- 1Quyết định 212/2006/QĐ-TTg về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị quyết 258/2008/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc giai đoạn 2009 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Hướng dẫn 682/NHCS-TD năm 2007 thực hiện cho vay vốn theo Quyết định 212/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý do Ngân hàng Chính sách Xã hội ban hành
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 5Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011- 2015
- 6Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách phòng chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 284/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 06 tháng 02 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI PHƯỜNG QUYẾT TÂM, PHƯỜNG CHIỀNG CƠI VÀ XÃ HUA LA THÀNH PHỐ SƠN LA GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2006; Luật Phòng chống ma túy sửa đổi, bổ sung năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2011 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2011 - 2015; Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND 10 tháng 8 năm 2011 của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2011 - 2015;
Căn cứ Công văn số 756/HĐND ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Thường trực HĐND tỉnh về cho ý kiến đối với Tờ trình về cơ chế, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 43/TTr-STC ngày 28 tháng 01 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về cơ chế, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý tại phường Quyết Tâm, phường Chiềng Cơi và xã Hua La thành phố Sơn La giai đoạn 2013 - 2015”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội; Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch UBND thành phố; Chủ tịch UBND các phường: Chiềng Cơi, Quyết Tâm, thành phố Sơn La, Chủ tịch UBND xã Hua La và các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI PHƯỜNG QUYẾT TÂM, PHƯỜNG CHIỀNG CƠI VÀ XÃ HUA LA THÀNH PHỐ SƠN LA GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 284/QĐ-UBND ngày 06/02/2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng thực hiện
1. Người sau cai nghiện ma tuý không tái sử dụng các chất ma tuý, bao gồm: Người hoàn thành dứt điểm quy trình cai nghiện đã loại ra khỏi danh sách quản lý và người không tái nghiện vẫn đang quản lý trong danh sách (Không bao gồm các đối tượng đang thực hiện điều trị bằng thuốc Methadone), có sức khoẻ, có khả năng lao động, sản xuất, kinh doanh, chưa có việc làm hoặc có việc làm nhưng chưa ổn định và có nhu cầu về hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo việc làm.
2. Đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh…, tham gia tạo việc làm, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý, bao tiêu sản phẩm.
3. Cộng tác viên làm công tác quản lý theo dõi giúp đỡ người sau cai nghiện ma tuý giải quyết việc làm, tạo việc làm tại các tổ, bản, tiểu khu (01 cộng tác viên/01 bản, tiểu khu, tổ dân phố). Tuỳ theo điều kiện của từng xã, phường, tổ, bản, tiểu khu bố trí cộng tác viên cho phù hợp.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý được tổng hợp lồng ghép các nguồn vốn: Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của Nhà nước; Được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm, giao dự toán trực tiếp cho UBND thành phố Sơn La.
Chương II
NỘI DUNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
Điều 3. Chính sách hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy quản lý tại cộng đồng
1. Hỗ trợ đào tạo, dạy nghề
UBND xã, phường có trách nhiệm nắm bắt nhu cầu lao động tại địa phương; liên hệ với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, các Trung tâm dạy nghề trong tỉnh để thực hiện lồng ghép mở lớp tập huấn, dạy nghề hoặc gửi đi đào tạo, dạy nghề (trường hợp ít người đăng ký không mở được lớp) phù hợp với điều kiện của địa phương và nhu cầu của đối tượng, như sau:
1.1. Hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng) mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề.
- Người sau cai nghiện ma tuý thuộc diện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khoá học; hỗ trợ tiền ăn với mức 20.000 đồng/ngày thực học/người.
- Người sau cai nghiện ma tuý thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khoá học.
- Người sau cai nghiện ma tuý không thuộc 02 đối tượng trên được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khoá học.
Mỗi người sau cai nghiện ma túy chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo quy định; Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc do điều kiện thực tiễn cơ sở sản xuất phá sản, tác động bên ngoài gây tổn thất lớn thì UBND thành phố có thẩm quyền xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo quy định này nhưng tối đa không quá 03 lần; Trường hợp học các nghề có thời gian, chi phí lớn hơn mức hỗ trợ trên thì chỉ được hỗ trợ theo mức tối đa đã quy định trên.
1.2. Hỗ trợ kinh phí tập huấn, hướng dẫn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; hướng dẫn sử dụng máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất; chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch, bao gồm:
- Hỗ trợ tiền in tài liệu kỹ thuật.
- Hỗ trợ tiền ăn học viên 50.000 đ/người/ngày.
- Hỗ trợ tiền nước uống 5.000 đ/người/ngày.
- Hỗ trợ giảng viên trực tiếp hướng dẫn thực hành 200.000 đ/người/ngày (08 giờ) và các chi phí tập huấn khác.
Mỗi người sau cai nghiện ma túy chỉ được hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn 01 lần riêng những người đã được hỗ trợ tập huấn nhưng bị mất việc do nguyên nhân khách quan thì các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ tập huấn để chuyển đổi việc làm theo quy định này nhưng tối đa không quá 03 lần.
1.3. Hỗ trợ kinh phí cho người sau cai nghiện ma túy đi xuất khẩu lao động.
- Người sau cai nghiện ma túy khi tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài được hỗ trợ các chi phí học nghề theo quy định tại Tiết a, Điểm 1.1, Mục 1, Phần II tại Quyết định này.
- Được hỗ trợ tiếp các nội dung sau:
+ Hỗ trợ kinh phí học ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động theo các quy định hiện hành, thời gian đào tạo 3 tháng.
+ Tiền tàu, xe (cả đi và về) 01 lần từ nơi cư trú đến nơi đào tạo học nghề, học ngoại ngữ (mức hỗ trợ theo giá cước của phương tiện vận tải hành khách thông thường tại thời điểm thanh toán).
+ Hỗ trợ 100% chi phí làm thủ tục trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các mức quy định về phí làm hộ chiếu, phí visa, phí khám sức khoẻ, lệ phí làm lý lịch tư pháp.
1.4. Người sau cai nghiện ma túy được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí tại các Trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh.
2. Hỗ trợ vốn, tư liệu sản xuất cho người sau cai nghiện ma túy
2.1. Người sau cai nghiện ma túy được hỗ trợ lãi suất tiền vay từ Ngân hàng chính sách và các Ngân hàng thương mại để làm chuồng trại, mua bò giống, trồng cỏ …, theo quy định tại Nghị quyết số 258/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2015.
2.2. Người sau cai nghiện ma túy được vay vốn không lãi suất cho việc chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng, khai hoang…, trang bị máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất (thực hiện đối với các dự án có số tiền tối đa không quá 10 triệu đồng đã được cơ quan trực tiếp cho vay và chủ trì dự án thẩm định, phê duyệt), bao gồm: Chi phí giống vật nuôi, cây trồng; chi phí vật tư thiết yếu (như: Thức ăn chăn nuôi, phân bón ...); chi phí mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất.
2.3. Người sau cai nghiện ma túy học các nghề có thời gian, chi phí lớn hơn mức quy định tại Tiết a, Điểm 1.1, Mục 1, Phần II, ngoài phần được hỗ trợ, nếu có nhu cầu được vay vốn để chi trả các chi phí còn lại thì được vay vốn với mức vay, thời hạn và lãi suất vay áp dụng theo quy định tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội.
2.4. Người sau cai nghiện ma tuý tham gia xuất khẩu lao động ngoài mức hỗ trợ theo quy định này nếu có nhu cầu vay vốn, được vay để chi trả các chi phí trước khi xuất cảnh tại Ngân hàng chính sách xã hội thì được vay vốn với mức vay theo nhu cầu vay vốn của người vay để chi phí đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài nhưng tối đa không vượt quá 30 triệu đồng; thời hạn vay, lãi suất vay theo quy định tín dụng đối với lao động đi xuất khẩu lao động tại Ngân hàng chính sách xã hội.
Ngoài các chính sách hỗ trợ được hưởng tại quy định này, người sau cai nghiện ma tuý được thực hiện các chính sách hiện hành do Trung ương, tỉnh đã ban hành (nếu đúng đối tượng).
Điều 4. Chế độ chính sách đối với đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia tạo việc làm, giải quyết việc làm, bao tiêu sản phẩm cho người sau cai nghiện ma tuý
1. Cho vay vốn
1.1. Hộ gia đình có phương án sản xuất cụ thể tạo được việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý được vay vốn từ nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội để mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng; phương tiện vận tải, phương tiện đánh bắt thuỷ hải sản, nhằm mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh; mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh; mức tối đa 20 triệu đồng không phải thế chấp (Phương án sản xuất do Ngân hàng chính sách xã hội thẩm định và phê duyệt).
1.2. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở sản xuất kinh doanh tuyển dụng người sau cai nghiện ma túy vào làm việc ổn định (có lương hàng tháng theo quy định) từ 05 người trở lên hoặc thực hiện bao tiêu trên 70% sản phẩm/người do người sau cai nghiện ma tuý sản xuất ra từ 10 người trở lên được vay vốn từ nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm với số tiền tối đa 500 triệu đồng.
Việc vay vốn thực hiện theo Quyết định số 212/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy và hướng dẫn cho vay của Ngân hàng chính sách tại Hướng dẫn số 682/NHCS-TD ngày 23 tháng 4 năm 2007.
2. Chính sách hỗ trợ khác
2.1. Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy vào làm việc ổn định, bao tiêu sản phẩm do gia đình có người sau cai nghiện ma tuý sản xuất theo quy định Khoản 4, Điều 8, Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2012 về hướng dẫn chi tiết thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2. Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy vào làm việc được tạo điều kiện, ưu tiên thuê mặt bằng sản xuất tại các vị trí thuận lợi (không nằm trong diện quy hoạch).
2.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp để phổ biến những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, làm mẫu cho các hộ gia đình có người sau cai nghiện ma tuý làm theo. Mức hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng/mô hình.
2.4. Hỗ trợ xây dựng mô hình sản xuất tập trung cho người sau cai nghiện ma tuý (thuận lợi cho việc quản lý). Mức tối đa là 100 triệu đồng/mô hình, với số người sau cai nghiện ma tuý thường xuyên tham gia là 10 người trở lên.
Điều 5. Hỗ trợ cộng tác viên
Hỗ trợ hàng tháng đối với cộng tác viên trực tiếp theo dõi, giúp đỡ người sau cai nghiện ma tuý trong quá trình quản lý, tạo việc làm, giải quyết việc làm ở bản, tiểu khu, tổ dân phố không tái nghiện:
- Hỗ trợ đối với cộng tác viên giúp đỡ từ 01 - 03 người sau cai nghiện ma túy: Mức hỗ trợ bằng 0,2 mức lương tối thiểu/tháng.
- Hỗ trợ đối với cộng tác viên giúp đỡ trên 03 người sau cai nghiện ma túy trở lên: Mức hỗ trợ bằng 0,3 mức lương tối thiểu/tháng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố và các sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng đề án đào tạo nghề, giải quyết việc làm và tạo việc làm cho người sau cai nghiện thí điểm tại phường Quyết Tâm, phường Chiềng Cơi, và xã Hua La.
- Thành lập Ban Chỉ đạo thí điểm của thành phố để triển khai đề án đảm bảo cơ chế, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Quyết Tâm, phường Chiềng Cơi và xã Hua La thành phố Sơn La giai đoạn 2013 - 2015 được thực hiện có hiệu quả.
2. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
3. UBND thành phố
- Hàng quý, năm có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện thí điểm chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý tại phường Quyết Tâm, phường Chiềng Cơi và xã Hua La.
- Kết thúc giai đoạn 2013 - 2015, chủ trì phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách thí điểm.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (qua Ban Chỉ đạo thực hiện đề án) để trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 31/2008/QĐ-UBND sửa đổ quy chế quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về quy chế tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 200/2013/QĐ-UBND chế độ hỗ trợ cho người nghiện ma tuý bị áp dụng biện pháp đưa vào trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Bắc Kạn và các khoản đóng góp đối với người cai nghiện tự nguyện tại trung tâm
- 4Quyết định 36/2013/QĐ-UBND chương trình giải quyết việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015
- 5Nghị quyết 31/2013/NQ-HĐND điều chỉnh chế độ, chính sách hỗ trợ cho đối tượng người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái, đối tượng bảo trợ xã hội và trại viên Khu điều trị phong Bến Sắn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 6Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 78/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú và tại các Trung tâm Quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 1893/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy bắt buộc và chế độ đóng góp của người cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 10Nghị quyết 124/2015/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
- 1Quyết định 212/2006/QĐ-TTg về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 3Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 31/2008/QĐ-UBND sửa đổ quy chế quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 7Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách đẩy mạnh công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011- 2015
- 8Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách phòng chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015
- 10Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về quy chế tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Long An
- 11Nghị quyết 258/2008/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc giai đoạn 2009 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 12Hướng dẫn 682/NHCS-TD năm 2007 thực hiện cho vay vốn theo Quyết định 212/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý do Ngân hàng Chính sách Xã hội ban hành
- 13Quyết định 200/2013/QĐ-UBND chế độ hỗ trợ cho người nghiện ma tuý bị áp dụng biện pháp đưa vào trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Bắc Kạn và các khoản đóng góp đối với người cai nghiện tự nguyện tại trung tâm
- 14Quyết định 36/2013/QĐ-UBND chương trình giải quyết việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015
- 15Nghị quyết 31/2013/NQ-HĐND điều chỉnh chế độ, chính sách hỗ trợ cho đối tượng người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái, đối tượng bảo trợ xã hội và trại viên Khu điều trị phong Bến Sắn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 16Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 17Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 18Quyết định 78/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú và tại các Trung tâm Quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 19Quyết định 1893/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy bắt buộc và chế độ đóng góp của người cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 20Nghị quyết 124/2015/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020
Quyết định 284/QĐ-UBND năm 2013 Quy định tạm thời về cơ chế, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Quyết Tâm, phường Chiềng Cơi và xã Hua La thành phố Sơn La giai đoạn 2013 - 2015
- Số hiệu: 284/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/02/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Ngọc Toa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực