Căn cứ kết quả dự báo theo số liệu dân số theo niên giám thống kê (từ 2006-2023), Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Vĩnh Phúc:
Bảng 3.2. Dự báo tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến năm 2030
TT | Năm | Dân số toàn tỉnh (người) | Dân số đô thị (người) | Tỷ lệ đô thị hóa |
1 | 2006 | 983.130 | 171.427 | 17,4% |
2 | 2007 | 986.657 | 206.464 | 21,0% |
3 | 2008 | 993.800 | 222.905 | 22,4% |
4 | 2009 | 1.000.356 | 224.560 | 22,4% |
5 | 2010 | 1.014.825 | 232.869 | 22,9% |
6 | 2011 | 1.029.503 | 236.946 | 23,0% |
7 | 2012 | 1.047.394 | 244.557 | 23,3% |
8 | 2013 | 1.061.500 | 251.442 | 24,0% |
9 | 2014 | 1.076.824 | 251.055 | 23,3% |
10 | 2015 | 1.090.370 | 254.213 | 23,0% |
11 | 2016 | 1.106.141 | 257.890 | 23,3% |
12 | 2017 | 1.123.140 | 261.692 | 23,0% |
13 | 2018 | 1.138.370 | 285.162 | 25,1% |
14 | 2019 | 1.154.836 | 295.200 | 25,6% |
15 | 2020 | 1.171.232 | 350.981 | 30,0% |
16 | 2021 | 1.191.782 | 358.331 | 30,1% |
17 | 2022 | 1.197.617 | 371.400 | 31,0% |
18 | 2023 | 1.211.346 | 592.020 | 48,9% |
19 | 2024 | 1.239.917 | 614.809 | 49,6% |
20 | 2025 | 1.269.162 | 698.039 | 55,0% |
21 | 2026 | 1.299.097 | 735.551 | 56,6% |
22 | 2027 | 1.329.738 | 771.741 | 58,0% |
23 | 2028 | 1.361.102 | 808.892 | 60,0% |
24 | 2029 | 1.393.206 | 847.023 | 62,0% |
25 | 2030 | 1.470.000 | 955.500 | 65,0% |
(Nguồn: Niên giám thông kê các năm; Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050)
1.3.4. Tương quan của diện tích nhà ở bình quân đầu người với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người
Những nghiên cứu và phân tích từ kinh nghiệm quốc tế(2) đều cho thấy có sự tương quan giữa diện tích nhà ở bình quân đầu người với GRDP bình quân đầu người và tỷ lệ đô thị hóa, theo đó diện tích nhà ở bình quân đầu người sẽ tăng lên khi GRDP bình quân đầu người tăng lên nhờ tăng trưởng kinh tế. Yếu tố giá nhà ở, do còn thiếu số liệu chính thức chỉ số giá bất động sản, sẽ được phản ánh sự tương quan thông qua việc sử dụng GRDP bình quân đầu người, do đó mô hình dự báo diện tích nhà ở bình quân đầu người được phân tích thông qua 2 chỉ số GRDP bình quân đầu người và diện tích nhà ở bình quân đầu người qua các giai đoạn.
Tương tự như các nghiên cứu quốc tế, phân tích hồi quy cho thấy dạng hàm sau phù hợp:
Ln(DTBQ) = α + β1 × Ln(GRDP_BQ) + β2 × (DTH))
DTBQ=EXP(Ln(DTBQ))
(ĐVT: m2/người)
Trong đó:
Ln(DTBQ) là Logarit tự nhiên của giá trị diện tích nhà ở bình quân
Ln(GRDP_BQ) là Logarit tự nhiên của GRDP bình quân đầu người (triệu đồng/người)
DTH là giá trị đô thị hóa của tỉnh tương ứng với thời điểm dự bảo
EXP(Ln(DTBQ)) là số mũ của Logarit tự nhiên của diện tích bình quân
α, β1, β2 là các hệ số tương quan
Theo kết quả phân tích hồi quy, với các hệ số tương quan α= 1,63; β1=0,367; β2= -0,024 hàm hồi quy đa biến về diện tích nhà ở bình quân tối thiểu của tỉnh có dạng như sau:
Ln(DTBQ) = 1,63+ 0,367*Ln(GRDP_BQ) - 0,024*ĐTH
DTBQ=EXP(ln(DTBQ))
Bảng 3.3. Kết quả mô hình dự báo diện tích bình quân
Bảng ước tính tham số phương trình (Coefficientsa)
Model | Hệ số không chuẩn hóa (Unstandardized Coefficients) | Hệ số chuẩn hóa (Standardized Coefficients) | Kiểm định t | Kiểm định Sig. | ||
B | Lỗi chuẩn (Std. Error) | Beta | ||||
1 | (Constant) | 1,630 | ,122 |
| 13,356 | ,000 |
LnGRDPBQ | ,367 | ,036 | ,983 | 10,092 | ,000 | |
DTH | -,024 | ,881 | -,003 | -,027 | ,979 | |
a. Dependent Variable: DTBQ |
Bảng đo mức độ sai lệch (Model Summaryb)
Model | Hệ số tương quan (R) | Sự phù hợp của mô hình (R Square) | Hiệu chỉnh sự phù hợp của mô hình (Adjusted R Square) | Sai số chuẩn của ước tính (Std. Error of the Estimate) |
1 | .981a | ,962 | ,955 | ,04959 |
a. Predictors: (Constant), DTH, LnGRDPBQ
b. Dependent Variable: LnDTBQ
Chuỗi dữ liệu sử dụng được tập hợp và tính toán bao gồm diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh được thu thập và tính toán từ năm 2006 -2023, tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành từ năm 2006-2023, tỷ lệ đô thị hóa từ năm 2006-2023.
Bảng 3.4. Hiện trạng GRDP bình quân và diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh giai đoạn 2006-2024
TT | Năm | DTBQ (m2/người) | GRDP_BQ (triệu đồng/người/năm) | Tỷ lệ đô thị hóa (%) |
1 | 2006 | 14,4 | 14,1 | 17,4 |
2 | 2010 | 20,0 | 42,1 | 22,9 |
3 | 2015 | 24,2 | 72,1 | 23,0 |
4 | 2020 | 29,1 | 105,9 | 29,9 |
5 | 2030 | 42,0 | 325 | 65,0 |
(Nguồn: Niên giám thông kê các năm, Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 và năm 2019)
Dự báo đến năm 2030, với giá trị tổng sản phẩm bình quân đầu người được dự báo đạt 325 triệu đồng và tỷ lệ đô thị hóa đạt 65%, sử dụng hàm hồi quy xác định được diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 42 m2 sàn/người. Đối chiếu kết quả dự báo theo Chương trình PTN kèm theo Quyết định Số: 527/QĐ-UBND và điều chỉnh dự báo như sau:
Bảng 3.5. Điều chỉnh dự báo DTBQ đến năm 2030
Nội dung | Kết quả dự báo tại Chương trình PTN kèm theo Quyết định Số: 50/QĐ-UBND | Điều chỉnh dự báo |
DTBQ (m2) | 37,75 | 42,0 |
Điều chỉnh căn cứ tính toán | - GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 236,67 triệu đồng/người (Kết quả tính toán của HRC). | - GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 325 triệu đồng/người - căn cứ Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050. |
Căn cứ tính toán giữ nguyên | Dự báo dân số đến năm 2030. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030. |
1.3.5. Nhu cầu nhà ở xây dựng mới
Để đáp ứng được nhu cầu diện tích nhà ở bình quân đến năm 2030, cần phải xây dựng mới và hoàn thành lượng diện tích nhà ở:
Bảng 3.6. Nhu cầu diện tích nhà ở giai đoạn 2021-2030
STT | Năm | Diện tích nhà ở bình quân (m2/người) | Dân số (người) | Tổng diện tích (m2) |
1 | 2020 | 29,1 | 1.171.232 | 34.082.851 |
2 | 2030 | 42 | 1.470.000 | 61.740.000 |
| Diện tích tăng thêm giai đoạn 2021-2030 (m2) | 27.657.149 |
Để phát triển đáp ứng được nhu cầu 42 m2 sàn/người đến năm 2030, diện tích nhà ở cần tăng thêm giai đoạn 2021-2030 khoảng 27,6 triệu m2. Đối chiếu kết quả dự báo theo Chương trình PTN kèm theo Quyết định Số: 527/QĐ-UBND và điều chỉnh dự báo như sau:
Bảng 3.7. Điều chỉnh dự báo Diện tích cần phải hoàn thành giai đoạn 2021 - 2030 theo Chương trình PTN kèm theo Quyết định Số: 50/QĐ- UBND và điều chỉnh dự báo:
Nội dung | Kết quả dự báo tại Chương trình PTN kèm theo Quyết định Số: 50/QĐ-UBND | Điều chỉnh dự báo |
Diện tích cần hoàn thành 2021-2030 (m2) | 21.357.500 | 27.657.149 |
Điều chỉnh căn cứ | Dự báo nhu cầu diện tích nhà ở bình quân đến năm 2030 đạt 37,75 m2 sàn/người. | Dự báo nhu cầu diện tích nhà ở bình quân đến năm 2030 đạt 42 m2 sàn/người. |
2. Phân định nhu cầu diện tích nhà ở của từng nhóm đối tượng được hưởng chính sách hổ trợ về nhà ở xã hội
Qua ra soát và tổng hợp số liệu của các đơn vị báo cáo, điều chỉnh nhu cầu nhà ở của một số đối tượng, nội dung điều chỉnh cụ thể như sau:
Bảng 3.8: Tổng hợp nhu cầu nhà ở của các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội
STT | Đối tượng | Đơn vị | Đến năm 2030 | Ghi chú | |
|
|
| Số người/số hộ | Nhu cầu diện tích (m2 sàn) |
|
1 | Người có công với cách mạng | Hộ | 989 | 39.560 | Điều chỉnh nhu cầu |
2 | Hộ gia đình nghèo và cận nghèo | Hộ | 7.500 | 300.000 | Điều chỉnh nhu cầu |
3 | Nhà ở cho người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp | Người | 47.000 | 2.820.000 | Giữ nguyên nhu cầu |
4 | Si quan, quân nhân chuyên nghiệp | Người | 1.130 | 67.800 | Điều chỉnh nhu cầu |
5 | Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề | Người | 17.350 | 208.200 | Giữ nguyên nhu cầu |
6 | Cán bộ, công chức, viên chức | Người | 29.000 | 1.740.000 | Giữ nguyên nhu cầu |
7 | Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị | Người | 36.289 | 2.177.340 | Giữ nguyên nhu cầu |
8 | Đối tượng trả lại nhà công vụ | Căn | 0 | 0 | Giữ nguyên nhu cầu |
9 | Hộ gia đình khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu | Hộ | 2.260 | 67.800 | Giữ nguyên nhu cầu |
Tổng cộng | 7.420.700 | Điều chỉnh nhu cầu |
3. Nhu cầu diện tích sàn xây dựng nhà ở tăng thêm và sẽ hoàn thành, đưa vào sử dụng trong kỳ chương trình theo từng loại nhà phát triển theo dự án.
3.1. Nhu cầu về nhà ở xã hội
Triển khai mục tiêu phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân có giá phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập thấp khu vực đô thị và của công nhân, người lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất. Chính phủ triển khaiĐề án “đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” theo quyết định 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023, qua đó tổng hợp nhu cầu về nhà ở xã hội trên địa bàn toàn quốc, trong đó tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030 có nhu cầu nhà ở tăng thêm và sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng khoảngkhoảng 7 triệu m2 sàn (chỉ xét các nhóm đối tượng được hưởng chính sách hổ trợ về nhà ở xã hội, gồm các đối tượng tại khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 điều 76 Luật Nhà ở).
3.2. Nhu cầu nhà ở công vụ
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 45 Luật Nhà ở quy định đối tượng được thuê nhà ở công vụ, theo đó các đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
- Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ.
- Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương về cơ quan trung ương công tác giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ quan trung ương về địa phương công tác hoặc từ địa phương này đến địa phương khác để giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái theo yêu cầu quốc phòng, an ninh; công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; trừ trường hợp pháp luật quy định đối tượng thuộc điểm này phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân.
- Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
- Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở số liệu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh cung cấp; căn cứ quy định tại Điều 45 Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023 trên địa bàn tỉnh hiện có 04 đối tượng có nhu cầu thuê nhà ở công vụ.
Bảng 3.9. Điều chỉnh nhu cầu nhà ở công vụ tại chương trình phát triển nhà ở kèm theo Quyết định Số: 50/QĐ-UBND
Nội dung | Kết quả dự báo tại Chương trình PTN kèm theo Quyết định Số: 50/QĐ-UBND | Điều chỉnh dự báo đến năm 2030 |
Nhà ở công vụ | 800 m2 sàn | 580 m2 sàn |
Điều chỉnh căn cứ | Chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được ban hành tại Quyết định số 50/QĐ-UBND | Số liệu báo cáo từ các đơn vị |
3.3. Nhu cầu về nhà ở phục vụ tái định cư
Trong thời gian qua, việc di dời giải tỏa người dân để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức bố trí quỹ đất tái định cư để người dân tự xây dựng nhà ở, một số ít trường hợp có nhu cầu bồi thường bằng tiền, tự lo chỗ ở.
Theo dự báo đây vẫn tiếp tục là xu hướng bố trí tái định cư phù hợp cho giai đoạn 2021-2030, ngoài ra có thể xem xét bố trí cho các hộ đủ điều kiện tái định cư mua nhà ở xã hội tại các dự án nên chưa phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư bằng nguồn vốn ngân sách.
Nhu cầu bố trí quỹ đất tái định cư trên địa bàn tỉnh hiện tập trung ở 02 nhóm đối tượng:
- Nhóm thứ nhất là các hộ gia đình bị di dời, giải tỏa để thực hiện các dự án. Đây là nhóm được dự báo phát sinh số lượng lớn nhu cầu bố trí quỹ đất tái định cư trong giai đoạn 2021-2030 do phải thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy mạnh thực hiện các dự án phát triển đô thị, phát triển hệ thống hạ tầng.
- Nhóm thứ hai là các hộ gia đình trong khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu cần di dời để đảm bảo an toàn. Tuy nhiên, nhu cầu bố trí quỹ đất tái định cư của nhóm đối tượng này không lớn.
Trong giai đoạn 2021 - 2030 tiếp tục thực hiện bố trí tái định cư chủ yếu theo 2 hình thức (1) Thanh toán tiền để người tái định cư tự mua, thuê mua, thuê nhà ở; (2) Bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai: thông qua việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để bố trí nền đất ở tái định cư cho người dân tự xây dựng nhà ở hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Hạn chế thực hiện hình thức xây dựng dự án nhà ở tái định cư để phục vụ tái định cư do chưa phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của đối tượng.
3.4. Nhu cầu phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân dư
- Dự báo diện tích nhà ở dân tự xây: Căn cứ kết quả điều tra diện tích nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng trong Niên giám thống kê của tỉnh, căn cứ kết quả đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đã được ban hành, dự báo nhu cầu về nhà ở do dân tự xây dựng trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021-2030 là 10 triệu m2 sàn, tương ứng khoảng 55.556 căn nhà.
- Dự báo nhu cầu diện tích sàn nhà ở thương mại trong các dự án khu đô thị, khu dân cư: Tổng nhu cầu phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030 khoảng 28 triệu m2 sàn (đã trình bày tại điểm 1, mục II, Chương III về dự báo nhu cầu), sau khi đáp ứng nhu cầu về nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở do người dân tự xây dựng thì nhu cầu nhà ở thương mại trong các khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030 khoảng 16 triệu m2 sàn tương ứng khoảng 68 nghìn căn nhà.
CHƯƠNG IV: NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH
I. Mục tiêu phát triển nhà ở
1. Bổ sung mục tiêu tổng quát
- Phát triển nhà ở đáp ứng nhu cầu về xây mới và cải tạo nhà ở của người dân, đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn. Phát triển nhà ở có giá phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập thấp và của các đối tượng thụ hưởng chính sách.
- Phát triển thị trường bất động sản nhà ở bền vững, minh bạch dưới sự điều tiết, giám sát của Nhà nước, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; hạn chế tình trạng đầu cơ, lãng phí tài nguyên đất trong phát triển nhà ở.
- Tập trung phát triển các dự án nhà ở xã hội tại các vị trí thuận tiện về giao thông gắn với các đô thị trung tâm có nhu cầu lớn về nhà ở xã hội, với các trung tâm công nghiệp, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thiết yếu.
- Tập trung phát triển những dự án phát triển đô thị có quy mô lớn, khai thác tốt liên kết vùng, có sức ảnh hưởng lan tỏa rộng trong và ngoài tỉnh; ưu tiên phát triển mới các dự án đô thị sinh thái, nghỉ dưỡng, tạo ra các sản phẩm bất động sản cao cấp, phân khúc mới có sức hấp dẫn, cạnh tranh so với các địa phương trong vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển các dự án đô thị trên cơ sở nghiên cứu, khai thác các tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; các dự án có trọng tâm, điểm nhấn. Ưu tiên các khu vực có tiềm năng lợi thế về điều kiện tự nhiên như Phúc Yên, Bình Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Yên, Tam Đảo để phát triển các sản phẩm bất động sản chủ đạo, mũi nhọn, là loại hình nhà ở sinh thái, nghỉ dưỡng, thu hút và thúc đẩy gia tăng dân số cơ học cho tỉnh. Hạn chế phát triển phân khúc sản phẩm bất động sản truyền thống (đất nền, nhà liền kế).
- Sử dụng quỹ đất hỗn hợp (có đất ở) được quy hoạch tại các vị trí giao thông thuận lợi để thu hút đầu tư, xây dựng công trình nhà ở cao tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp phục vụ nhu cầu về nhà ở, đồng thời kết hợp cải tạo, chỉnh trang đô thị.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Điều chỉnh mục tiêu phát triển diện tích nhà ở
Giai đoạn 2021 - 2030 phát triển được 27.657.149 m2 sàn nhà ở toàn tỉnh, tương đương với khoảng 153.387 căn nhà, nâng chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh lên 42,0 m2 sàn/người, trong đó khu vực đô thị đạt 45,0 m2 sàn/người, khu vực nông thôn đạt 36,43 m2 sàn/người.
Bảng 4.1. Điều chỉnh chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở
Nội dung | Chỉ tiêu Chương trình phát triển nhà ở được ban hành tại Quyết định số 50/QĐ-UBND | Điều chỉnh chỉ tiêu |
Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh (m2 sàn/người) | 37,8 | 42 |
Đô thị (m2 sàn/người) | 40,3 | 45 |
Nông Thôn (m2 sàn/người) | 33,1 | 36,43 |
Lý do điều chỉnh | - GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 236,67 triệu đồng/người (Kết quả tính toán tại thời điểm lập Chương trình). | - GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 325 triệu đồng/người - căn cứ Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
2.2. Giữ nguyên mục tiêu nâng cao chất lượng nhà ở[3]
- Nhà ở xây dựng mới trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2021-2030đạt chất lượng kiên cố và bán kiên cố đạt 100%;
- Đến năm 2030, phấn đấu xóa bỏ hoàn toàn nhà thiếu kiên cố, đơn sơ; 90% nhà ở trên địa bàn tỉnh có hệ thống cấp điện, cấp nước được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
- Nhà ở phát triển mới đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, gắn với các dự án phát triển đô thị, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng số, thiết kếmở rộng không gian tiện nghi chức năng của căn nhà theo hướng phát triển không gian xanh, bền vững, phát thải thấp.
- Nâng cao chất lượng nhà ở hiện hữu thông qua thúc đẩy áp dụng thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch khi cải tạo và xây dựng lại đối với nhà ở riêng lẻ, hộ gia đình và cải tạo xây dựng lại nhà chung cư theo dự án đồng bộ, hiện đại.
2.3. Điều chỉnh mục tiêu phát triển nhà ở theo dự án
Tập trung đẩy mạnh phát triển nhà ở theo dự án tại các khu vực phát triển nhà ở theo dự án được xác định trong chương trình phát triển nhà ở. Mục tiêu phát triển nhà ở theocác loại hình nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệpvà nhà ở của hộ gia đình cá nhân tự xây dựng, cụ thể như sau:
(1) Phát triển hoàn thành khoảng 15.891.349m2 sàn nhà ở thương mại, nhà ở trong các khu đô thị, khu dân cư, tương đương khoảng 68.401 căn nhà xây dựng mới.
(2) Phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân:
Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân để đáp ứng nhu cầu của các nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và đối tượng công nhân làm việc trong các khu công nghiệp (quan điểm tại đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 tại Quyết định số 338/QĐ-TTg). Phấn đấu xây dựng hoàn thành 7.081.140 m2 sàn nhà ở xã hội tương ướng khoảng 139.537 căn nhà để đáp ứng nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh, mục tiêu phát triển tối thiểu đạt chỉ tiêu được giao tại quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ là khoảng 1.698.000 m2 sàn, tương ứng28.300 căn nhà ở xã hội và nhà lưu trú công nhân.
(3) Phấn đấu xây dựng hoàn thành khoảng 67.800 m2 sàn nhà ở, tương ứng khoảng 1.130 căn nhà cho lực lượng vũ trang nhân dân.
(4) Qua báo cáo và khảo sát thực tế, hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh nhu cầu sử dụng nhà ở công vụ thấp. Vì vậy, trong giai đoạn 2021 - 2030 không đặt mục tiêu xây dựng nhà ở công vụ.
Trường hợp cần phải bố trí nhà ở công vụ do điều động, luân chuyển trong giai đoạn 2021-2030, thực hiện các hình thức bố trí nhà ở công vụ khác theo quy định của pháp luật.
(5) Qua báo cáo và khảo sát thực tế, hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có nhu cầu hình thức xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư, các dự án phục vụ tái định cư trên địa bàn chủ yếu thực hiện theo Luật Đất đai, thông qua hình thức đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật để bố trí nền đất ở tái định cư cho người dân tự xây dựng nhà ở. Vì vậy, trong giai đoạn 2021 - 2030 không đặt mục tiêu xây dựng dự án nhà ở tái định cư mà thực hiện các hình thức bố trí tái định cư khác theo quy định của pháp luật.
(6) Khuyến khích người dân tự xây dựng mới, cải tạo nhà ở đạt chất lượng kiên cố. Dự báo trong giai đoạn 2021 - 2030 diện tích sàn nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng tăng thêm khoảng 10.000.000 m2 sàn tương ứng khoảng 55.556 căn nhà.
- Việc phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn
+ Phải phù hợp quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, bảo đảm vệ sinh môi trường và kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực nhà ở. Việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở phải phù hợp với phong tục, tập quán kết hợp với bảo tồn, giữ gìn kiến trúc nhà ở truyền thống của từng vùng, miền.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở trong dự án thì phải phù hợp với quy hoạch chi tiết của dự án được duyệt. Đối với khu vực yêu cầu phải có giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế thì việc xây dựng phải tuân thủ giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
+ Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá nhân nằm trong khu vực cần bảo tồn giá trị nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa, lịch sử thì việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
- Việc phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị
+ Phát triển nhà ở theo hướng nâng cao chất lượng xây dựng; nâng cao điều kiện sinh hoạt và mức độ tiện nghi của nhà ở; đảm bảo tính độc lập cho mỗi cá nhân, hộ gia đình đồng thời thân thiện với môi trường xung quanh;
+ Trong các khu dân cư cũ đối với những nhà ở cần sửa chữa, cải tạo, xây mới cần quy định rõ chiều cao, hình thức kiến trúc để tạo sự đồng nhất về mặt đứng công trình, tường nhà,... nâng cấp cải tạo các khu nhà ở hiện có kết hợp với chỉnh trang đô thị;
+ Tại khu vực đô thị thì việc phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị. Đối với nhà ở có yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở phải tuân thủ đúng nội dung của Giấy phép xây dựng.
+ Việc phát triển nhà ở phải bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng, kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, bảo đảm yêu cầu vệ sinh, môi trường, kiến trúc nhà ở và không làm ảnh hưởng đến công trình liền kề.
BẲNG 4.2. ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN DIỆN TÍCH NHÀ Ở THEO CÁC LOẠI HÌNH
STT | CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN | Theo Chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt tại Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 15/01/2024 | Nội dung điều chỉnh | ||
Giai đoạn 2021-2030 | Giai đoạn 2021-2030 (Chỉ tiêu đặt ra theo kỳ chương trình 10 năm) | ||||
Số căn | Diện tích sàn (m²) | Số căn | Diện tích sàn (m²) | ||
I | Nhà ở thương mại | 50.600 | 12.144.000 | 68.401 | 15.891.349 |
| Lý do điều chỉnh | Do điều chỉnh tăng diện tích nhà ở tăng thêm giai đoạn 2021 - 2030 từ 21 lên 27 triệu m2 sàn nhà ở, dẫn đến cần phát triển tăng thêm nhà ở thương mại để đạt được chỉ tiêu tổng diện tích. | |||
II | Nhà ở xã hội | 28.300 | 2.264.000 | 28.300 | 1.698.000 |
| Lý do điều chỉnh | Giữ nguyên số căn 28.300 căn theo Đề án 1 triệu căn hộ nhà xã hội của Chính phủ, điều chỉnh giảm diện tích nhà ở do đẩy mạnh phát triển nhà ở lưu trú công nhân, nhà ở cho thuê. | |||
III | Nhà ở cho lực lượng vũ trang | 0 | 0 | 1.130 | 67.800 |
| Lý do điều chỉnh | Bổ sung theo Quy định của Luật nhà ở năm 2023 và nhu cầu thực tế của lực lượng vũ trang nhân dân | |||
IV | Nhà ở công vụ | 10 | 800 | 0 | 0 |
| Lý do điều chỉnh | Do thực tế các địa phương có nhu cầu sử dụng nhà ở công vụ thấp, thực hiện bố trí nhà công vụ theo hình thực khác quy định tại Luật Nhà ở 2023 | |||
V | Hỗ trợ nhà ở theo chương trình mục tiêu | 4.402 | 198.090 | 8.489 | 339.560 |
1 | Hỗ trợ nhà ở cho hộ người có công | 2.000 | 90.000 | 989 | 39.560 |
2 | Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo | 2.402 | 108.090 | 7.500 | 300.000 |
| Lý do điều chỉnh | Điều chỉnh theo số liệu cập nhật năm 2024 | |||
VI | Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân | 32.140 | 6.750.610 | 55.556 | 10.000.000 |
| Lý do điều chỉnh | Điều chỉnh phù hợp với thực tế | |||
Tổng cộng | 112.752 | 21.357.500 | 153.387 | 27.657.149 |
II. Điều chỉnh chỉ tiêu phát triển nhà ở
1. Điều chỉnh chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người.
Căn cứ mô hình dự báo diện tích nhà ở bình quân đầu người với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người, tỷ lệ đô thị hóa cùng tốc độ gia tăng dân số đặt ra theo Quy hoạch tỉnh được phê duyệt, điều chỉnh chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đến năm 2030 như sau:
- Đến năm 2030, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 42,0 m2 sàn/người, trong đó: tại khu vực đô thị đạt 45,0 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 36,43 m2 sàn/người, đáp ứng nhu cầu về số lượng cũng như diện tích nhà ở cho người dân trên địa bàn tỉnh.
Bảng 4.3: Điều chỉnh chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người
STT | Nội dung | Theo Chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt tại Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 22/04/2022 | Nội dung điều chỉnh đến năm 2030 |
I | Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân |
|
|
1 | Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh (m²/người) | 37,75 | 42,0 |
2 | Diện tích nhà ở bình quân tại đô thị (m²/người) | 40,3 | 45,0 |
3 | Diện tích nhà ở bình quân tại nông thôn (m²/người) | 33,1 | 36,4 |
| Lý do điều chỉnh | Do điều chỉnh mục tiêu cụ thể |
2. Điều chỉnh chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tối thiểu.
Điều chỉnh chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tối thiểu: đến năm 2030, diện tích sàn nhà ở tối thiểu trên địa bàn toàn tỉnh đạt 8 m2/người. Phù hợp theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 28 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê: “Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 8 m2 (không tính diện tích khu phụ);”
Bảng 4.4: Nội dung điều chỉnh chỉ tiêu Diện tích sàn nhà ở tối thiểu
STT | Nọi dung | Theo Chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt tại Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 22/04/2022 | Nội dung điều chỉnh đến năm 2030 |
1 | Diện tích sàn nhà ở tối thiểu (m²/người) | 12 | 8 |
| Lý do điều chỉnh | Điều chỉnh theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội |
3. Giữ nguyên chỉ tiêu chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn.
Đến năm 2030, phấn đấu nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 100%, không còn nhà ở đơn sơ trên địa bàn.
III. Dự kiến nguồn lực phát triển nhà ở
1. Dự kiến diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ.
1.1. Quỹ đất phát triển nhà ở xã hội
Quỹ đất phát triển nhà ở xã hội được tính toán trên cơ sở quy đổi từ nhu cầu diện tích sàn nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội sang diện tích xây dựng công trình thông qua hệ hệ số sử dụng đất[4] và mật độ xây dựng gộp[5] theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD. Công thức tính toán như sau:
SĐ=STT/(10.000×H×Q) (ĐVT: ha)
Trong đó:
SĐ là diện tích đất phát triển nhà ở xã hội.
STT là nhu cầu diện tích nhà ở xã hội tăng thêm trong giai đoạn 2021-2030. Cụ thể là 7.081.140 m2 sàn nhu cầu của các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội (theo bảng 3.17 mục 4.III chương III về Phân định nhu cầu diện tích nhà ở của các nhóm đối tượng được hưởng chính sách hổ trợ về nhà ở xã hội, chỉ xét các đối tượng tại khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 điều 76 Luật Nhà ở).
Hệ số “10.000” là hệ số quy đổi diện tích từ m² sang ha.
H là hệ số sử dụng đất phát triển nhà ở xã hội theo dạng chung cư (H = 3,5, căn cứ theo QCVN 01:2021/BXD, lựa chọn loại nhà điển hình từ 16 tầng trở xuống, diện tích trung bình lô đất khoảng 10.000 m2).
Q là mật độ xây dựng gộp của toàn khu đất (Q tối đa cho phép của đơn vị ở là 60%, ước tính Q từ 40% - 60%).
Áp dụng công thức, dự kiến diện tích đất phát triển nhà ở xã hội là:
SĐ=7.081.140/(10.000x3,5x 40% đến 60%) = 337 đến 505 (ha)
Như vậy, dự kiến diện tích đất phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2021-2030 sau khi đã trừ đi diện tích đất phát triển nhà ở xã hội đã và đang triển khai trong giai đoạn 2021 - 2024 còn lại là 400,75 (ha).
1.2. Quỹ đất phát triển nhà ở phục vụ tái định cư
Trong giai đoạn 2021 - 2030 tiếp tục thực hiện bố trí tái định cư theo luật đất đai, không thực hiện hình thức xây dựng dự án nhà ở để phục vụ tái định cư.
1.3. Quỹ đất phát triển nhà ở công vụ
Giai đoạn 2021-2030, không thực hiện xây dựng dự án nhà ở công vụ.
Trường hợp phát sinh nhu cầu nhà ở công vụ trong giai đoạn, thực hiện các hình thức phát triển nhà ở công vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Dự kiến diện tích sàn xây dựng nhà ở sẽ hoàn thành, đưa vào sử dụng theo từng loại hình nhà ở phát triển theo dự án
2.1. Phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư
Từ các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư đang triển khai, giai đoạn 2021 - 2024 đã xây dựng hoàn thành 301.330 m2 sàn, tương ứng 732 căn nhà. Tiếp tục đầu tự xây dựng, các dự án đầu tư xây dựng nhà ở đang triển khai (đã được chấp thuận chủ trương đầu tư) sẽ cung ứng khoảng 9.380.574m2 sàn nhà ở, tương ứng khoảng 37.354 căn nhàtrong giai đoạn 2021 - 2030.
2.2. Phát triển nhà ở xã hội
Từ các dự án phát triển nhà ở xã hội đang triển khai trên địa bàn tỉnh, dự kiến đến năm 2030, số lượng sản phẩm cung ứng ra thị trường là 24.295 căn, tương ứng với 1.362.587 m2 sàn xây dựng(Chi tiết tại Phụ Lục I). Trong đó:
- Nhà ở xã hội độc lập dự kiến cung ứng ra thị trường là 3.414 căn tương ứng với 240.209 m2 sàn.
- Nhà ở xã hội từ quỹ đất 20% trong các dự án nhà ở thương mại dự kiến cung ứng ra thị trường là 20.881 căn tương ứng với 1.122.378 m2 sàn.
2.3. Xây dựng nhà ở theo dự án để phục vụ tái định cư
Qua báo cáo và khảo sát thực tế, hiện nay tỉnh chưa có hình thức xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư, các dự án tái định cư trên địa bàn, thực hiện hình thức đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật để bố trí nền đất ở tái định cư cho người dân tự xây dựng nhà ở. Vì vậy, trong giai đoạn 2021 - 2030 chưa có diện tích nhà ở xây dựng theo dự án để phục vụ tái định cư.
2.4. Xây dựng nhà ở công vụ
Qua báo cáo và khảo sát thực tế, hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh không có dự án xây dựng nhà ở công vụ. Vì vậy, trong giai đoạn 2021 - 2030 không có diện tích nhà ở công vụ hoàn thành theo dự án.
3. Xác định danh mục các khu vực dự kiến phát triển nhà ở theo dự án
Trên cơ sở khu vực được định hướng phát triển khu dân cư hoặc đơn vị ở trong đồ án quy hoạch chung đô thị và khu vực được định hướng tổ chức không gian khu dân cư trong đồ án quy hoạch chung xây dựng xã đã được phê duyệt, trên cơ sở báo cáo, rà soát tại các địa phương, các khu vực dự kiến phát triển nhà ở theo dự án trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 như sau (chi tiết từng khu vực tại phụ lục II):
STT | Địa điểm | Khu vực dự kiến phát triển nhà ở theo dự án trong quy hoạch chung được phê duyệt | |
Số lượng khu vực | Diện tích khu đất theo quy hoạch (ha) | ||
| Toàn tỉnh | 95 | 8.934 |
1 | Thành phố Vĩnh Yên | 16 | 581,3 |
2 | Thành phố Phúc Yên | 15 | 2.860,6 |
3 | Huyện Bình Xuyên | 17 | 2.351,6 |
4 | Huyện Vĩnh Tường | 8 | 274,1 |
5 | Huyện Yên Lạc | 11 | 1.407,10 |
6 | Huyện Tam Dương | 9 | 164,43 |
7 | Huyện Tam Đảo | 7 | 998,9 |
8 | Huyện Sông Lô | 5 | 132,00 |
9 | Huyện Lập Thạch | 7 | 164,00 |
4. Nhu cầu về vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác để phát triển nhà ở phân theo từng kỳ kế hoạch.
Dự kiến cơ cấu nguồn vốn xây dựng nhà ở:
- Nhà ở thương mại được đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng.
- Nhà ở hộ gia đình, cá nhân do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng.
- Nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân được đầu tư chủ yếu từ nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng ưu đãi, Ngân hàng chính sách xã hội ...
- Hỗ trợ nhà ở theo các chương trình mục tiêu[6] từ nguồn vốn ngân sách trung ương theo chương trình, Đề án cụ thể khi được Chính phủ phê duyệt.
Cách xác định nguồn vốn phát triển nhà ở:
“Nguồn vốn” = “Diện tích sàn” x “Suất vốn đầu tư xây dựng”
Trong đó:
- Diện tích sàn là diện tích dự kiến hoàn thành của các loại nhà ở.
- Suất vốn đầu tư nhà ở: Căn cứ Quyết định số 816/QĐ-BXD ngày 22/08/2024 của Bộ Xây dựng Ban hành suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2023.
Bảng 4.5: Suất vốn đầu tư xây dựng nhà ở
(Đvt: triệu đồng/m2)
TT | Các loại nhà ở | Năm 2023 | Năm 2025 | Năm 2030 |
1 | Nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư | 8,75 | 9,63 | 11,82 |
2 | Nhà ở xã hội | 10,33 | 11,36 | 13,94 |
3 | Nhà lưu trú công nhân | 7,78 | 8,56 | 10,50 |
4 | Nhà xã hội cho lực lượng vũ | 10,81 | 11,89 | 14,59 |
5 | Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự | 8,16 | 8,98 | 11,02 |
(Suất vốn đầu tư trên chỉ bao gồm chi phí xây dựng công trình nhà ở, chưa bao gồm chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội liên quan đến dự án; suất vốn đầu tư năm 2030 ước tính trên cơ sở suất vốn đầu tư năm 2023 và trượt giá 5%/năm)
Suất vốn đầu tư căn cứ dựa trên các công trình điển hình của mỗi hình thức phát triển nhà ở sau:
Bảng 4.6: Mô tả công trình điển hình
STT | Các loại nhà ở | Mô tả công trình điển hình |
1 | Nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư | Khoảng 20% nhà chung cư 15-25 tầng; 80% nhà liền kề từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ không có tầng hầm |
2 | Nhà ở xã hội | Nhà chung 7 đến 10 không có tầng hầm |
3 | Nhà lưu trú công nhân | Nhà chung cư <5 tầng không có tầng hầm |
4 | Nhà xã hội cho lực lượng vũ trang | Nhà chung 7 đến 10 có 1 tầng hầm |
5 | Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng | Nhà từ 2 đến 3 tầng, kết cấu khung chịu lực BTCT; tường bao xây gạch; sàn, mái BTCT đổ tại chỗ không có tầng hầm |
- Dự báo nguồn vốn thực hiện xây dựng nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 là 88.323 tỷ đồng, trong đó:
+ Nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư khoảng 41.496 tỷ đồng.
+ Nhà ở xã hội khoảng 152 tỷ đồng.
+ Nhà ở riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng khoảng 46.675 tỷ đồng
- Dự báo nguồn vốn thực hiện xây dựng nhà ở giai đoạn 2026 - 2030 là 213.723 tỷ đồng, trong đó:
+ Nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư khoảng 136.858 tỷ đồng;
+ Nhà ở xã hội khoảng 22.999 tỷ đồng;
+ Nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân khoảng 989 tỷ đồng;
+ Nhà ở riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng khoảng 52.877 tỷ đồng.
Nguồn vốn phát triển nhà ở theo dự án và theo hình thức dân tự xây là nguồn vốn ngoài ngân sách.
- Nguồn vốn ngân sách: thực hiện hỗ trợ sửa chữa, xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo và cận nghèo, được thực hiện theo đề án được ban hành riêng biệt của Chương trình mục tiêu; thực hiện mua, thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ, thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở xã hội (để cho thuê, thuê mua) theo dự án đầu tư công và nhu cầu thực tế.
V. Giải pháp thực hiện
1. Hoàn thiện thể chế, chính sách về nhà ở
- Tham gia sửa đổi, hoàn thiện, đồng bộ hệ thống pháp luật về nhà ở, đầu tư, đất đai, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch các cấp.
- Rà soát, đề xuất ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi riêng của tỉnh nhằm thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực tham gia phát triển nhà ở, hạ tầng đô thị, trong đó chú trọng xã hội hóa đầu tư xây dựng trên địa bàn.
- Xây dựng ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản tại địa phương.
2. Giải pháp về quy hoạch, quỹ đất.
2.1. Giải pháp về quy hoạch kiến trúc
- Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng; xác định và công bố quỹ đất được phép xây dựng nhà ở theo quy hoạch để làm cơ sở tổ chức triển khai các dự án phát triển nhà ở, tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy hoạch.
- Đối với khu vực nông thôn, từng bước thực hiện việc phát triển nhà ở tuân thủ quy hoạch; hình thành các điểm dân cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo đảm phù hợp mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Kiến trúc nhà ở đô thị và nông thôn phải đáp ứng yêu cầu về thẩm mỹ, có bản sắc, coi trọng bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống; ban hành các thiết kế mẫu nhà ở phù hợp với tập quán sinh hoạt, điều kiện sản xuất và truyền thống văn hóa của các vùng, miền, có khả năng ứng phó với thiên tai, động đất, biến đổi khí hậu để người dân tham khảo, áp dụng trong xây dựng nhà ở.
- Đối với khu vực trung tâm đô thị, các khu vực có yêu cầu cao về quản lý cảnh quan, chủ yếu phát triển nhà ở theo dự án, tập trung chỉnh trang, nâng cấp đô thị theo hướng hiện đại, ưu tiên quy hoạch phát triển các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới, từng bước chuyển đổi mô hình sang nhà ở chung cư cao tầng hiện đại thay thế nhà ở thấp tầng dọc các trục giao thông công cộng lớn hoặc các khu vực có kế hoạch thực hiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương ứng, đảm bảo chất lượng về không gian kiến trúc.
- Đa dạng hóa cơ cấu diện tích căn hộ, bảo đảm cân đối tỷ lệ căn hộ có diện tích nhỏ, diện tích trung bình và diện tích lớn, tỷ lệ nhà ở giá thấp, giá trung bình và nhà ở cao cấp trong các dự án phát triển nhà ở.
2.2. Giải pháp về đất ở
- Kết hợp đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng đất đai, đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi. Tập trung khai thác có hiệu quả nguồn lực về đất đai để huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở.
- Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp phải xác định rõ diện tích đất xây dựng nhà ở:
+ Trong quy hoạch đô thị phải xác định cụ thể diện tích đất để phát triển từng loại nhà ở, đặc biệt là đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở thương mại với tỷ lệ hợp lý.
+ Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp phải gắn với quy hoạch phát triển nhà ở và thiết chế công đoàn cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
- Rà soát, kiểm soát chặt chẽ các chủ đầu tư nhà ở thương mại dành quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội. Trường hợp chủ đầu tư các dự án nhà ở không triển khai hoặc chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đã được phê duyệt, thực hiện thu hồi và giao các nhà đầu tư có năng lực để triển khai đầu tư xây dựng, tránh lãng phí quỹ đất.
- Rà soát, lựa chọn vị trí quỹ đất công phù hợp để phát triển nhà ở xã hội; rà soát, điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp để dành diện tích đất phát triển nhà ở xã hội, thiết chế công đoàn cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
3. Nâng cao năng lực phát triển nhà ở theo dự án.
- Đối với khu vực trung tâm đô thị, các khu vực có yêu cầu cao về quản lý cảnh quan, ưu tiên phát triển nhà ở theo dự án, tập trung chỉnh trang, nâng cấp đô thị theo hướng hiện đại, sinh thái, ưu tiên quy hoạch phát triển các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới, từng bước chuyển đổi mô hình sang nhà ở chung cư cao tầng hiện đại thay thế nhà ở thấp tầng dọc các trục giao thông công cộng lớn hoặc các khu vực có kế hoạch thực hiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương ứng, đảm bảo chất lượng về không gian kiến trúc, chất lượng xây dựng công trình, hiện đại, khuyến khích phát triển các công trình xanh, tiết kiệm năng lượng, phù hợp với văn hóa, phong tục của địa phương, ứng dụng các công nghệ thông minh tại các dự án phát triển nhà ở.
- Tăng cường hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thông qua phương thức đấu giá, đấu thầu cho các dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở, phát triển nhà ở xã hội,... trên địa bàn.
- Tăng cường thực hiện quản lý sau đầu tư xây dựng đối với các dự án nhà ở, ban hành các quy chế để quản lý cũng như quy định về việc bàn giao, tiếp nhận, bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án phát triển nhà ở. Kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các quy định quản lý sau đầu tư xây dựng đối với các dự án phát triển nhà ở mới.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về nhà ở, nâng cao chất lượng quản lý nhằm giảm phát sinh tranh chấp, khiếu kiện và ổn định an ninh, trật tự xã hội tại các khu chung cư.
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về nhà ở, Nghị định triển khai của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
4. Giải pháp phát triển nhà ở theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia.
- Nâng cao vai trò của Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong quản lý phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, điều tiết đảm bảo cân đối cung - cầu nhà ở. Tăng cường chức năng quản lý nhà nước về nhà ở của các cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở ở cấp tỉnh và địa phương.
- Triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt và điều chỉnh chương trình, kế hoạch đảm bảo theo quy định pháp luật về nhà ở. Quản lý danh mục các khu vự dự kiến phát triển nhà ở theo dự án để làm cơ sở chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Đảm bảo tính kết nối, đồng bộ với các quy định pháp luật liên quan, đặc biệt là các loại quy hoạch liên quan.
5. Giải pháp về nguồn vốn và thuế.
- Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn và các phương thức đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở, chủ yếu sử dụng vốn ngoài ngân sách. Tiếp tục triển khai chính sách về vay vốn ưu đãi xây dựng nhà ở theo quy định.
6. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư.
- Tạo điều kiện về thủ tục cấp phép xây dựng, giảm thiểu thời gian thực hiện các thủ tục để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển nhà ở. Bổ sung cơ chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan, rà soát các dự án không khả thi và xử lý triệt để tình trạng không phép, trái phép.
- Nghiên cứu cắt giảm các thủ tục, thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, đầu tư, xây dựng, bất động sản.
- Thủ tục hành chính cần cải cách theo hướng phát triển công nghệ 4.0.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong việc phát triển nhà ở, bảo đảm phù hợp với các quy định của pháp luật về nhà ở, xây dựng; kiểm tra, giám sát việc công khai thông tin quy hoạch và dự án phát triển nhà ở theo đúng quy định của pháp luật; có chế tài và xử lý kịp thời đối với chủ đầu tư dự án cung cấp sai các thông tin về quy hoạch và dự án để trục lợi.
7. Giải pháp phát triển thị trường bất động sản.
- Quản lý chặt chẽ việc sang nhượng đất đai, nhà ở. Đồng thời, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, hộ gia đình trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, tài sản gắn liền trên đất;
- Công khai hệ thống thông tin bất động sản nhà ở, minh bạch các dự án nhà ở trên phương tiện đại chúng để tất cả các đối tượng có nhu cầu nắm bắt thông tin.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động của các sàn giao dịch bất động sản trong đó có hoạt động giao dịch kinh doanh nhà ở; góp phần quản lý thông tin giao dịch bất động sản, tăng tính công khai, minh bạch và bảo vệ quyền lợi người dân khi kinh doanh bất động sản thông qua các sàn giao dịch bất động sản.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động môi giới bất động sản trong đó có hoạt động môi giới kinh doanh nhà ở của các tổ chức, cá nhân.
- Triển khai xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản về xây dựng và quản lý Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
8. Các nhóm giải pháp khác.
- Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nhà ở: Đề xuất cơ cấu tổ chức, bộ máy về quản lý nhà ở các cấp trình UBND tỉnh phê duyệt. Trong đó, tập trung củng cố, tăng cường năng lực quản lý của Phòng chức năng thuộc Sở Xây dựng, các huyện, thành phố đáp ứng yêu cầu quản lý nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở cho cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở các cấp và các chủ thể tham gia thị trường bất động sản; xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí đảm bảo tập huấn kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách mới trong lĩnh vực nhà ở cho lãnh đạo UBND các huyện, thành phố lãnh đạo và chuyên viên các phòng chức năng cấp huyện, lãnh đạo UBND các phường và chuyên viên phụ trách công tác quản lý nhà ở của địa phương.
- Cải cách thủ tục hành chính và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát trong xây dựng và thực thi pháp luật về nhà ở: Tạo điều kiện về thủ tục cấp phép xây dựng, giảm thiểu thời gian thực hiện các thủ tục để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển nhà ở. Bổ sung cơ chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan, rà soát các dự án không khả thi và xử lý triệt để tình trạng không phép, trái phép. Nghiên cứu cắt giảm các thủ tục, thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, đầu tư, xây dựng, bất động sản. Thủ tục hành chính cần cải cách theo hướng phát triển công nghệ 4.0. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong việc phát triển nhà ở, bảo đảm phù hợp với các quy định của pháp luật về nhà ở, xây dựng; kiểm tra, giám sát việc công khai thông tin quy hoạch và dự án phát triển nhà ở theo đúng quy định của pháp luật; có chế tài và xử lý kịp thời đối với chủ đầu tư dự án cung cấp sai các thông tin về quy hoạch và dự án để trục lợi.
- Giải pháp tuyên truyền, vận động: Tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư thay đổi phương thức, tập quán từ sở hữu chuyển sang hình thức thuê nhà, từ hình thức ở nhà riêng lẻ chuyển sang căn hộ chung cư để phù hợp với điều kiện thu nhập của hộ gia đình, cá nhân và tiếp cận với cuộc sống đô thị, góp phần phát triển nhà ở và đô thị văn minh hiện đại; giới thiệu các mẫu thiết kế, công nghệ thi công, vật liệu xây dựng nhà ở để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham khảo trong việc xây dựng nhà ở, đảm bảo thân thiện với môi trường và phát triển bền vững. Phát huy sức mạnh cộng đồng trong phát triển nhà ở đặc biệt là hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội, các hộ thu nhập thấp khu vực đô thị, nông thôn cải thiện chỗ ở; các hộ gia đình khu vực nông thôn tham gia hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong việc cải tạo, xây dựng nhà ở.
- Giải pháp về khoa học công nghệ: Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở. Công khai hệ thống thông tin nhà ở và thị trường bất động sản, minh bạch các dự án nhà ở trên phương tiện đại chúng để tất cả các đối tượng có nhu cầu nắm bắt thông tin. Có cơ chế, chính sách và bố trí nguồn kinh phí hàng năm để ưu đãi, khuyến khích và hỗ trợ các cá nhân, tổ chức nghiên cứu phát triển, chuyển giaocông nghệ mới trong thiết kế, thi công các loại hình nhà ở thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích nghiên cứu và sản xuất vật liệuxây dựng mới trong xây dựngnhà ở trên địa bàn, đặc biệt cần có cơ chế bắt buộc đối với các công trình xây dựng mới về sử dụng vật liệu không nung trong xây dựng, tiết kiệm đất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu. Có cơ chế đặt hàng, ưu tiên trong lựa chọn nhà thầu sử dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng, giảm giá thành đầu tư xây dựng đối với các dự án phát triển nhà ở đặc biệt là các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách của tỉnh. Nghiên cứu, thiết kế và áp dụng các loại hình nhà ở thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, có thể tái sử dụng hoặc tái chế các nguồn tài nguyên đã sử dụng./.
PHỤ LỤC I: DANH MỤC DỰ ÁN ĐANG TRIỂN KHAI
1. DANH MỤC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI, KHU ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
TT | Tên dự án | Chủ đầu tư | Địa điểm | Quy mô dự án | Dự kiến hoàn thành giai đoạn 2021-2030 | |||||||||
Quy mô diện tích theo QHCT (ha) | Đất nền | Nhà thấp tầng | Nhà chung cư | Tổng cộng | Tổng số căn (căn) | Tổng diện tích sàn (m²) | ||||||||
Tổng số lô (lô) | Tổng diện tích sàn (m²) | Tổng số căn (căn) | Tổng diện tích sàn (m²) | Tổng số căn (căn) | Tổng diện tích sàn (m²) | Tổng số căn (căn) | Tổng diện tích sàn (m²) | |||||||
| TOÀN TỈNH |
| 80 | 2.307,76 | 125 | 16.100 | 37.565 | 12.982.546 | 23.880 | 2.915.721 | 61.019 | 15.726.242 | 38.086 | 9.681.904 |
I | Thành phố Vĩnh Yên |
| 34 | 770,27 | 0 | 0 | 15.168 | 5.511.999 | 12.925 | 1.550.775 | 28.093 | 7.062.774 | 16.993 | 4.094.481 |
1 | Khu nhà ở đô thị tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên - MOUNTAIN VIEW | Công ty Cổ phần đầu tư VCI | Xã Định Trung, TP Vĩnh Yên | 13,05 |
|
| 298 | 103.042 | 616 | 49.896 | 914 | 152.938 | 576 | 91.271 |
2 | Khu nhà ở đô thị tại phường Khai Quang, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên | Công ty Cổ phần đầu tư và dịch vụ T&T | P.Khai Quang, P. Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên | 17,24 |
|
| 491 | 211.386 | 2.100 | 211.620 | 2.591 | 423.006 | 1.434 | 206.345 |
3 | Khu nhà ở đô thị khu dân cư số 3 | Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Vạn Cát | P. Tích Sơn, TP Vĩnh Yên | 3,31 |
|
| 161 | 45.747 | 406 | 35.530 | 567 | 81.276 | 357 | 51.204 |
4 | Khu đô thị mới Chùa Hà Tiên | Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng | xã Định Trung, P Liên Bảo, TP Vĩnh Yên | 24,84 |
|
| 693 | 338.409 | 80 | 8.000 | 773 | 346.409 | 525 | 166.962 |
5 | Khu phố mới FairyTown, phường Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc | Công ty Cổ phần Fairyland | P. Tích Sơn, TP Vĩnh Yên | 6,14 |
|
| 276 | 69.254 | 510 | 32.385 | 786 | 101.639 | 403 | 58.203 |
6 | Khu nhà ở đô thị Quảng Lợi | Công ty Quảng Lợi | P. Tích Sơn, xã Định Trung, TP V. Yên | 8,73 |
|
| 284 | 85.361 | 462 | 57.732 | 746 | 143.093 | 470 | 90.328 |
7 | Khu dịch vụ và nhà ở sinh thái Đầm Vạc tại phường Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên | Công ty Cổ phần xây dựng và PTHT Tây Hồ | P. Tích Sơn, TP Vĩnh Yên | 7,73 |
|
| 101 | 25.250 | 0 | 0 | 101 | 25.250 | 64 | 15.908 |
8 | Khu đô thị sinh thái Sông hồng Nam Đầm Vạc | Công ty Cổ phần thương mại Sông Hồng thủ đô | P. Khai Quang, TP Vĩnh Yên | 38,71 |
|
| 1.036 | 376.779 | 0 | 0 | 1.036 | 376.779 | 664 | 241.609 |
9 | Khu biệt thự nhà vườn Mậu Lâm | Công ty CP xây dựng và phát triển đô thị | Phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên | 27,52 |
|
| 436 | 238.251 | 224 | 23.600 | 660 | 261.851 | 479 | 165.389 |
10 | Khu nhà ở đô thị khu vực đồi Hai Đai | Công ty TNHH Thành Công | Xã Định Trung, TP Vĩnh Yên | 14,91 |
|
| 352 | 103.401 | 494 | 42.262 | 846 | 145.663 | 546 | 99.414 |
11 | Khu nhà ở hỗn hợp, văn phòng dịch vụ tại KĐT Chùa Hà Tiên | Công ty TNHH đầu tư, thương mại Vĩnh Phúc | P. Liên Bảo, TP Vĩnh Yên | 2,81 |
|
| 138 | 60.490 | 165 | 42.792 | 303 | 103.282 | 191 | 65.068 |
12 | Khu nhà ở hỗn hợp, văn phòng dịch vụ VPIT Plaza | Công ty TNHH đầu tư, thương mại Vĩnh Phúc | P. Liên Bảo, TP Vĩnh Yên | 2,44 |
|
| 89 | 36.562 | 70 | 12.505 | 159 | 49.067 | 100 | 30.912 |
13 | Khu nhà ở hỗn hợp An Phú | Công ty TNHH An Phú | P. Khai Quang, TP Vĩnh Yên | 2,27 |
|
| 68 | 25.699 | 224 | 23.674 | 292 | 49.373 | 184 | 31.105 |
14 | Khu nhà ở Đông Hưng | Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị-Bộ Quốc phòng | Phường Đồng Tâm, TP Vĩnh Yên | 4,36 |
|
| 170 | 46.825 | 156 | 16.409 | 326 | 63.234 | 205 | 39.837 |
15 | Khu Trung tâm thương mại và nhà ở hỗn hợp tại phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên | Công ty Cổ phần BQL Real | Phương Khai Quang, thành phố Vĩnh yên | 1,12 |
|
| 49 | 23.902 | 240 | 25.053 | 289 | 48.955 | 182 | 30.842 |
16 | Tổ hợp dịch vụ văn phòng, khách sạn 5 sao và khu nhà ở bảo Quân của Công ty CP đầu tư và xây dựng Bảo Quân | Công ty CP đầu tư và xây dựng Bảo Quân | Phường Liên Bảo, phường Khai Quang, thành phố Vĩnh yên | 3,84 |
|
| 48 | 28.012 | 0 | 0 | 48 | 28.012 | 30 | 17.647 |
17 | Khu trung tâm thương mại Vĩnh Phúc | Công ty TNHH Sản suất & ĐTPT Hà Minh Anh | P. Khai Quang, TP Vĩnh Yên và xã Quất Lưu, huyện Bình Xuyên | 7,75 |
|
| 270 | 112.537 | 0 | 0 | 270 | 112.537 | 170 | 70.898 |
18 | Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên (gđ 1) | Tổng Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng (DIC Corp) | P. Khai Quang, xã Thanh Trù, TP Vĩnh Yên và xã Quất Lưu, H. B. Xuyên | 194,74 |
|
| 3.311 | 1.385.459 | 1.545 | 220.011 | 4.856 | 1.605.470 | 2.467 | 763.413 |
19 | Khu nhà ở đô thị tại phường Đồng Tâm & P. Hội Hợp TP Vĩnh Yên | Công ty TNHH Xây dựng & PTHT Vân Hội | Phường Đồng Tâm và phường Hội Hợp, thành phố Vĩnh Yên | 10,79 |
|
| 596 | 192.599 | 0 | 0 | 596 | 192.599 | 383 | 123.703 |
20 | Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên (gđ 3) | Công ty CP tập đoàn vàng bạc đá quý DOJI | Phường Đồng Tâm, phường Hội Hợp, TP Vĩnh yên và xã Đồng Cương, huyện Yên Lạc | 70,68 |
|
| 879 | 464.245 | 2.370 | 405.210 | 3.249 | 869.455 | 2.055 | 551.935 |
21 | Khu nhà ở đô thị thuộc Bệnh viện đa khoa, viện nghỉ dưỡng và nhà ở đô thị tại phường Hội Hợp, xã Hợp Thịnh | Công ty CP đầu tư PT XD Tiến Mạnh | phường Hội Hợp, xã Hợp Thịnh, TP Vĩnh Yên | 25,29 |
|
| 628 | 211.353 | 110 | 18.546 | 738 | 229.899 | 461 | 129.134 |
22 | Khu đô thị mới Đầm Cói | Công ty Cổ phần TMS Bất động sản | Phường Hội Hợp, TP Vĩnh Yên; xã Đồng Cương huyện Yên Lạc | 143,33 |
|
| 2.458 | 737.400 | 1.699 | 169.900 | 4.157 | 907.300 | 2.619 | 571.599 |
23 | Khu đô thị sinh thái bắc đầm vạc | Công ty CP Sông Hồng Hoàng Gia | Phường Đống Đa, TP Vĩnh Yên. | 54,21 |
|
| 1.084 | 325.200 | 1.244 | 124.400 | 2.328 | 449.600 | 1.500 | 293.322 |
24 | Chợ và Trung tâm thương mại Tích Sơn | Công ty CP Tập đoàn Sông Hồng Thăng Long | Phường Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc | 2,00 |
|
| 62 | 24.800 | 0 | 0 | 62 | 24.800 | 39 | 15.624 |
25 | Khu nhà ở đô thị Việt Thành tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên | Công ty Cổ phần bất động sản Việt Thành | Xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên | 5,00 |
|
| 192 | 21.317 | 210 | 31.250 | 402 | 52.567 | 253 | 33.117 |
26 | Dự án đầu tư phát triển đô thị (Khu đô thị mới Định Trung) tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên | Công ty cổ phần tập đoàn DANKO | Xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên | 24,7 |
|
| 750 | 135.000 |
|
| 750 | 135.000 | 473 | 85.050 |
27 | Dự án khu đô thị mới định Trung thành phố Vĩnh yên | Công ty TNHH An Phú |
| 24,73 |
|
|
|
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 |
28 | Khu trung tâm văn hóa, thể thao và giải trí Vĩnh Phúc (khu D) | Công ty CP thương mại, dịch vụ và Du lịch Thái Hoàng | P. Ngô Quyền, TP Vĩnh Yên | 13,06 |
|
| 48 | 15.019 | 0 |
| 48 | 15.019 | 36 | 11.360 |
29 | Khu dịch vụ Sông Hồng thủ đô Bắc Đầm Vạc | Công ty Cổ phần thương mại Sông Hồng thủ đô | P. Tích Sơn, TP Vĩnh Yên | 9,55 |
|
| 58 | 20.780 |
|
| 58 | 20.780 | 37 | 13.091 |
30 | Khu đô thị mới Vĩnh Phúc 1 | Đấu thầu lựa chọn NĐT |
| 20,15 |
|
|
|
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 |
31 | Khu nhà ở xã hội cao tầng cho công nhân tại khu vực Gốc Nụ | Công ty CP Tư vấn XD và TM Doanh Gia | Phương Khai Quang, thành phố Vĩnh yên | 1,20 |
|
|
|
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 |
32 | Khu nhà ở xã hội Liên Bảo (Có 06 căn nhà TM) | Công ty CP Tập đoàn Phúc Sơn | Phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên | 0,50 |
|
| 6 | 1.991 |
|
| 6 | 1.991 | 4 | 1.254 |
33 | Khu nhà ở cho công nhân và người thu nhập thấp | Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Bảo Quân | P Khai Quang, TP Vĩnh Yên | 4,46 |
|
| 77 | 30.800 |
|
| 77 | 30.800 | 49 | 19.404 |
34 | Khu nhà ở thu nhập thấp Vinaconex Xuân Mai | Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Xuân Mai | P. Liên Bảo và xã Định Trung, TP Vĩnh Yên | 3,80 |
|
| 59 | 15.129 |
|
| 59 | 15.129 | 37 | 9.531 |
II | Thành phố Phúc Yên |
| 20 | 840,54 | 22 | 2.200 | 10.299 | 3.509.121 | 5.150 | 613.430 | 15.309 | 4.115.807 | 9.757 | 2.603.613 |
1 | Khu đô thị mới Xuân Hòa | Công ty CP đầu tư XD Hoài Nam | P. Xuân Hoà, TX Phúc Yên | 33,38 |
|
| 800 | 249.389 | 500 | 38.515 | 1.300 | 287.904 | 819 | 181.380 |
2 | Khu đô thị mới phường Xuân Hòa | Công ty CP lắp máy điện nước và xây dựng | P. Xuân Hoà, X. Cao Minh, TX Phúc Yên | 24,40 |
|
| 928 | 278.400 | 0 |
| 928 | 278.400 | 609 | 182.644 |
3 | Khu biệt thự nhà vườn Vinaconex 6 - Đại Lải | Công ty Cổ phần Vinaconex 3 | xã Ngọc Thanh, TX Phúc Yên | 12,16 |
|
| 130 | 42.500 | 0 |
| 130 | 42.500 | 82 | 26.775 |
4 | Khu nhà ở TMS Land Hùng Vương | Công ty CP TMS Bất động sản | phường Hùng Vương, Thị xã Phúc Yên | 18,57 |
|
| 793 | 230.000 | 870 | 92.861 | 1.663 | 322.861 | 1.048 | 203.402 |
5 | Khu đô thị Đồng Sơn | Công ty TNHH Hữu Sinh | Phường, Trưng Trắc, Trưng Nhị, Hùng Vương, Phúc Thắng, TX Phúc Yên | 34,52 |
|
| 813 | 207.752 | 530 | 42.396 | 1.343 | 250.148 | 846 | 157.593 |
6 | Khu đô thị Hùng Vương - Tiền Châu | Công ty CP xây dựng Thăng Long | X. Tiền Châu, P. Hùng Vương, TX Phúc Yên | 82,34 |
|
| 1.940 | 692.443 | 1.704 | 185.272 | 3.644 | 877.715 | 2.296 | 552.960 |
7 | Dự án Tiểu khu MTO | Công ty CP giao nhận kho vận Mê Linh | P. Phúc Thắng, TX Phúc Yên | 1,00 |
|
| 81 | 23.878 | 90 | 7.956 | 171 | 31.834 | 108 | 20.055 |
8 | Khu nhà ở sinh thái Vinaconex 2 | Công ty Cổ phần Đầu tư &Xây dựng VINA2 | P. Đồng Xuân, TX Phúc Yên | 20,40 |
|
| 213 | 64.212 | 0 |
| 213 | 64.212 | 134 | 40.454 |
9 | Khu nhà ở đô thị Nam Phúc Yên | Công ty Cổ phần Tây Đức | xã nam Viêm, thị xã Phúc Yên | 17,59 |
|
| 509 | 101.800 | 270 | 27.000 | 779 | 128.800 | 491 | 81.144 |
10 | Khu đô thị mới Cienco5 tại khu vực 1, xã Tiền Châu, thị xã Phúc Yên | Công ty Cổ phần XDCT507 (cienco) | xã Tiền Châu, thị xã Phúc Yên | 27,23 |
|
| 827 | 347.232 | 440 | 167.896 | 1.267 | 515.128 | 798 | 324.531 |
11 | Khu đô thị mới Tiền châu Khu vực 2 | Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị-Bộ Quốc phòng | phường Tiền Châu, thành phố Phúc Yên | 35,95 |
|
| 1.111 | 199.980 |
|
| 1.111 | 199.980 | 700 | 125.987 |
12 | Dự án đầu tư phát triển đô thị tại phường Hùng Vương thị xã Phúc Yên | Công ty TNHH TM và XD Thân Hà | phường Hùng Vương thị xã Phúc Yên | 6,79 |
|
| 204 | 36.720 | 524 | 36.680 | 728 | 73.400 | 459 | 46.242 |
13 | Khu du lịch sinh thái Đại Lải | Công ty CP Hồng Hạc Đại Lải | Xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên | 103,90 |
|
| 381 | 204.133 |
|
| 381 | 204.133 | 240 | 128.604 |
14 | Khu Biệt thự và vui chơi giải trí Đại Lải | Công ty CP ĐTXD và TM Nhật Hằng | xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên | 36,77 |
|
| 344 | 137.197 | 100 | 13.510 | 444 | 150.707 | 280 | 94.945 |
15 | Khu Du lịch sinh thái Thanh Xuân | Công ty CP Thanh Xuân | Xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc yên | 166,78 |
|
| 1.079 | 656.085 | 0 |
| 1.079 | 656.085 | 680 | 413.334 |
16 | Khu nhà ở sinh thái và biệt thự nghỉ dưỡng Đại Lải | Công ty TNHH Đại Lải Việt Nam | xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên | 156,95 |
|
| 128 | 32.000 | 0 |
| 128 | 32.000 | 81 | 20.160 |
17 | Khu nhà ở TM và nhà ở cho người thu nhập thấp | Công ty CP dịch vụ TM & Đầu tư Trang Đạt | P. Phúc Thắng, TX Phúc Yên | 0,47 | 22 | 2.200 |
|
| 122 | 1.344 |
|
| 77 | 0 |
18 | Khu nhà ở thu nhập thấp 8T | Công ty CP đầu tư và xây dựng 18.3 | Phường Xuân Hòa | 0,17 |
|
|
|
|
|
|
|
| 0 | 0 |
19 | Khu nhà ở xã hội Phúc Thắng, TP Phúc Yên (Có 18 căn nhà TM) | Công ty TNHH Thân Hà | Phường Phúc Thắng, TP Phúc Yên | 1,60 |
|
| 18 | 5.400 |
|
|
|
| 11 | 3.402 |
20 | Khu đô thị mới Đầm Diệu | Công ty TNHH ĐT và XD An Thịnh Vĩnh Phúc | Phường Tiền Châu, thành phố Phúc Yên | 59,58 |
|
|
|
|
|
|
|
| 0 | 0 |
III | Huyện Vĩnh Tường |
| 7 | 267,38 | 60 | 9.600 | 6.757 | 1.852.683 | 1.076 | 279.072 | 7.833 | 2.131.755 | 4.963 | 1.352.235 |
1 | Khu trung tâm thương mại và nhà ở Phúc Sơn (gđ 1) | Công ty CP đầu tư hạ tầng đô thị Phúc Sơn | Xã Thượng Trưng, H. Vĩnh Tường | 15,31 |
|
| 519 | 221.325 | 0 |
| 519 | 221.325 | 327 | 139.435 |
2 | Khu Trung tâm thương mại và nhà ở Phúc Sơn (giai đoạn 2) | Công ty Cổ phần tập đoàn Phúc Sơn | Xã Thượng Trưng, xã Vĩnh Sơn, Thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường | 114,74 |
|
| 2.526 | 454.680 |
|
| 2.526 | 454.680 | 1.591 | 286.448 |
3 | Khu nhà ở tại xã Bình Dương, huyện Vĩnh Tường | Công ty TNHH Một thành viên Xây dựng, Thương Mại và Xuất nhập khẩu Tuấn Đạt | xã Bình Dương, huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc | 2,09 | 60 | 9.600 | 39 | 7.020 | 0 | 0 | 39 | 7.020 | 25 | 4.423 |
4 | Khu phố thương mại truyền thống Shopphouse Thổ Tang tại thị trấn Thổ Tang, xã Tân Tiến và xã lũng Hòa, huyện Vĩnh Tường | Công ty Cổ phần đầu tư An Huy | xã Tân Tiến, xã Lũng hòa và thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường | 3,84 |
|
| 164 | 126.398 | 0 |
| 164 | 126.398 | 104 | 79.794 |
5 | Khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường thuộc dự án Khu chợ đầu mối nông sản thực phẩm, hệ thống kho vận và khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc | Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và bất động sản Thăng Long | xã Tân Tiến, Lũng Hòa, Yên Lập, huyện Vĩnh Tường | 92,99 |
|
| 2.232 | 785.191 | 780 | 66.789 | 3.012 | 851.980 | 1.921 | 545.030 |
6 | Khu đô thị mới tại thị trấn Tứ Trưng và thị trấn Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc | Công ty CP Tập đoàn Phúc Sơn | thị trấn Tứ Trưng và thị trấn Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc | 29,02 |
|
| 874 | 157.320 | 296 | 212.283 | 1.170 | 369.603 | 741 | 233.633 |
7 | Dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới tại thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường | Công ty Cổ phần BQL Real | thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường | 9,39 |
|
| 403 | 100.750 | 0 |
| 403 | 100.750 | 254 | 63.473 |
IV | Huyện Tam Đảo |
| 2 | 19,63 | 43 | 4.300 | 417 | 271.160 | 0 | 0 | 230 | 135.580 | 263 | 170.831 |
1 | Khu nhà ở dịch vụ hai bên đường trục chính Khu Trung tâm lễ hội Tây Thiên | Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng | xã Đại Đình, huyện Tam Đảo | 9,83 |
|
| 230 | 135.580 | 0 |
| 230 | 135.580 | 145 | 85.415 |
2 | Khu nhà ở dịch vụ hai bên đường trục chính khu Trung tâm lễ hội Tây Thiên | Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng | Xã Đại Đình | 9,80 | 43 | 4.300 | 187 | 135.580 |
|
|
|
| 118 | 85.415 |
V | Huyện Bình Xuyên |
| 10 | 324,21 | 0 | 0 | 2.621 | 736.653 | 4.729 | 472.444 | 7.251 | 1.179.397 | 4.631 | 760.975 |
1 | Chợ, Trung tâm Thương mại Bình Xuyên tại thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên | Công ty Cổ phần XD Yên Lạc Thăng Long | thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên | 1,43 |
|
| 52 | 20.400 | 150 | 1.200 | 202 | 21.600 | 127 | 12.852 |
2 | Khu đô thị Việt - Đức Legend City | Công ty CP ống thép Việt - Đức | xã Đạo Đức, huyện Bình Xuyên | 62,17 |
|
| 740 | 134.297 | 3.313 | 339.563 | 4.053 | 473.860 | 2.553 | 298.532 |
3 | Khu đô thị mới xã Bá Hiến huyện Bình Xuyên | Công ty CP tập đoàn dất xanh | Xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên | 37,87 |
|
| 300 | 75.000 |
|
| 300 | 75.000 | 189 | 47.250 |
4 | Dự án số 2 Khu đô thị mới phía Nam thành phố Vĩnh Yên | Chưa lựa chọn | TT. Thanh Lãng, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc | 49,84 |
|
| 830 | 369.256 | 1.266 | 131.681 | 2.096 | 500.937 | 1.320 | 315.590 |
5 | Khu Du lịch sinh thái Nam Tam Đảo, xã Trung Mỹ | Công ty Cổ phần Nam Tam Đảo | Xã Trung Mỹ | 22,50 |
|
| 600 | 108.000 |
|
| 600 | 108.000 | 378 | 68.040 |
6 | Khu đất đã chấm dứt dự án Khu nhà ở công nhân và công trình dịch vụ công cộng Phonix Town của Công ty TNHH FuChuan |
| Xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc | 9,91 |
|
|
|
|
|
|
|
| 0 | 0 |
7 | Khu đất đã chấm dứt dự án Khu nhà ở công nhân tại xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên |
| Xã Bá Hiến, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc | 30,52 |
|
|
|
|
|
|
|
| 0 | 0 |
8 | Khu nhà ở xã hội tại thôn Rừng Cuông, xã Thiện Kế (Có 99 căn nhà TM) | Công ty Cổ phần Kehin | Xã Thiện Kế, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc | 10,96 |
|
| 99 | 29.700 |
|
|
|
| 62 | 18.711 |
9 | Khu đô thị mới Nam Bình Xuyên, Bình Xuyên | Công ty Cổ phần Bất động sản VINALIN ES Vĩnh Phúc. |
| 84,60 |
|
|
|
|
|
|
|
| 0 | 0 |
10 | Khu đất đã chấm dứt dự án Khu nhà ở Hoàng Vương |
|
| 14,42 |
|
|
|
|
|
|
|
| 0 | 0 |
VI | Huyện Yên Lạc |
| 5 | 64,62 | 0 | 0 | 2.248 | 1.085.131 | 0 | 0 | 2.248 | 1.085.131 | 1.446 | 689.817 |
1 | Khu nhà ở dịch vụ Đồng Văn | Công ty Quảng Lợi | Xã Đồng Văn, H. Yên Lạc | 8,56 |
|
| 345 | 181.836 | 0 |
| 345 | 181.836 | 247 | 120.741 |
2 | Khu nhà ở đô thị TT Yên Lạc | Công ty CP đầu tư XD Yên Lạc Thăng Long | Thị trấn Yên Lạc , huyện Yên Lạc | 2,87 |
|
| 135 | 36.562 | 0 |
| 135 | 36.562 | 85 | 23.034 |
3 | Chợ - Trung tâm Thương mại Yên Lạc tại thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc | Công ty Cổ phần Đầu tư XD Yên Lạc - Thăng Long | Thị trấn Yên Lạc, huyện Yên Lạc | 2,70 |
|
| 89 | 35.600 | 0 |
| 89 | 35.600 | 56 | 22.428 |
4 | Khu đô thị Yên Lạc - Dragon - City | Công ty cổ phần Đô thị Dragon City | thị trấn Yên Lạc và xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc | 39,16 |
|
| 1.173 | 558.491 |
|
| 1.173 | 558.491 | 739 | 351.849 |
5 | Khu nhà ở hỗn hợp tại thị trấn Yên Lạc và xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc | Công ty Cổ phần Kehin | thị trấn Yên Lạc và xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc | 11,33 |
|
| 506 | 272.642 |
|
| 506 | 272.642 | 319 | 171.765 |
VII | Huyện Tam Dương |
| 2 | 21,11 | 0 | 0 | 55 | 15.798 | 0 | 0 | 55 | 15.798 | 35 | 9.953 |
1 | Chợ Tam Dương tại thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương | Công ty TNHH Tiến Mạnh Lai Châu | Thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương | 1,74 |
|
| 55 | 15.798 | 0 |
| 55 | 15.798 | 35 | 9.953 |
2 | Dự án đầu tư phát triển đô thị tại khu vực phía Bắc đường từ QL2C đi cầu Bì La, thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương | Liên danh Trần Anh Vĩnh Phúc - Long An |
| 19,37 |
|
|
|
|
|
|
|
| 0 | 0 |
VIII | Huyện Lập Thạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. DANH MỤC DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI ĐANG TRIỂN KHAI
STT | Dự án | Chủ đầu tư | Địa điểm | Quy mô dự án | Hoàn thành giai đoạn 2021-2030 | |||
Quy mô (ha) | Số căn | Diện tích sàn xây dựng (m² sàn) | Số căn | Diện tích sàn (m² sàn) | ||||
| TỔNG CỘNG |
| 29 | 191,57 | 24.295 | 2.529.196 | 24.295 | 1.362.587 |
A | Dự án nhà ở xã hội độc lập |
| 4 | 22,14 | 3.414 | 446.485 | 3.414 | 240.209 |
I | Thu nhập thấp |
| 4 | 10,03 | 2.037 | 197.786 | 2.037 | 106.409 |
1 | Khu nhà ở thu nhập thấp 8T tại phường Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên | Công ty CP đầu tư và xây dựng 18.3 | phường Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên | 0,17 | 127 | 10.797 | 127 | 5.809 |
2 | Khu nhà ở xã hội tại phường Phúc Thắng | Công ty TNHH TM và XD Thân Hà | phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên | 1,60 | 225 | 28.885 | 225 | 15.540 |
3 | Khu nhà ở thu nhập thấp Vinaconex Xuân Mai | Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Xuân Mai | P. Liên Bảo và xã Định Trung, TP Vĩnh Yên | 3,80 | 823 | 90.460 | 823 | 48.667 |
4 | Khu nhà ở Công nhân và người thu nhập thấp tại phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên | Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Bảo Quân | P Khai Quang, TP Vĩnh Yên | 4,46 | 862 | 67.644 | 862 | 36.392 |
II | Công nhân |
| 2 | 12,12 | 1.377 | 248.699 | 1.377 | 133.800 |
1 | Khu nhà ở xã hội cao tầng cho công nhân tại khu vực Gốc Nụ, phường Khai Quang, TP Vĩnh Yên | Công ty CP Tư vấn XD và TM Doanh Gia | Phường Khai Quang | 1,16 | 384 | 54.074 | 384 | 29.092 |
2 | Khu nhà ở xã hội tại thôn Rừng Cuông, xã Thiện Kế | Công ty Cổ phần Kehin | xã Thiện Kế, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc | 10,96 | 993 | 194.625 | 993 | 104.708 |
B | Quỹ đất 20% trong Dự án Nhà ở thương mại |
| 25 | 169,43 | 20.881 | 2.082.712 | 20.881 | 1.122.378 |
1 | Thành phố Vĩnh Yên |
| 10 | 39,41 | 10.704 | 1.041.822 | 10.704 | 556.198 |
1 | Khu nhà ở đô thị tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên - MOUNTAIN VIEW | Công ty Cổ phần đầu tư VCI | Xã Định Trung, TP Vĩnh Yên | 1,11 | 270 | 23.800 | 270 | 12.804 |
2 | Khu nhà ở đô thị tại phường Khai Quang, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên | Công ty Cổ phần đầu tư và dịch vụ T&T | P.Khai Quang, P. Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên | 1,76 | 2.100 | 211.620 | 2.100 | 112.159 |
3 | Khu nhà ở đô thị khu vực đồi Hai Đai | Công ty TNHH Thành Công | Xã Định Trung, TP Vĩnh Yên | 1,57 | 350 | 27.262 | 350 | 14.667 |
4 | Khu nhà ở hỗn hợp An Phú | Công ty TNHH An Phú | P. Khai Quang, TP Vĩnh Yên | 0,40 | 224 | 23.674 | 224 | 12.737 |
5 | Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên (gđ 1) | Tổng Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng (DIC Corp) | P. Khai Quang, xã Thanh Trù, TP Vĩnh Yên và xã Quất Lưu, H. B. Xuyên | 17,08 | 5.230 | 326.192 | 5.230 | 172.882 |
6 | Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên (gđ 3) | Công ty CP tập đoàn vàng bạc đá quý DOJI | Phường Đồng Tâm, phường Hội Hợp, TP Vĩnh yên và xã Đồng Cương, huyện Yên Lạc | 3,35 | 642 | 83.611 | 642 | 44.983 |
7 | Khu nhà ở xã hội Liên Bảo | Công ty CP Tập đoàn Phúc Sơn | Phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên | 0,50 | 38 | 4.208 | 38 | 2.264 |
8 | Dự án Khu nhà ở thu nhập thấp Phường Khai Quang | Công ty Cổ phần ĐTXD Bảo Quân, Eurocham | Phường Khai Quang, TP Vĩnh Yên. | 1,05 | 847 | 60.515 | 847 | 32.557 |
9 | Khu đô thị mới Đầm Cói | Công ty Cổ phần TMS Bất động sản | Phường Hội Hợp, TP Vĩnh Yên; xã Đồng Cương huyện Yên Lạc | 8,46 | 1.003 | 280.940 | 1.003 | 151.146 |
10 | Dự án đầu tư phát triển đô thị tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên | Liên danh An Phú - ECO | Xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên | 4,13 |
|
| 0 | 0 |
2 | Thành phố Phúc Yên |
| 7 | 16,63 | 4.024 | 494.061 | 4.024 | 271.987 |
1 | Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp của Công ty CP ĐTXD Hoài Nam | Công ty CP đầu tư XD Hoài Nam | P. Xuân Hoà, TX Phúc Yên | 1,04 | 500 | 38.515 | 500 | 20.721 |
2 | Khu nhà ở TMS Land Hùng Vương | Công ty CP TMS Bất động sản | phường Hùng Vương, Thị xã Phúc Yên | 1,12 | 870 | 92.861 | 870 | 49.959 |
3 | Khu đô thị Hùng Vương - Tiền Châu | Công ty CP xây dựng Thăng Long | X. Tiền Châu, P. Hùng Vương, TX Phúc Yên | 3,23 | 680 | 68.172 | 680 | 42.858 |
4 | Khu nhà ở đô thị Nam Phúc Yên | Công ty Cổ phần Tây Đức | xã nam Viêm, thị xã Phúc Yên | 1,54 | 184 | 28.611 | 184 | 15.393 |
5 | Khu đô thị mới Tiền Châu, phường Tiền Châu, thành phố Phúc Yên | Công ty Cổ phần XDCT507 (cienco) | xã Tiền Châu, thành phố Phúc Yên | 2,37 | 404 | 98.582 | 404 | 53.037 |
6 | Khu đô thị mới Đầm Diệu | Công ty TNHH ĐT và XD An Thịnh Vĩnh Phúc | Phường Tiền Châu, thành phố Phúc Yên | 4,21 | 606 | 84.220 | 606 | 45.310 |
7 | Khu đô thị mới Tiền châu Khu vực 2 | Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị-Bộ Quốc phòng | phường Tiền Châu, thành phố Phúc Yên | 3,13 | 780 | 83.100 | 780 | 44.708 |
3 | Huyện Vĩnh Tường |
| 2 | 9,32 | 1.378 | 139.631 | 1.378 | 75.122 |
1 | Khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường thuộc dự án Khu chợ đầu mối nông sản thực phẩm, hệ thống kho vận và khu đô thị Thương mại Vĩnh Tường, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc | Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và bất động sản Thăng Long | xã Tân Tiến, Lũng Hòa, Yên Lập, huyện Vĩnh Tường | 6,96 | 678 | 134.731 | 678 | 72.485 |
2 | Khu Trung tâm thương mại và nhà ở Phúc Sơn (giai đoạn 2) | Công ty Cổ phần tập đoàn Phúc Sơn | Xã Thượng Trưng, xã Vĩnh Sơn, Thị trấn Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường | 2,36 | 700 | 4.900 | 700 | 2.636 |
4 | Huyện Bình Xuyên |
| 4 | 98,12 | 4.245,00 | 353.815,00 | 4.245,00 | 190.352,47 |
1 | Khu đô thị Việt - Đức Legend City | Công ty CP ống thép Việt - Đức | xã Đạo Đức, huyện Bình Xuyên | 5,01 | 1.520 | 134.582 | 1.520 | 72.405 |
2 | Dự án số 2 Khu đô thị mới phía Nam thành phố Vĩnh Yên | Chưa lựa chọn | TT. Thanh Lãng, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc | 4,70 | 1.266 | 131.681 | 1.266 | 70.844 |
3 | Khu Thiết chế Công đoàn tại khu công nghiệp Bá Thiện, huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc (nhà ở công nhân) | Tổng Liên đoàn LĐVN | huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc | 3,80 | 1.459 | 87.552 | 1.459 | 47.103 |
4 | Khu đô thị mới Nam Bình Xuyên, Bình Xuyên | Công ty Cổ phần Bất động sản VINALINES Vĩnh Phúc. | Thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên. | 84,60 |
|
| 0 | 0 |
5 | Huyện Yên Lạc |
| 1 | 3,97 | 530 | 53.382 | 530 | 28.720 |
1 | Khu đô thị Yên Lạc - Dragon - City | Công ty cổ phần Đô thị Dragon City | thị trấn Yên Lạc và xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc | 3,97 | 530 | 53.382 | 530 | 28.720 |
6 | Huyện Tam Dương |
| 1 | 1,97 | 444 | 68.646 | 444 | 36.932 |
1 | Khu nhà ở đô thị thuộc Bệnh viện đa khoa, viện nghỉ dưỡng và nhà ở đô thị tại phường Hội Hợp, xã Hợp Thịnh | Công ty CP đầu tư PT XD Tiến Mạnh | phường Hội Hợp, xã Hợp Thịnh, TP Vĩnh Yên | 1,97 | 444 | 68.646 | 444 | 36.932 |
PHỤ LỤC II: KHU VỰC DỰ KIẾN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THEO DỰ ÁN
STT | Địa điểm | Khu vực dự kiến phát triển nhà ở theo dự án trong quy hoạch chung được phê duyệt | |
Khu vực (Vị trí, địa điểm xác định theo sơ đồ, bản đồ định hướng phát triển không gian trong đồ án quy hoạch) | Diện tích khu đất theo quy hoạch (ha) | ||
| Toàn tỉnh | 95 | 8.934 |
I | Thành phố Vĩnh Yên | 16 | 581,28 |
1 | Các Phường: Khai Quang, Định Trung, Liên Bảo | Khu đô thị tại khu vực phía Bắc đường Vành đai 2 thành phố Vĩnh Yên | 130 |
2 | Các Phường: Khai Quang, Định Trung | Khu vực chân núi Đinh, phía Bắc đường Vành đai 2 thành phố Vĩnh Yên | 80,50 |
3 | Các Phường: Khai Quang, Định Trung, Liên Bảo | Khu đô thị tại khu vực phía Nam đường Vành đai 2 thành phố Vĩnh Yên | 38,00 |
4 | Phường Đồng Tâm | Khu đô thị mới tại khu vực tổ dân phố Lạc Ý, giáp phía Bắc tuyến QL2 tránh TP Vĩnh Yên | 25,00 |
5 | Xã Thanh Trù | Khu đô thị tại khu vực phía Bắc hồ Sáu Vó, giáp phía Nam QL2 tránh TP Vĩnh Yên | 187,00 |
6 | Phường Định Trung | Khu nhà ở giáp Khu nhà ở đô thị VCI | 1,10 |
7 | Phường Định Trung | Khu nhà ở đồi Quyết Thắng, gần Bệnh viện Tâm thần | 9,70 |
8 | Phường Định Trung | Khu nhà ở tại tổ dân phố Gẩy, phường Định Trung, phía Bắc đường Vành đai 2 TP Vĩnh Yên | 15,30 |
9 | Phường Định Trung | Khu nhà ở tại tổ dân phố Dẫu, phường Định Trung, phía Nam đường sắt Hà Nội - Lào Cai hiện hữu | 8,80 |
10 | Phường Đống Đa | Khu nhà ở xã hội cao tầng tại khu đất Công ty Cổ phần Cơ khí Vĩnh Phúc (gần cầu Vượt) | 3,00 |
11 | Phường Hội Hợp | Khu nhà ở tại nhà máy gạch Hợp Thịnh | 12,00 |
12 | Phường Đồng Tâm | Khu nhà ở xã hội tại phía Nam đường Vành đai II thành phố Vĩnh Yên, gần trường THCS Thanh Vân | 10,00 |
13 | Phường Đồng Tâm | Khu nhà ở xã hội tại khu vực Viện 109 | 2,20 |
14 | Phường Hội Hợp | Khu đô thị mới tại khu vực hai bên nút giao giữa QL2 tránh TP Vĩnh Yên và ĐT.305 (đang thi công) | 86,00 |
15 | Phường Định Trung | Khu nhà ở xã hội tại khu vực phía Bắc đường Lý Thái Tổ | 1,18 |
16 | Phường Liên Bảo | Khu nhà ở hỗn hợp cao tầng tại khu vực nút giao phía Tây Nam giữa đường Nguyễn Tất Thành và đường Chu Văn An | 1,50 |
17 | Các phường, xã trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên | Khu nhà ở hỗn hợp cao tầng tại các quỹ đất nhà nước thu hồi lại hoặc chuyển đổi tính chất, công năng sử dụng phục vụ đấu giá QSD đất để xây dựng công trình cao tầng theo yêu cầu chỉnh trang đô thị | 20,00 |
II | Thành phố Phúc Yên | 15 | 2.860,6 |
1 | Xã Cao Minh, phường Nam Viêm | Khu đô thị sinh thái tại phía Tây đường Nguyễn Tất Thành | 800,00 |
2 | Phường Trưng Nhị, Tiền Châu, Nam Viêm | Khu đô thị xanh, thông minh tại khu vực hai bên đường sắt Hà Nội - Lào Cai hiện hữu | 250,00 |
3 | Phường Nam Viêm | Khu đô thị mới tại khu vực phía Nam đường Nguyễn Tất Thành, gân trường Mầm non Nam Viêm, cơ sở 2 | 20,40 |
4 | Xã Cao Minh, phường Nam Viêm | Khu đô thị mới tại khu vực phía Đông đường Nguyễn Tất Thành, phía Nam khu dân cư Hiển Lễ | 22,64 |
5 | Xã Cao Minh, phường Nam Viêm | Khu đô thị mới tại khu vực hai bên đường từ đường Nguyễn Tất Thành đi ĐT.310, gần khu dân cư Đức Cung | 100,00 |
6 | xã Ngọc Thanh | Khu đô thị sinh thái tại Trung đoàn 24 cũ, xã Ngọc Thanh | 53,00 |
7 | Phường Nam Viêm | Khu nhà ở tại phường Nam Viêm, giáp cầu Khả Do | 12,47 |
8 | Phường Phúc Thắng | Khu nhà ở tại khu đất dịch vụ Xuân Mai, giáp đường Ngô Miễn và đường Hàm Nghi | 2,95 |
9 | phường Hùng Vương, phường Phúc Thắng | Khu nhà ở XH tại phường Hùng Vương, phường Phúc Thắng; Gần khu dân cư Xuân Mới | 4,26 |
10 | Phường Phúc Thắng | Khu Nhà ở xã hội tại phường Phúc Thắng, gần chung cư Trang Đạt | 1,15 |
11 | Phường Đồng Xuân | Khu nhà ở xã hội tại khu Đồng Giặng, phường Đồng Xuân | 0,74 |
12 | Phường Trưng Trắc và phường Tiền Châu | Khu đô thị tại khu vực Đầm Diệu | 59,58 |
13 | Phường Phúc Thắng | Khu nhà ở xã hội phục vụ KCN Phúc Yên, nằm giữa đường Nguyễn Tất Thành và sông Cà Lồ | 7,38 |
14 | Xã Ngọc Thanh | Khu đô thị sinh thái, nghỉ dưỡng tại khu vực thung lũng Lập Đinh | 526,00 |
15 | Xã Ngọc Thanh | Khu đô thị, nhà ở, dịch vụ du lịch, ... (đất sử dụng hỗn hợp) hai bên đường Vành đai 5 Vùng Thủ đô Hà Nội tại khu vực Bắc Ngọc Thanh | 1.000,00 |
III | Huyện Bình Xuyên | 17 | 2.351,6 |
1 | Thị trấn Thanh Lãng | Khu đô thị phía Bắc CCN Thanh Lãng, gần trường THCS Nguyễn Duy Thì | 44,91 |
2 | Các xã, thị trấn: Tân Phong, Phú Xuân, Đạo Đức, Thanh Lãng | Khu đô thị hai bên đường trục Đông Tây giao cắt với ĐT.303 và khu dân cư Thịnh Đức | 102,40 |
3 | Thị trấn Thanh Lãng | Khu đô thị mới tại khu vực phía Tây bắc đường Vành đai 4 đô thị Vĩnh Phúc | 77,00 |
4 | Xã Thiện Kế | Khu đô thị mới tại khu vực hồ Cam Lênh, đồi Hiệp Thuận | 62,00 |
5 | Thị trấn Bá Hiến | Khu đô thị mới tại khu vực phía Đông nam nút giao ĐT.310 và ĐT.310B, gần khu dân cư My Kỳ | 50,00 |
6 | Thanh Lãng, Tân Phong, Hương Canh, Quất Lưu | Khu đô thị mới tại khu vực phía Đông hồ Sáu Vó | 1020,00 |
7 | Xã Sơn Lôi | Khu đô thị sinh thái tại phía Tây đường Nguyễn Tất Thành | 272,00 |
8 | Xã Thiện Kế | Khu đô thị tại khu vực phía Đông bắc đường Nguyễn Tất Thành, đối diện KCN Thăng Long Vĩnh Phúc và khu vực xung quanh | 25,00 |
9 | Thị trấn Hương Canh và xã Tam Hợp | Khu nhà ở xã hội tại khu Đầm Xuôi thuộc thị trấn Hương Canh và xã Tam Hợp (trước đây là địa điểm Khu nhà ở công nhân của Công ty Cổ phần Prime Group) | 5,00 |
10 | Xã Quất Lưu | Khu nhà ở xã hôi tại khu vực giáp đường Vành đai 2 thành phố Vĩnh Yên giao đường sắt Hà Nội - Lào Cai hiện hữu | 6,00 |
11 | Thị trấn Hương Canh | Khu nhà ở xã hôi tại khu vực giáp KCN Bình Xuyên và nhà văn hóa công nhân | 10,70 |
12 | Xã Hương Sơn | Khu nhà ở xã hôi tại khu vực gần khu nhà ở Bảo Quân | 4,00 |
13 | Thị trấn Đạo Đức | Khu nhà ở xã hôi tại khu vực phía Nam tuyến đường từ QL2 đi UBND thị trấn Bá Hiến | 23,00 |
14 | Thị trấn Hương Canh, Đạo Đức | Khu đô thị hai bên đường Vành đai 4 đô thị Vĩnh Phúc, nằm giữa tuyến QL2 và KCN Nam Bình Xuyên | 84,57 |
15 | Thị trấn Bá Hiến | Khu nhà ở xã hội phía Đông ĐT.310B, gần khu dân cư Trại Cúp | 34 |
16 | Thị trấn Gia Khánh | Khu đô thị tại khu vực phía Đông bắc ĐT.310, gần Trung đoàn 834 | 31 |
17 | Xã Trung Mỹ | Khu đô thị, nhà ở, dịch vụ du lịch, ... (đất sử dụng hỗn hợp) hai bên đường Vành đai 5 Vùng Thủ đô Hà Nội, đường chân núi Tam Đảo tại khu vực Nam Thanh Lanh, Mỹ Khê, Gia Khau, hồ Đồng Câu | 500 |
IV | Huyện Vĩnh Tường | 8 | 274,1 |
1 | Xã Bình Dương | Khu đô thị dọc hai bên QL2, khu vực phía Bắc nút giao đường Vành đai 4 đô thị Vĩnh Phúc | 80,00 |
2 | Thị trấn Vĩnh Tường, xã Tam Phúc | Khu đô thị tại khu vực phía Tây nam nút giao QL2 và ĐT.304 | 23,00 |
3 | Xã Tam Phúc, xã Ngũ Kiên và TT Tứ Trưng | Khu đô thị tại khu vực hồ Đầm Rưng | 26,00 |
4 | Xã Bình Dương | Khu đô thị mới tại khu đồng Cửa, Ao Thọ và đồng Cửa, xã Bình Dương | 23,80 |
5 | Các xã, thị trấn: Thổ Tang, Tân Tiến | Khu đô thị mới tại khu vực phía Đông nút giao giữa ĐT.304 và ĐT.304C | 77,00 |
6 | Xã Đại Đồng, xã Nghĩa Hưng | Khu đô thị mới tại khu vực phía Đông nút giao giữa QL2 và đường Vành đai 4 đô thị Vĩnh Phúc | 30,50 |
7 | Thị trấn Tứ Trưng | Khu nhà ở công nhân, nhà ở xã hội phục vụ KCN Đồng Sóc | 9,50 |
8 | Xã Vũ Di | Khu nhà ở công nhân, nhà ở xã hội phục vụ CCN Đồng Sóc, KCN Đồng Sóc | 4,34 |
V | Huyện Yên Lạc | 11 | 1.407,10 |
1 | Thị trấn Yên Lạc, xã Trung Nguyên, xã Bình Định | Khu đô thị sinh thái tại khu vực Đầm Khanh, phía Tây nam nút giao giữa ĐT.305 và đường Vành đai 3 đô thị Vĩnh Phúc (ĐT.303C) | 91,00 |
2 | Thị trấn Yên Lạc, xã Trung Nguyên, xã Bình Định | Khu đô thị sinh thái tại khu vực phía Đông nam nút giao giữa ĐT.305 và đường Vành đai 3 đô thị Vĩnh Phúc (ĐT.303C) | 75,00 |
3 | Xã Đồng Cương, xã Bình Định | Khu đô thị sinh thái tại khu vực hai bên đường Vĩnh Yên - Yên Lạc (ĐT.304), phía Đông khu dân cư thôn Chi Chỉ, xã Đồng Cương | 163,60 |
4 | Xã Đồng Cương | Khu đô thị tại khu vực phía Nam hai bên nút giao giữa QL2 tránh TP Vĩnh Yên và đường Vĩnh Yên - Yên Lạc (ĐT.304) | 20,00 |
5 | Thị trấn Yên Lạc | Khu đô thị sinh thái tại khu vực phía Nam ĐT.303, gần di chỉ Đồng Đậu | 38,00 |
6 | Xã Đồng Cương, xã Trung Nguyên | Khu đô thị mới tại khu vực hai bên nút giao giữa QL2 tránh TP Vĩnh Yên và ĐT.305 (đang thi công) | 117,00 |
7 | Xã Đồng Văn, Tề Lỗ, Trung Nguyên | Khu đô thị tại khu vực hai bên tuyến ĐT.305 (đang thi công), phía Nam sông Phan, gần thôn Tân Nguyên, xã Trung Nguyên | 193,50 |
8 | Xã Đồng Văn, Tề Lỗ, Trung Nguyên | Khu đô thị hai bên QL2C và khu vực phía Nam đường Vành đai 3 đô thị Vĩnh Phúc (ĐT.303C) | 103,00 |
9 | Xã Đồng Cương, Bình Định và TT Yên Lạc | Khu đô thị tại khu vực phía Tây hồ Sáu Vó | 520,00 |
10 | Xã Đồng Cương, Trung Nguyên | Khu đô thị hai bên đường Vành đai 3 đô thị Vĩnh Phúc (ĐT.303C), phía Đông thôn Đông Lỗ, xã Trung Nguyên | 66,00 |
11 | Xã Nguyệt Đức | Khu nhà ở xã hội phục vụ KCN Bình Xuyên - Yên Lạc II và các KCN tại Yên Lạc | 20,00 |
VI | Huyện Tam Dương | 9 | 164,43 |
1 | Thị trấn Kim Long | Khu đô thị tại khu vực núi Đúng, giáp QL2B | 21,00 |
2 | Thị trấn Hợp Hòa | Khu đô thị tại khu vực hai bên đường tránh phía Tây thị trấn Hợp Hòa | 25,00 |
3 | Thị trấn Hợp Hòa, xã Hướng Đạo | khu đô thị tại khu vực hai bên đường tránh phía Đông thị trấn Hợp Hòa (ĐT.309C) | 29,00 |
4 | Xã Hội Thịnh | khu đô thị hai bên đường Vành đai 2, thành phố Vĩnh Yên | 24,00 |
5 | Xã Hướng Đạo | Khu nhà ở xã hội phục vụ KCN Tam Dương I - KV2 tại xã Hướng Đạo | 13,36 |
6 | xã Hướng Đạo, xã Đạo Tú | Khu nhà ở xã hội tại khu vực phía Nam đường Vành đai KCN Tam Dương | 10,82 |
7 | Xã Hội Thịnh | Khu nhà ở xã hội tại khu vực giáp QL2 tránh Vĩnh Yên, phía Đông bệnh viện Sản nhi | 13,45 |
8 | Thị trấn Hợp Hòa | Khu nhà ở phía Nam ĐT.306 (đường từ QL2C đi cầu Bì La) | 15,00 |
9 | Thị trấn Kim Long | Khu nhà ở xã hội phục vụ KCN Tam Dương tại khu vực đường Hợp Châu - Đồng Tĩnh | 12,80 |
VII | Huyện Tam Đảo | 7 | 998,9 |
1 | Thị trấn Đại Đình | Khu nhà ở thương mại Đại Đình, huyện Tam Đảo | 5,34 |
2 | Thị trấn Hợp Châu | khu đô thị mới trung tâm huyện Tam Đảo tại khu vực hai bên Ql2B và 02 bên đường phía tránh phía Đông | 43,55 |
3 | Xã Hồ Sơn, xã Tam Quan | Khu dân cư nông thôn, khu du lịch, dịch vụ hồ Làng Hà | 300 |
4 | Xã Minh Quang | Khu dân cư nông thôn tại khu vực sân golf Bàn Long | 50,00 |
5 | Xã Đạo Trù, thị trấn Đại Đình | Khu dân cư nông thôn, khu nhà ở, khu dịch vụ du lịch hỗn hợp khu vực Bến Tắm | 50 |
6 | Xã Đạo Trù | Khu dân cư nông thôn, khu dịch vụ du lịch hỗn hợp khu vực hồ Đồng Mỏ | 200 |
7 | Xã Đạo Trù | Khu dân cư nông thôn, khu dịch vụ du lịch hỗn hợp khu vực hồ Phân Lân, hồ Vĩnh Thành | 350 |
VIII | Huyện Sông Lô | 5 | 132,00 |
1 | Xã Đức Bác | Khu đô thị tại khu vực hai bên đường dẫn lên cầu Vĩnh Phú (ĐT.306) | 50,00 |
2 | Thị trấn Tam Sơn | Khu đô thị tại khu vực hai bên đường trục trung tâm huyện Sông Lô (ĐT.307B) | 30,00 |
3 | Xã Cao Phong | Khu đô thị tại khu vực hai bên đường dẫn lên cầu Cao Phong (ĐT.306D) | 22,00 |
4 | Xã Đồng Quế | Khu dân cư nông thôn tại khu vực hồ sân golf Bò Lạc (sân golf Bò Lạc đã được xác định trong Quy hoạch Tỉnh) | 20,00 |
5 | Xã Đồng Thịnh | Khu nhà ở xã hội tại khu vực đường từ nút giao Văn Quán đi TT huyện Sông Lô (ĐT.307B), gần KCN Sông Lô II | 10,00 |
IX | Huyện Lập Thạch | 7 | 164,00 |
1 | Xã Tử Du | Khu dân cư nông thôn giáp KCN Lập Thạch I và ĐT.305 | 8,00 |
2 | Xã Bàn Giản, xã Đồng Ích | Khu đô thị hai bên ĐT.306B, gần KCN Lập Thạch I và KCN Lập Thạch II | 32,10 |
3 | Xã Vân Trục, xã Ngọc Mỹ | Khu dân cư nông thôn tại khu vực hồ sân golf Vân Trục (sân golf Vân Trục đã được xác định trong Quy hoạch Tỉnh) | 50,00 |
4 | Xã Văn Quán, Triệu Đề, Đình Chu, Sơn Đông | Khu vực hai bên ĐT.305C, đoạn từ nút giao IC6 đi cầu Phú Hậu | 30,00 |
5 | Xã Xuân Lôi | Khu nhà ở xã hội tại phía Nam ĐT.306B, gần KCN Lập Thạch I | 22,00 |
6 | Thị trấn Hoa Sơn | Khu nhà ở xã hội tại khu vực KCN Thái Hòa - Liễn Sơn - Liên Hòa | 10,00 |
7 | Xã Đồng Ích | Khu nhà ở xã hội tại phía Nam ĐT.306B, phục vụ KCN Lập Thạch I, II (gồm 03 vị trí) | 11,90 |
X | Quỹ đất 20% đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội | Vị trí, địa điểm xác định trong đồ án quy hoạch dự án nhà ở thương mại | Trong đồ án quy hoạch |
XI | Quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại do chủ đầu tư đề xuất | Vị trí, địa điểm phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong cùng đô thị nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, có diện tích đất ở có giá trị tương đương với giá trị quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật. | Do chủ đầu tư đề xuất |
XII | Quỹ đất thuộc quyền sử dụng đất của chủ đầu tư thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở | Vị trí, địa điểm phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất | Do chủ đầu tư đề xuất |
XIII | Quỹ đất xây dựng nhà ở lưu trú công nhân trong các KCN | Vị trí, địa điểm xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng khu công nghiệp | Trong đồ án quy hoạch |
IX | Quỹ đất Khu nhà ở hỗn hợp cao tầng tại các khu đất nhà nước thu hồi lại hoặc chuyển đổi tính chất, công năng sử dụng phục vụ đấu giá QSD đất để xây dựng công trình cao tầng theo yêu cầu chỉnh trang đô thị, thuộc địa bàn các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Vị trí, địa điểm đảm bảo phù hợp với các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt.; Dự kiến tại các nút giao giữa các trục đường lớn trên địa bàn tỉnh và vị trí tiếp giáp trục đường lớn; Vị trí cụ thể được làm rõ trong các thủ tục tiếp theo. |
|
Ghi chú: Vị trí, phạm vi ranh giới, diện tích các khu vực nêu trên có tính chất định hướng. Nội dung cụ thể sẽ được làm rõ trong các thủ tục tiếp theo. Đồ án QHC đô thị Vĩnh Phúc được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại QĐ số 1883/QĐ-TTg ngày 26/11/2011; Đồ án QHC đô thị Bình Xuyên được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2313/QĐ-UBND ngày 23/10/2023; Đồ án QHC đô thị Vĩnh Tường được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2598/QĐ-UBND ngày 28/11/2023; Đồ án QHXD vùng huyện Yên Lạc được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2905/QĐ-UBND ngày 27/12/2023.
Trang cuối của Quyết định./.
(2) Modeling Global Residential Sector Energy Demand for Heating and Air Conditioning in the Context of Climate Change - Isaac M and DP van Vuuren (2009);
120 Year of U.S. Residential Housing Stock and Floor Space - Maria Cecilia P. Moura, Steven J. Smith, David B. Belzr (2015);
IMF Working Paper - Understanding Residential Real Estate in China (IMF, 2015);
Chinese Urban Residential Construction to 2040 - Research Discussion Paper (2012) - Leo Berkelmans and Hao Wang - Economic Group Reserve Bank of Australia.
[3] Chỉ tiêu Quốc gia: Đến năm 2030, phấn đấu tăng tỷ lệ nhà ở kiên cố trên toàn quốc đạt 85% - 90%, trong đó tại khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt 75% - 80%, không đề phát sinh nhà ở đơn sơ trên toàn quốc đặc biệt là khu vực đô thị; 90% nhà ở trên toàn quốc có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước thải đồng bộ và được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
[4] Hệ số sử dụng đất là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất..
[5] Mật độ xây dựng gộp là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất có thể bao gồm cả: sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình).
[6] Đối với vốn hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng thuộc các chương trình mục tiêu, sau khi có Quyết định ban hành chương trình mục tiêu của cấp có thẩm quyền, UBND tỉnh xác định nguồn vốn ngân sách cụ thể để thực hiện chương trình mục tiêu.
- 1Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1883/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 5Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề án Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg
- 6Quyết định 3633/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 7Luật Xây dựng 2014
- 8Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 9Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Đầu tư 2020
- 11Luật Doanh nghiệp 2020
- 12Quyết định 27/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Luật Đấu thầu 2023
- 14Luật Đất đai 2024
- 15Luật Kinh doanh bất động sản 2023
- 16Nghị quyết 730/NQ-UBTVQH15 năm 2023 về thành lập thị trấn Kim Long thuộc huyện Tam Dương, thị trấn Tam Hồng thuộc huyện Yên Lạc và phường Định Trung thuộc thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 17Quyết định 2313/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đồ án Quy hoạch chung đô thị Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, đến năm 2040 - Tỷ lệ 1/10.000
- 18Quyết định 2598/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đồ án Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, đến năm 2040 - Tỷ lệ 1/10.000
- 19Quyết định 2905/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 20Nghị định 94/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
- 21Luật Đầu tư công 2024
- 22Quyết định 816/QĐ-BXD năm 2024 công bố Suất vốn đầu tư xây dựng và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Quyết định 291/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (điều chỉnh)
- Số hiệu: 291/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/02/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Việt Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra