- 1Quyết định 118/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thí điểm "Tổ chức quản lý dạy nghề Và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy" tại tỉnh Tây Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 3Nghị quyết số 16/2003/NQ-QH11 về việc thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương do Quốc hội ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 146/2004/NĐ-CP quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma tuý
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2007/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 03 tháng 8 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2003/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa XI, kỳ họp thứ 3, thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003 về việc thực hiện thí điểm Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Quyết định số 118/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tại tỉnh Tây Ninh”;
Theo đề nghị của Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tại tỉnh Tây Ninh” tại Tờ trình số 833/TT-BCĐ ngày 05 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
1. Quy chế này quy định thẩm quyền, thủ tục chuyển người sau cai nghiện ma túy vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm; quy định việc tiếp nhận, quản lý, thực hiện các chính sách, chế độ đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Các điều kiện, thủ tục và thẩm quyền xét cho hồi gia đối với người sau cai nghiện ma túy không thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Quy chế này, được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng hình thức quản lý
1. Người đã kết thúc thời gian cai nghiện ma túy tập trung tại cơ sở chữa bệnh bắt buộc theo quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống ma túy mà tự nguyện đề nghị áp dụng hình thức này đối với mình.
2. Người đã kết thúc thời gian cai nghiện ma túy tập trung tại cơ sở chữa bệnh bắt buộc theo quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống ma túy không tự nguyện đề nghị áp dụng hình thức này đối với mình nhưng có khả năng tái nghiện cao nếu được đưa trở lại cộng đồng.
3. Người chưa đủ 18 tuổi đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy hoặc tự nguyện xin vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc nhưng khi kết thúc thời gian cai nghiện tập trung đã đủ 18 tuổi mà tự nguyện đề nghị áp dụng hình thức này đối với mình.
4. Những người sau cai nghiện ma túy có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và được tuyển dụng làm nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ sở cai nghiện không thuộc trường hợp áp dụng hình thức quản lý quy định trong Quy chế này.
Điều 3. Các phương thức giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy
Người sau cai nghiện ma túy được sắp xếp, giải quyết việc làm theo một trong những phương thức sau:
1. Làm việc tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Làm việc tại các Hợp tác xã công nghiệp, tiểu thủ, mây tre xuất khẩu hoặc cơ sở sản xuất kỷ nghệ sắt, điện công nghiệp do các tổ chức, cá nhân khác thuộc các thành phần kinh tế đầu tư.
Điều 4. Giải thích từ ngữ trong quy chế
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người sau cai nghiện ma túy có khả năng tái nghiện cao nếu được đưa trở lại cộng đồng là người có một trong những yếu tố sau đây:
a) Đã được đưa đi cai nghiện bắt buộc từ 02 lần trở lên;
b) Không có nghề nghiệp hoặc tuy có nghề nghiệp nhưng không có việc làm ổn định trước khi vào cơ sở cai nghiện;
c) Không có nơi cư trú nhất định;
d) Không còn thân nhân hoặc đã có thân nhân nhưng bị xa lánh.
2. Giám đốc cơ sở giải quyết việc làm là người đứng đầu các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, bao gồm: Chủ nhiệm Hợp tác xã; thủ trưởng của các đơn vị, cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế có tiếp nhận, quản lý người sau cai nghiện.
1. Vận động, thuyết phục người sau cai nghiện tự nguyện áp dụng hình thức đưa vào các cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện để học nghề và lao động sản xuất.
a) Đối với những người sau cai nghiện có khả năng tái nghiện cao theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này, nếu không tự nguyện thì vẫn áp dụng hình thức chuyển vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
b) Người sau cai nghiện dưới 18 tuổi nếu tình nguyện hoặc tuy không tình nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao nếu được đưa trở lại cộng đồng sẽ được quản lý trong khu vực riêng tại cơ sở cai nghiện để học văn hóa, học nghề và được sắp xếp việc làm phù hợp.
2. Việc chuyển người sau cai nghiện vào các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện phải căn cứ vào kết quả phân loại tình trạng sức khỏe, lứa tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và khả năng tiếp nhận, giải quyết việc làm của từng cơ sở và phải được thực hiện bằng quyết định chuyển vào cơ sở giải quyết việc làm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
3. Khi tham gia lao động tại các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, người sau cai nghiện được ký kết hợp đồng lao động. Trong hợp đồng lao động, ngoài các nội dung bắt buộc theo quy định của Bộ luật Lao động, phải có các nội dung buộc người sau cai nghiện phải chấp hành các quy định có liên quan nêu trong quy chế này và các quy định khác của cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Người sau cai nghiện được cách ly khỏi môi trường ma túy nhưng không hoàn toàn tách rời với cộng đồng xã hội, được học tập, lao động, vui chơi giải trí và thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
5. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
1. Thời gian áp dụng hình thức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện từ một đến hai năm.
2. Tùy theo kết quả rèn luyện, lao động của người sau cai nghiện tại cơ sở giải quyết việc làm, thời gian áp dụng hình thức quản lý và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện có thể được xem xét rút ngắn nhưng tối thiểu là 12 tháng, hoặc kéo dài nhưng tối đa không quá 36 tháng tính từ ngày có quyết định chuyển vào cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
Cụ thể:
a/. Đối với đối tượng áp dụng thời gian sau cai nghiện 12 tháng:
- Đã được đưa đi cai nghiện bắt buộc từ 02 lần trở lên;
- Bị kỷ luật 02 lần từ cảnh cáo trở lên;
- Trong quá trình cai nghiện bắt buộc có thành tích đặc biệt trong lao động, hoặc giúp Trung tâm quản lý tốt đối tượng;
- Có nghề nghiệp hoặc có nghề nghiệp nhưng không có việc làm ổn định trước khi vào cơ sở cai nghiện;
- Gia đình có nghề nghiệp ổn định hoặc cha, mẹ có cơ sở sản xuất kinh doanh tại gia đình;
- Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn cung cấp thông tin xác minh ở địa phương của người đang cai nghiện bắt buộc tai Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội còn người sử dụng ma túy nếu đối tượng trở về địa phương có khả năng tái nghiện cao, đề nghị quyết định áp dụng hình thức tổ chức quản lý, giáo dục dạy nghề và giải quyết việc làm sau cai nghiện.
b. Đối với đối tượng áp dụng thời gian sau cai nghiện 24 tháng là:
- Đã được đưa đi cai nghiện bắt buộc từ 02 lần trở lên;
- Bị kỷ luật 02 lần, từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc cách ly từ 3-5 ngày ở phòng kỷ luật;
- Không có nghề nghiệp hoặc có nghề nghiệp nhưng không có việc làm ổn định trước khi vào cơ sở cai nghiện;
- Không có nơi cư trú nhất định;
- Không còn thân nhân hoặc đã bị thân nhân xa lánh;
- Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn cung cấp thông tin xác minh ở địa phương của người đang cai nghiện bắt buộc tai Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội còn người sử dụng ma túy nếu đối tượng trở về địa phương có khả năng tái nghiện cao, đề nghị quyết định áp dụng hình thức tổ chức quản lý, giáo dục dạy nghề và giải quyết việc làm sau cai nghiện.
c. Thời gian áp dụng hình thức đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện từ một đến hai năm, trường hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng không quá ba năm.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CHUYỂN NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN VÀO CƠ SỞ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1. Giám đốc Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội thành lập Hội đồng xét duyệt chuyển người sau cai nghiện vào các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Giám đốc Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Các Phó Giám đốc phụ trách công tác tổ chức, công tác giáo dục làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Đại diện các Phòng nghiệp vụ tổ chức, giáo dục, y tế, bảo vệ và Đội trưởng Đội quản lý học viên cai nghiện làm thành viên Hội đồng.
2. Hội đồng xét duyệt có nhiệm vụ:
Căn cứ vào thời gian sử dụng ma túy, thời gian cai nghiện, số lần cai nghiện, lứa tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe, tâm lý của học viên, kết quả học tập, lao động, rèn luyện và khả năng tiếp nhận, giải quyết việc làm của cơ sở để nhận xét, đánh giá khả năng tái nghiện của người sau cai nghiện và đề xuất hướng giải quyết đối với từng trường hợp.
3. Việc đánh giá, kết luận khả năng tái nghiện và đề nghị hướng giải quyết đối với người sau cai nghiện phải được thể hiện bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng xét duyệt.
1. Chuyển vào học nghề và việc làm:
a) Có đơn tự nguyện tham gia học nghề;
b) Có đủ sức khoẻ.
2. Chuyển vào các tổ lao động tình nguyện làm việc tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội:
a) Có đơn tự nguyện tham gia tổ lao động tình nguyện;
b) Có sức khỏe và khả năng lao động phù hợp với công việc.
3. Chuyển vào làm việc tại các Hợp tác xã, các cơ sở sản xuất do gia đình người sau cai nghiện, các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế thành lập:
a) Có đơn tự nguyện tham gia lao động tại các Hợp tác xã, cơ sở sản xuất nói trên và được người đứng đầu các Hợp tác xã, cơ sở sản xuất xin bảo lãnh, tiếp nhận;
b) Có nhiều tiến bộ, có nghề nghiệp phù hợp với các loại hình công việc mà các Hợp tác xã, cơ sở sản xuất có nhu cầu.
4. Đối với những người sau cai nghiện không thuộc đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều này và những người không tình nguyện áp dụng biện pháp quản lý nhưng có khả năng tái nghiện cao thì Giám đốc Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội chuyển vào các tổ sản xuất khác trực thuộc cơ sở cai nghiện và sắp xếp việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe của những người này.
Điều 9. Thẩm quyền đề nghị áp dụng hình thức quản lý đối với người sau cai nghiện
1. Giám đốc Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội lập hồ sơ đề nghị Hội đồng tư vấn xem xét, quyết định chuyển người vào cơ sở cai nghiện theo thẩm quyền quy định tại Điều 13 Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với những trường hợp không tự nguyện có khả năng tái nghiện cao.
3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định chuyển vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người tự nguyện.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức quản lý đối với người sau cai nghiện
Hồ sơ đề nghị chuyển người sau cai nghiện vào các cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện bao gồm:
1. Công văn đề nghị của Giám đốc Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội nơi đang quản lý người được đề nghị áp dụng hình thức quản lý;
2. Đơn xin tự nguyện áp dụng hình thức quản lý (Nếu có);
3. Bản đánh giá, kết luận của Chủ tịch Hội đồng xét duyệt chuyển người sau cai nghiện vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm;
4. Sơ yếu lý lịch có dán ảnh 4 x 6;
5. Sổ theo dõi quá trình học tập, rèn luyện tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội;
6. Sổ theo dõi sức khỏe lập tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội;
7. Văn bản cung cấp thông tin xác minh khả năng tái nghiện cao của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi người đó cư trú hoặc cơ quan tổ chức có liên quan xác nhận cụ thể;
8. Các tài liệu khác có liên quan đến nhân thân của người tự nguyện (Nếu có).
Điều 11. Gửi Quyết định áp dụng hình thức quản lý đối với người sau cai nghiện
Quyết định áp dụng hình thức quản lý đối với người sau cai nghiện phải được gởi đến:
1. Cá nhân và gia đình người sau cai nghiện;
2. Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội nơi đang quản lý người sau cai nghiện;
3. Cơ sở giải quyết việc làm nơi tiếp nhận người sau cai nghiện;
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi gia đình người sau cai nghiện đang cư trú.
TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Điều 12. Chuyển giao người sau cai nghiện được chuyển vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
1. Căn cứ quyết định chuyển người sau cai nghiện vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, Giám đốc Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội lập thủ tục chuyển giao người và hồ sơ cho cơ sở tiếp nhận.
2. Trường hợp cơ sở cai nghiện đồng thời là cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tiếp nhận chính học viên của mình, thì Giám đốc cơ sở cai nghiện phải tiến hành phân loại và lưu hồ sơ để quản lý riêng. Hồ sơ lưu phải có đầy đủ các loại giấy tờ như hồ sơ bàn giao được quy định tại Điều 14 Quy chế này.
1. Hồ sơ chuyển giao gồm:
a) Quyết định của người có thẩm quyền về việc chuyển người sau cai nghiện vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện;
b) Sơ yếu lý lịch có dán ảnh (4x6);
c) Sổ theo dõi quá trình học tập, rèn luyện tại cơ sở cai nghiện;
d) Sổ theo dõi sức khỏe lập tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội;
đ) Những tài liệu khác có liên quan đến nhân thân người đó (Nếu có).
2. Việc chuyển giao người và hồ sơ cho cơ sở tiếp nhận phải được lập biên bản bàn giao giữa hai bên. Biên bản bàn giao được lập thành 03 bản, mỗi bên giữ 01 bản một bản gửi Chi cục phòng, chống tệ nạn xã hội.
Giám đốc Trung tâm có thẩm quyền ra quyết định chuyển nơi quản lý đối với người sau cai nghiện trong phạm vi cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện do mình quản lý.
Điều 15. Giải quyết cho người sau cai nghiện về phép
1. Người sau cai nghiện được giải quyết cho về phép trong những trường hợp sau:
a) Ông, bà nội; ông, bà ngoại; cha, mẹ, người nuôi dưỡng trực tiếp của mình hoặc của vợ (Chồng); vợ (Chồng); con, anh, chị, em ruột qua đời;
b) Bản thân, con, anh chị em ruột của người sau cai nghiện lập gia đình;
c) Được khen thưởng do có thành tích xuất sắc trong công tác, lao động sản xuất, tham gia giữ gìn an ninh trật tự tại địa phương, nơi làm việc.
2. Thẩm quyền, thời gian cho người sau cai nghiện về phép.
a) Giám đốc cơ sở giải quyết việc làm cho phép người sau cai nghiện về phép theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc giải quyết cho về phép phải bằng văn bản cụ thể.
b) Thời gian cho về phép tối đa là 7 ngày (Kể cả ngày đi và về).
3. Thủ tục xem xét và giải quyết cho người sau cai nghiện về phép:
a) Nếu về phép do có việc tang, việc cưới nêu tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì người xin về phép phải có các giấy tờ sau:
- Đơn xin về phép cam kết trả phép đúng hạn của người sau cai nghiện;
- Giấy bảo lãnh của gia đình ghi rõ lý do về phép có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi cư trú;
- Giấy báo tử nếu thân nhân qua đời; bản sao giấy đăng ký kết hôn của bản thân người sau cai nghiện hoặc của người thân lập gia đình; trừ trường hợp xin về phép để đăng ký kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình.
b) Nếu về phép thưởng như đã nêu tại điểm c khoản 1 Điều này thì phải có các giấy tờ sau:
- Giấy cam kết của người được giải quyết cho về phép;
- Bản báo cáo thành tích có xác nhận của tổ trưởng quản lý trực tiếp người sau cai nghiện;
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng thi đua và khen thưởng của cơ sở giải quyết việc làm.
4. Văn bản cho người sau cai nghiện về phép phải được gửi cho:
a) Người được giải quyết cho về phép;
b) Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi người sau cai nghiện về phép.
5. Trách nhiệm của người được cho về phép:
a) Phải đến trình báo ngay với cơ quan Công an phường, xã, thị trấn nơi về phép;
b) Trong thời gian nghỉ phép phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về giữ gìn trật tự an ninh tại địa phương nơi nghỉ phép;
c) Có mặt tại cơ sở giải quyết việc làm khi hết hạn về phép.
Điều 16. Giải quyết trường hợp người sau cai nghiện bị nhiễm HIV chuyển sang AIDS
Người sau cai nghiện đang làm việc tại các cơ sở học nghề và giải quyết việc làm nếu nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS theo chẩn đoán của cơ sở y tế cấp tỉnh thì được chuyển đến cơ sở điều trị dành riêng cho bệnh nhân AIDS hoặc cho về nhà theo nguyện vọng của gia đình để chăm sóc.
1. Khi phát hiện người sau cai nghiện tự ý rời bỏ nơi đang quản lý hoặc hết thời hạn về phép mà không đến trình diện thì Giám đốc Trung tâm; cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm có trách nhiệm lập biên bản, báo cáo chính quyền và Công an địa phương nơi cư trú trong thời hạn 24 giờ để có biện pháp phối hợp truy tìm, đồng thời thông báo về chính quyền địa phương nơi cư trú của người đó để cùng gia đình vận động, phối hợp đưa lên Trung tâm; nếu sau khi vận động, thuyết phục mà đương sự không tự nguyện trở lại hoặc bỏ trốn thì phối hợp cơ quan Công an địa phương nơi đương sự cư trú để truy tìm và cưỡng chế đưa về cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm.
2. Thời gian tự ý rời bỏ nơi đang quản lý không được tính vào thời gian áp dụng hình thức quản lý đối với người sau cai nghiện tại cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
3. Trường hợp chuyển qua sau cai nghiện ma túy mà bỏ trốn khi tiếp nhận lại dùng que (Test) có tái sử dụng chất ma túy Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội nơi tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai xem xét có thể tăng mức thời gian phù hợp với tính chất sai phạm của đối tượng theo nội quy của Trung tâm.
Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội nơi tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy xem xét có thể tăng mức thời gian phù hợp với tính chất sai phạm của đối tượng nhưng không vượt quá thời gian sau cai nghiện 36 tháng.
Điều 18. Giải quyết trường hợp người sau cai nghiện chết
Trong thời gian được quản lý tập trung tại các cơ sở giải quyết việc làm, nếu người sau cai nghiện chết thì đơn vị quản lý phải lập biên bản và thông báo cho chính quyền địa phương nơi cư trú biết trong thời hạn không quá 24 giờ để xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật. Nếu người sau cai nghiện chết do tự tử hoặc chưa rõ nguyên nhân phải giữ nguyên hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan Công an địa phương nơi cư trú đến giám định nguyên nhân tử vong và báo gia đình người chết biết để phối hợp giải quyết.
CƠ SỞ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Mục I. CƠ SỞ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
Điều 19. Các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
1. Các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, hoặc cơ sở cai nghiện ma túy khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 20. Khu xưởng Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội
Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất ban đầu như hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước, sân bãi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất để hình thành khu xưởng để tự tổ chức sản xuất và vận động các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đến đầu tư tổ chức sản xuất nhằm giải quyết việc làm cho học viên cai nghiện và những người sau cai nghiện.
Điều 21. Trang trại sản xuất nông - lâm nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
Ngoài những cơ sở sản xuất trong khu vực, Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giao cho quản lý những trang trại sản xuất nông - lâm nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu - thủ công nghiệp khác do tỉnh thành lập tại Trung tâm Giáo dục lao động Xã hội hoặc gần khu vực của cơ sở để tạo việc làm cho người sau cai nghiện.
Điều 22. Chế độ, chính sách ưu đãi đối với các cơ sở giải quyết việc làm thuộc Trung tâm
Các chính sách ưu đãi đối với cơ sở sản xuất trong khu Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội như trang trại sản xuất nông - lâm nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu - thủ công nghiệp khác theo quy định hiện hành của Trung ương và địa phương (Nếu có).
Điều 23. Quản lý người sau cai nghiện
1. Người sau cai nghiện làm việc tại cơ sở cai nghiện được bố trí vào các tổ lao động tình nguyện, tổ lao động tình nguyện có tính cơ động hoặc tổ sản xuất.
2. Người sau cai nghiện được sắp xếp ăn, ở, sinh hoạt tập trung trong khu vực riêng. Trong giờ làm việc, người sau cai nghiện đến làm việc ở Khu vực quy định, khu sản xuất, công trường của đơn vị. Ngoài giờ làm việc, người sau cai nghiện được tham gia các hoạt động học tập, vui chơi giải trí trong khuôn viên của quy định hoặc của trường, trung tâm theo kế hoạch của Trung tâm.
3. Người sau cai nghiện chưa tốt nghiệp phổ thông trung học được tạo điều kiện học bổ túc văn hóa. Tùy theo nhu cầu sản xuất và nguyện vọng của người sau cai nghiện, cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức dạy nghề phù hợp với điều kiện sinh hoạt và làm việc của người sau cai nghiện.
4. Người sau cai nghiện chưa đủ 18 tuổi được tập trung học văn hóa, học nghề đến khi đủ 18 tuổi. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm sắp xếp bố trí từ 01 đến 02 cơ sở cai nghiện trong số các cơ sở thuộc quyền quản lý của mình làm nơi tập trung quản lý những người sau cai nghiện chưa đủ 18 tuổi.
Mục II. HỢP TÁC XÃ, CƠ SỞ SẢN XUẤT TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Điều 24. Hợp tác xã, cơ sở sản xuất tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
Gia đình những người sau cai nghiện, các tổ chức, cá nhân có điều kiện về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh có thể hợp tác liên kết với nhau để thành lập các Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp (Trồng trọt, chăn nuôi) hoặc các Hợp tác xã, cơ sở sản xuất tiểu - thủ công nghiệp hoạt động trên các địa bàn không có hoặc không còn tệ nạn ma túy tại tỉnh để giúp đỡ, tạo điều kiện cho con em mình và những học viên khác có công ăn việc làm, tạo ra thu nhập, nuôi sống bản thân, ổn định chỗ ở, xa rời môi trường dễ gây tái nghiện.
1. Quyền lợi:
Hợp tác xã, cơ sở sản xuất có tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện được tỉnh phối hợp với các tỉnh bạn tạo điều kiện thuận lợi về đất để sản xuất, xây dựng nhà xưởng, nhà ở cho công nhân; cho vay vốn; hỗ trợ kỹ thuật, bảo hộ quyền sản xuất kinh doanh, được hưởng chính sách thuế ưu đãi.
Các chính sách ưu đãi đối với Hợp tác xã, cơ sở sản xuất thuộc các tổ chức, cá nhân có tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện được quy định trong văn bản riêng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Nghĩa vụ:
a) Hợp tác xã, cơ sở sản xuất thuộc các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận tối thiểu 10% lao động là người sau cai nghiện trên tổng số lao động của Hợp tác xã, cơ sở sản xuất nhưng ít nhất là 5 người sau cai nghiện và tạo việc làm ổn định cho họ;
b) Thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết trong hợp đồng lao động và các quy định của Bộ luật Lao động đối với lao động là người sau cai nghiện.
1. Người sau cai nghiện được tập hợp thành các nhóm, tổ, đội riêng. Giám đốc Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội nơi đưa người sau cai nghiện đi có trách nhiệm thỏa thuận với Ban chủ nhiệm Hợp tác xã, người đứng đầu cơ sở sản xuất cử cán bộ của mình làm trưởng nhóm, tổ, đội này để cùng phối hợp tham gia quản lý người sau cai nghiện trong suốt thời gian thực hiện biện pháp quản lý đối với họ tại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
2. Trong thời gian làm việc, người sau cai nghiện được dạy nghề và bố trí công việc phù hợp với khả năng, trình độ tay nghề của mình. Ngoài giờ làm việc, người sau cai nghiện được Hợp tác xã, cơ sở sản xuất sắp xếp việc ăn, ở, sinh hoạt tập trung trong khu vực dành riêng và chịu sự quản lý của cán bộ do Giám đốc Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội cử đến.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Mục I. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Điều 27. Quyền lợi của người sau cai nghiện
1. Khi tham gia lao động sản xuất, người sau cai nghiện được ký kết hợp đồng lao động, được hưởng các chế độ, chính sách về tiền lương, tiền thưởng, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các chế độ bảo hiểm theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Được bố trí chỗ ở phù hợp, đảm bảo các tiện nghi cần thiết.
3. Được đăng ký tạm trú tại địa phương nơi làm việc.
4. Được học tập, đào tạo nghề nghiệp theo nguyện vọng và phù hợp với nhu cầu của người sử dụng lao động.
5. Được tham gia sinh hoạt trong các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp theo quy định.
6. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, trong học tập, rèn luyện, tham gia giữ gìn an ninh trật tự, bảo đảm an toàn của đơn vị và địa phương.
7. Được tiếp thân nhân tại khu vực dành riêng ngoài giờ lao động, sinh hoạt và học tập theo quy định cụ thể của cơ quan quản lý.
8. Được giải quyết cho về phép khi gia đình có việc tang, việc cưới theo quy định tại Điều 17 Quy chế này.
Điều 28. Nghĩa vụ của người sau cai nghiện
1. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật, nội quy lao động và sinh hoạt của đơn vị.
2. Tích cực tham gia lao động sản xuất, hoàn thành định mức lao động, khối lượng, chất lượng công việc được giao.
3. Tích cực học tập, thi đua lao động, tham gia các phong trào văn thể mỹ và các hoạt động xã hội của đoàn thể.
4. Tích cực tham gia công tác tuyên truyền, vận động bài trừ tệ nạn ma túy và các tệ nạn xã hội khác phản ánh, tố cáo với người có trách nhiệm để kịp thời ngăn chặn mọi biểu hiện và hành vi tiêu cực, nhất là các hành vi sử dụng, mua bán, tàng trữ ma túy tại nơi làm việc và nơi cư trú nhằm góp phần xây dựng môi trường sinh hoạt lành mạnh.
Mục II. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Điều 29. Trách nhiệm của cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
1. Có kế hoạch, chương trình quản lý, giáo dục, tổ chức lao động sản xuất và đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phù hợp với điều kiện hoạt động của đơn vị nhằm cải thiện đời sống tinh thần, nâng cao hiệu quả sản xuất và hiệu quả giáo dục, hoàn thiện nhân cách và phòng chống tái nghiện đối với người sau cai nghiện.
2. Ban hành nội quy quản lý tại đơn vị.
3. Thực hiện đúng các quy định về tổ chức quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và các quy định của Nhà nước. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người sau cai nghiện.
4. Thực hiện đầy đủ, đúng nguyên tắc về quản lý hồ sơ cá nhân, danh sách trích ngang, hồ sơ học văn hóa, học nghề của người sau cai nghiện.
5. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi và đánh giá về mức độ rèn luyện, phấn đấu của người sau cai nghiện. Định kỳ hàng tháng, quý, năm phải báo cáo về tình hình quản lý người sau cai nghiện tại cơ sở cho cơ quan cấp trên để tổng hợp báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đăng ký cho người sau cai nghiện được tạm trú có thời hạn tại địa phương nơi cư trú.
7. Phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương nơi cư trú để thực hiện tốt công tác giữ gìn an ninh trật tự xã hội an toàn đơn vị, phòng, chống ma túy và các chất gây nghiện thẩm lậu vào cơ sở.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chỉ đạo Chi cục phòng, chống tệ nạn xã hội tham mưu cho giám đốc Sở chỉ đạo Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội kịp thời xét công nhận người nghiện ma túy là học viên của đơn vị mình đã hoàn thành thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện và lập các thủ tục chuyển họ vào cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện; tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất hoạt động của những cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện trực thuộc và giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng công tác cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý người sau cai nghiện; thường xuyên tổ chức trao đổi kinh nghiệm để bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu đề xuất điều chỉnh, bổ sung các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người sau cai nghiện làm việc tại các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện cho phù hợp với tình hình thực tế.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện của Nhà nước lập kế hoạch kinh phí hàng năm; tổng hợp kế hoạch kinh phí hàng năm; đề xuất các chế độ chính sách ưu đãi áp dụng cho các loại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
6. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất mức trợ cấp tiền thuốc chữa bệnh, tiền học nghề, kinh phí phổ cập văn hóa và các khoản chi phí khác cho người được tiếp nhận vào cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, tổ chức dạy văn hóa.
7. Phối hợp với Sở Y tế trong việc chữa bệnh cho người sau cai nghiện.
8. Phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động của các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
Điều 31. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện thực hiện chế độ kế toán tài chính theo quy định hiện hành; hướng dẫn xây dựng dự toán thu-chi ngân sách hàng năm.
2. Cấp phát kinh phí đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động đầy đủ và kịp thời cho các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức kiểm tra việc sử dụng kinh phí của các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện được Nhà nước hỗ trợ, ưu đãi từ nguồn vốn ngân sách.
Điều 32. Trách nhiệm của Sở nội vụ
Trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ vào quy mô tiếp nhận và số lượng người sau cai nghiện được giao cho các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết về biên chế, nhân sự theo quy định làm công tác quản lý người sau cai nghiện.
Điều 33. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Hướng dẫn các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện của tỉnh thực hiện công tác quản lý hộ khẩu nhân khẩu đối với người được tiếp nhận vào cơ sở.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chức tập huấn về nghiệp vụ công tác bảo vệ cho các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
3. Chỉ đạo Công an huyện, thị phường, xã, thị trấn:
a) Tiếp tục quản lý, giáo dục đối tượng được cho phép hồi gia;
b) Kịp thời lập hồ sơ xử lý theo quy định của pháp luật nếu đối tượng tái nghiện;
c) Phối hợp với các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện để đưa những đối tượng tự ý rời bỏ nơi đang quản lý trở về Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội;
d) Phối hợp với cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện đóng trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ đơn vị.
Điều 34. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Hướng dẫn các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn thuộc địa phương mình: Tổ chức xét duyệt các trường hợp xin hồi gia; tiếp tục quản lý, giáo dục và tạo điều kiện giải quyết việc làm giúp cho người sau cai nghiện được hồi gia ổn định cuộc sống, tái hòa nhập với cộng đồng, không tái nghiện.
2. Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn tổ chức thăm hỏi, động viên và phối hợp với gia đình cùng chăm lo đời sống vật chất - tinh thần cho người sau cai nghiện trở về địa phương mình tiếp tục lao động, tham gia hỗ trợ các hoạt động dạy văn hóa, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tại những cơ sở này; giải quyết (Hoặc phối hợp giải quyết) các vấn đề liên quan đến hộ tịch của người sau cai nghiện.
Điều 35. Khen thưởng và xử lý vi phạm đối với người sau cai nghiện
1. Khen thưởng:
Trong thời gian lao động và sinh hoạt tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội, nếu người sau cai nghiện chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước, quy chế và nội quy của cơ sở, lập thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc thì tùy theo thành tích được Giám đốc Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội xét khen thưởng bằng các hình thức sau:
a) Khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định của Nhà nước;
b) Thưởng tiền hoặc hiện vật;
c) Thưởng phép về thăm gia đình;
d) Được ghi nhận thành tích để xem xét rút ngắn thời gian áp dụng biện pháp quản lý từ 3 đến 6 tháng.
2.Kỷ luật:
Người sau cai nghiện vi phạm nội quy của Trung tâm; cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
d) Bên cạnh những hình thức kỷ luật trên, người sau cai nghiện nếu bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên còn bị đề nghị kéo dài thời gian áp dụng biện pháp quản lý tại cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện (Theo Điều 17).
Điều 36. Người sau cai nghiện thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
1. Nếu người sau cai nghiện được tiếp nhận vào cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Nếu có hành vi tái sử dụng ma túy thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Nếu hành vi vi phạm của người sau cai nghiện có dấu hiệu phạm tội thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy chế này ra quyết định thôi áp dụng biện pháp quản lý tại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện và Giám đốc Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền điều tra, tiến hành tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp cơ quan điều tra kết luận về hành vi của người sau cai nghiện không có dấu hiệu cấu thành tội phạm, thì Giám đốc Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội nơi trước đây quản lý người sau cai nghiện đề nghị người có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy chế này ra quyết định đưa người sau cai nghiện trở lại cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
Thời gian người sau cai nghiện bị tạm giam, tạm giữ được tính vào thời gian áp dụng biện pháp quản lý đối với người sau cai nghiện.
Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm, phòng chống tái nghiện và ổn định cuộc sống cho người sau cai nghiện thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm trong việc tổ chức quản lý, giúp người sau cai nghiện được học nghề, ổn định việc làm, phòng, chống tái nghiện tại cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện hoặc sau khi hồi gia mà không thực hiện tốt trách nhiệm được giao nêu trong quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này, kịp thời ghi nhận những vướng mắc và đề xuất của các cơ quan có liên quan để tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết cho phù hợp với thực tế.
- 1Quyết định 31/2008/QĐ-UBND sửa đổ quy chế quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 284/QĐ-UBND năm 2013 Quy định tạm thời về cơ chế, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Quyết Tâm, phường Chiềng Cơi và xã Hua La thành phố Sơn La giai đoạn 2013 - 2015
- 3Quyết định 2066/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 284/QĐ-UBND Quy định tạm thời về cơ chế, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý tại phường Quyết Tâm, phường Chiềng Cơi và xã Hua La thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2015
- 4Quyết định 1829/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành tính đến ngày 31/12/2013 hết hiệu lực
- 5Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lí, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1Quyết định 118/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thí điểm "Tổ chức quản lý dạy nghề Và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy" tại tỉnh Tây Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Bộ luật Lao động 1994
- 3Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 4Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 5Nghị quyết số 16/2003/NQ-QH11 về việc thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương do Quốc hội ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 146/2004/NĐ-CP quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma tuý
- 8Quyết định 31/2008/QĐ-UBND sửa đổ quy chế quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 284/QĐ-UBND năm 2013 Quy định tạm thời về cơ chế, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Quyết Tâm, phường Chiềng Cơi và xã Hua La thành phố Sơn La giai đoạn 2013 - 2015
- 10Quyết định 2066/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 284/QĐ-UBND Quy định tạm thời về cơ chế, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý tại phường Quyết Tâm, phường Chiềng Cơi và xã Hua La thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2015
- 11Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lí, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 14/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- Số hiệu: 14/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Võ Hùng Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/08/2007
- Ngày hết hiệu lực: 06/03/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực