- 1Thông tư liên tịch 95/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH hướng dẫn phí giới thiệu việc làm do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 31/2009/TT-BGDĐT về công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Bộ Luật lao động 2012
- 4Quyết định 17/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; mức đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Quyết định 58/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2022
- 3Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2014/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 275/TTr-SLĐTBXH-PCTNXH ngày 05/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú và tại các Trung tâm Quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI NƠI CƯ TRÚ VÀ TẠI CÁC TRUNG TÂM QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định việc quản lý, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú và tại các Trung tâm Quản lý sau cai nghiện (sau đây viết tắt là Trung tâm) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú là người đã chấp hành xong thời gian cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Đồng Nai, thuộc đối tượng quản lý tại nơi cư trú theo quy định tại Khoản 1, Điều 5, Khoản 2, Điều 17 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy.
2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý tại Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định tại Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, giúp đỡ người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.
4. Các Trung tâm có nhiệm vụ tiếp nhận quản lý người sau cai nghiện bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.
QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều 3. Nội dung quản lý người sau cai nghiện tại nơi cư trú
1. Theo dõi, giám sát, hướng dẫn người sau cai nghiện cách ly môi trường ma túy; tư vấn, giúp đỡ cho họ tham gia các loại hình sinh hoạt câu lạc bộ, các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao, các phong trào hoạt động xã hội tại địa phương nhằm xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư, xây dựng khu dân cư không còn tệ nạn ma túy.
2. Quản lý về tạm vắng, tạm trú đối với người sau cai nghiện.
3. Tùy thuộc vào tình hình, điều kiện của mỗi địa phương, giải quyết cho người sau cai nghiện học văn hóa, học nghề, giải quyết việc làm, xét trợ cấp đối với hộ nghèo, xét cho vay vốn giải quyết việc làm.
4. Hàng tháng, tổ chức họp kiểm điểm, nhận xét quá trình phấn đấu, rèn luyện của người sau cai nghiện. Yêu cầu người sau cai nghiện chấp hành việc xét nghiệm về ma túy khi cần thiết và lập hồ sơ xử lý đưa trở lại cơ sở chữa bệnh theo quy định pháp luật nếu phát hiện người đó tái sử dụng chất ma túy.
5. Tổ chức cho người sau cai nghiện quản lý tại nơi cư trú học tập các chuyên đề về rèn luyện nhân cách, kỹ năng tái hòa nhập cộng đồng, phòng, chống tái nghiện, phòng, chống HIV/AIDS định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý trong suốt thời gian quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.
Điều 4. Quyền lợi của người được quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
1. Được đăng ký lại hộ khẩu thường trú đối với những trường hợp đã bị xóa hộ khẩu khi vào cơ sở chữa bệnh.
2. Tham gia sinh hoạt tại các câu lạc bộ, đội, nhóm của các tổ chức, đoàn thể phù hợp với lứa tuổi, giới tính và các phong trào hoạt động xã hội tại địa phương.
3. Được hỗ trợ học văn hóa; hỗ trợ kinh phí học nghề theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 14/3/2013 của UBND tỉnh; được giải quyết việc làm hoặc xét cho vay vốn tạo việc làm từ nguồn vốn của địa phương và các quỹ an ninh trật tự, quỹ xã hội khác hoặc vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội nếu đủ điều kiện xét duyệt.
4. Được xem xét, giải quyết giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ.
Điều 5. Hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện tại nơi cư trú
1. Gia đình người sau cai nghiện, các tổ chức, cá nhân có điều kiện về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh có thể hợp tác liên kết để thành lập các cơ sở sản xuất giúp đỡ, tạo điều kiện cho người sau cai nghiện có công ăn việc làm, thu thập ổn định.
2. Chủ tịch UBND các cấp tạo điều kiện thuận lợi về sản xuất, kinh doanh đối với cơ sở sản xuất thuộc các tổ chức, cá nhân có tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
3. Cơ sở sản xuất phải thực hiện các cam kết trong hợp đồng lao động đối với lao động là người sau cai nghiện; phối hợp với UBND cấp xã trong việc quản lý người sau cai nghiện.
4. Người sau cai nghiện ma túy được Trung tâm Giới thiệu việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 95/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 07/8/2007 của liên Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về phí giới thiệu việc làm.
5. Người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú đã có nhiều tiến bộ, cam kết không tái phạm, chưa có việc làm; bản thân, gia đình thuộc diện hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng được hỗ trợ kinh phí tìm việc làm.
Căn cứ đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí tìm việc làm của người sau cai nghiện ma túy, Chủ tịch UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú xem xét, trợ cấp để tự tạo việc làm, ổn định đời sống.
Điều 6. Nghĩa vụ của người được quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
Trong thời gian chịu sự quản lý tại địa phương, người sau cai nghiện phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
1. Trình diện tại Công an cấp xã nơi cư trú: Trong thời hạn là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày trở về nơi cư trú, người sau cai nghiện được quản lý tại nơi cư trú đến trình diện tại Công an cấp xã nơi mình cư trú.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tuân thủ các quy định của chính quyền địa phương, ấp, khu phố.
3. Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt của Tổ dân phố, khu phố, câu lạc bộ, đội, nhóm và các hoạt động mà người sau cai nghiện được chính quyền địa phương phân công tham gia.
4. Rèn luyện nhân cách, đạo đức, điều chỉnh hành vi, kiên quyết từ bỏ các chất ma túy, không tiếp xúc với các thành phần có liên quan đến tệ nạn ma túy; tham gia đầy đủ các buổi học tập chuyên đề về rèn luyện nhân cách, kỹ năng tái hòa nhập cộng đồng, phòng, chống tái nghiện, phòng, chống HIV/AIDS định kỳ trong suốt thời gian quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú do chính quyền địa phương tổ chức.
5. Chịu sự quản lý, giám sát của UBND cấp xã nơi cư trú và tổ chức, cá nhân được phân công tham gia quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện trong suốt thời gian quản lý sau cai nghiện. Hàng tháng, tham dự buổi họp kiểm điểm, nhận xét, đánh giá quá trình phấn đấu, rèn luyện của người sau cai nghiện do UBND cấp xã nơi cư trú tổ chức.
6. Tham gia đấu tranh, tố giác tội phạm và tệ nạn xã hội; xây dựng nếp sống văn hóa mới tại khu dân cư, xây dựng khu phố, phường, xã, thị trấn không còn tệ nạn ma túy.
7. Chấp hành xét nghiệm về ma túy khi có yêu cầu của cơ quan Công an hoặc UBND cấp xã nơi cư trú.
8. Chấp hành những quy định về đi lại, thay đổi nơi cư trú theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ.
Điều 7. Trách nhiệm của gia đình trong việc quản lý và giúp đỡ người sau cai nghiện tại nơi cư trú
Chủ hộ và người thân trong gia đình có trách nhiệm trực tiếp quản lý và giúp đỡ người sau cai nghiện tại nơi cư trú:
1. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để người sau cai nghiện được học tập, học văn hóa, học nghề, làm việc và tham gia sinh hoạt tại địa phương.
2. Trực tiếp quản lý, kiểm soát người sau cai nghiện không để tái nghiện, không phân biệt đối xử họ với các thành viên khác trong gia đình.
3. Chấp hành chỉ đạo của chính quyền địa phương; hỗ trợ các ban, ngành, đoàn thể trong việc quản lý và giúp đỡ, tạo điều kiện cho người sau cai nghiện hòa nhập xã hội.
4. Khi phát hiện người sau cai nghiện tái nghiện hoặc tiếp xúc với các thành phần xấu có liên quan đến tệ nạn ma túy thì phải báo ngay với Công an cấp xã nơi cư trú.
Điều 8. Hết thời hạn quản lý sau cai nghiện
1. Khi hết thời hạn quản lý sau cai nghiện, người sau cai nghiện phải làm bản kiểm điểm về quá trình học tập, rèn luyện của bản thân. Bản kiểm điểm này phải được cá nhân, tổ chức được phân công quản lý người sau cai nghiện, Công an cấp xã nơi cư trú đánh giá và xác nhận mức độ tiến bộ sau khi tổ chức xét nghiệm ma túy đột xuất 02 lần có kết quả âm tính (đính kèm biên bản).
2. Trên cơ sở bản kiểm điểm, UBND cấp xã nơi cư trú nhận xét, đánh giá và cấp “Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú” và đưa ra khỏi danh sách quản lý.
QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN TẠI CÁC TRUNG TÂM
1. Người sau cai nghiện được đem theo đồ dùng sinh hoạt cá nhân thiết yếu; được gặp thân nhân, được gửi thư hoặc liên lạc với gia đình; được nhận tiền, chăn màn, quần áo, thuốc chữa bệnh, đồ ăn và các đồ dùng sinh hoạt cá nhân thiết yếu khác do thân nhân gửi tới theo quy định của Trung tâm; được tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí và các sinh hoạt tập thể khác do Trung tâm tổ chức.
2. Trong thời hạn ở Trung tâm, người sau cai nghiện phải thực hiện các quy định, quy chế của Trung tâm về quản lý, giáo dục, học tập, sinh hoạt, lao động và rèn luyện theo quy định; phải tham gia lao động sản xuất để tự túc tiền ăn và chi phí sinh hoạt.
Điều 10. Chế độ học nghề và tạo việc làm
1. Người sau cai nghiện được học nghề, nâng cao tay nghề trên cơ sở trình độ và năng lực của người sau cai nghiện; điều kiện về cơ sở vật chất của Trung tâm. Trường hợp người sau cai nghiện ma túy học nghề bên ngoài Trung tâm thì được xét hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn cho người sau nghiện đóng học phí phù hợp với từng nghề.
2. Người sau cai nghiện ma túy được Trung tâm Giới thiệu việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 95/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 07/8/2007 của liên Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về phí giới thiệu việc làm.
3. Người sau cai nghiện ma túy sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm trở về địa phương đã có nhiều tiến bộ, cam kết không tái phạm, chưa có việc làm; bản thân, gia đình thuộc diện hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng được hỗ trợ kinh phí tìm việc làm.
Căn cứ đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí tìm việc làm của người sau cai nghiện ma túy, Chủ tịch UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú xem xét, trợ cấp để tự tạo việc làm, ổn định đời sống.
Điều 11. Chế độ lao động và hưởng thành quả lao động
1. Người sau cai nghiện phải chấp hành chế độ, thời gian làm việc theo quy định của Trung tâm và được trang bị bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định.
2. Người sau cai nghiện được hưởng tiền công lao động theo định mức lao động và kết quả công việc hoàn thành hoặc theo hợp đồng lao động. Tiền công lao động được chi dùng cho đời sống và sinh hoạt, số tiền còn lại được gửi tiết kiệm. Khi chấp hành xong quyết định thì được nhận lại số tiền đã gửi tiết kiệm và lãi suất tiết kiệm tương ứng.
3. Trong trường hợp người sau cai nghiện bị tai nạn lao động thì Trung tâm phải tổ chức cứu chữa kịp thời và làm các thủ tục cần thiết để giải quyết chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chế độ đóng góp, trợ cấp, bảo hiểm y tế
1. Người sau cai nghiện tại Trung tâm phải đóng góp tiền ăn, tiền khám, chữa bệnh và các chi phí quản lý khác theo quy định. Đối với người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối, người không có nơi cư trú nhất định được xem xét, miễn giảm các khoản đóng góp.
2. Người sau cai nghiện tại Trung tâm được Nhà nước hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh, tiền học nghề, mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết và các khoản chi phí khác trong thời gian chấp hành quyết định.
3. Người sau cai nghiện tại Trung tâm được tham gia bảo hiểm y tế theo các quy định hiện hành về chế độ bảo hiểm y tế.
Điều 13. Chế độ giải quyết về nghỉ chịu tang
Trường hợp bố, mẹ, ông, bà (cả bên vợ và bên chồng), vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột của người sau cai nghiện bị chết, có đơn đề nghị của gia đình và được UBND cấp xã xác nhận, Giám đốc Trung tâm xem xét cho người đó về nhà chịu tang trong thời gian không quá ba ngày (không tính thời gian đi đường). Gia đình có trách nhiệm đón và đưa người đó trở lại Trung tâm. Thời gian này được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.
Điều 14. Chế độ khen thưởng, kỷ luật
1. Trong thời gian chấp hành quyết định đưa vào quản lý sau cai nghiện, người sau cai nghiện có tiến bộ hoặc có thành tích xuất sắc thì được khen thưởng với các hình thức sau:
a) Biểu dương;
b) Đề nghị giảm hoặc miễn thời gian chấp hành quyết định;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
2. Giám đốc Trung tâm quyết định kỷ luật đối với người sau cai nghiện đang quản lý tại Trung tâm vi phạm nội quy, quy chế của Trung tâm bằng các hình thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáo dục tại phòng kỷ luật;
d) Các hình thức kỷ luật khác theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Trung tâm quyết định kỷ luật bằng hình thức giáo dục tại phòng kỷ luật tối đa là bảy ngày cho một lần quyết định. Đối tượng bị đưa vào phòng kỷ luật phải làm bản kiểm điểm và tự kiểm điểm trước toàn đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng.
3. Các quyết định khen thưởng và kỷ luật phải bằng văn bản và lưu vào hồ sơ của người sau cai nghiện.
4. Trường hợp đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, chuyển sang cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Giải quyết trường hợp người sau cai nghiện bị ốm nặng, mắc bệnh hiểm nghèo, bị chết
1. Người sau cai nghiện bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng điều trị của Trung tâm thì được chuyển tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc đưa về gia đình để chữa trị, chăm sóc. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh do Trung tâm chi trả và yêu cầu bản thân người sau cai nghiện hoặc gia đình họ bồi hoàn lại. Trường hợp các đối tượng có thẻ Bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng, chi phí khám, chữa bệnh sẽ do Quỹ bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định hiện hành. Đối với những người thuộc diện nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách không có thẻ Bảo hiểm y tế, có đơn đề nghị thì được Trung tâm xét trợ cấp một phần hoặc toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh. Đối với người chưa thành niên được trợ cấp 100% chi phí khám, chữa bệnh.
Trung tâm có trách nhiệm quản lý người sau cai nghiện trong quá trình chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám, chữa bệnh.
2. Trường hợp người sau cai nghiện bị chết trong thời gian đang chấp hành quyết định thì Giám đốc Trung tâm phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, cơ quan y tế nơi Trung tâm đóng trụ sở để xác định nguyên nhân chết, đồng thời thông báo cho thân nhân người chết biết để làm thủ tục mai táng.
Trong trường hợp người chết không có thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, Trung tâm có trách nhiệm tổ chức mai táng trong vòng 24 giờ. Trung tâm thanh toán chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Trách nhiệm của gia đình người sau cai nghiện
1. Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm trong việc quản lý, hỗ trợ người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện.
2. Quản lý, giám sát, ngăn chặn người sau cai nghiện sử dụng ma túy hoặc có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội khi trở về cộng đồng.
Điều 17. Trách nhiệm và quyền lợi của người sau cai nghiện
1. Trong thời gian chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, người sau cai nghiện có trách nhiệm:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của Trung tâm;
b) Tích cực tham gia lao động sản xuất, hoàn thành định mức lao động, khối lượng, chất lượng công việc được giao;
c) Tích cực rèn luyện, học tập, thi đua lao động, tham gia các phong trào văn hóa, thể thao và các hoạt động xã hội của Trung tâm;
d) Tích cực tham gia công tác tuyên truyền, vận động bài trừ tệ nạn ma túy và các tệ nạn xã hội khác, phản ánh, tố cáo với người có trách nhiệm để kịp thời ngăn chặn mọi biểu hiện và hành vi tiêu cực, nhất là các hành vi sử dụng, mua bán, tàng trữ ma túy tại Trung tâm nhằm góp phần xây dựng môi trường sinh hoạt lành mạnh;
đ) Khi hết thời hạn chấp hành quyết định đưa vào Trung tâm, phải trả lại những vật dụng, trang thiết bị lao động và bảo hộ lao động đã mượn, trường hợp làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường; thanh toán các khoản còn vay hoặc nợ cá nhân, tập thể tại Trung tâm;
e) Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định, phải trình báo UBND cấp xã và Công an cùng cấp nơi cư trú.
2. Trong thời gian chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm, người sau cai nghiện được hưởng các quyền lợi sau:
a) Khi tham gia lao động sản xuất tại các doanh nghiệp ngoài Trung tâm, người sau cai nghiện được ký kết hợp đồng lao động, được hưởng các chế độ, chính sách về tiền lương, tiền thưởng, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các chế độ bảo hiểm theo quy định của Bộ luật Lao động;
b) Được bố trí chỗ ở phù hợp, đảm bảo các tiện nghi cần thiết; đăng ký tạm trú tại địa phương nơi làm việc; học tập, đào tạo nghề nghiệp theo nguyện vọng và phù hợp với nhu cầu của người sử dụng lao động;
c) Được tham gia sinh hoạt trong các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp theo quy định; tiếp thân nhân tại khu vực dành riêng ngoài giờ lao động, sinh hoạt và học tập theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và quy định cụ thể của đơn vị quản lý;
d) Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, trong học tập, rèn luyện, tham gia giữ gìn an ninh trật tự, bảo đảm an toàn của đơn vị và địa phương;
đ) Khi hết thời hạn chấp hành quyết định đưa vào Trung tâm, người sau cai nghiện được cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định đưa vào Trung tâm; được cấp chứng chỉ, bằng cấp học văn hóa, học nghề (theo trình độ đạt được); được nhận lại tiền tiết kiệm và lãi suất tương ứng (nếu có). Trường hợp khó khăn sử dụng trợ cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe để trở về nơi cư trú.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN QUY ĐỊNH
1. UBND cấp xã chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quản lý người sau cai nghiện tại nơi cư trú; phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc cùng cấp và các đoàn thể phân công Đội công tác xã hội tình nguyện, huy động cộng đồng dân cư tham gia quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện theo nội dung tại Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này.
2. Cán bộ phụ trách quản lý người sau cai nghiện, cơ quan Công an, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan y tế cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cùng cấp tổ chức thực hiện quản lý, giám sát, tư vấn, giúp đỡ người sau cai nghiện cách ly môi trường ma túy, khám, chữa bệnh, phòng, chống tái nghiện và xét nghiệm ma túy khi cần thiết.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, UBND cấp xã tiếp nhận, quản lý và giúp đỡ tạo điều kiện cho người sau cai nghiện được học tập, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng xã hội, tránh nguy cơ tái sử dụng chất ma túy.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan chức năng địa phương giải quyết các vấn đề liên quan đến hộ tịch, hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng cho người sau cai nghiện; tổ chức các buổi học tập chuyên đề về rèn luyện nhân cách, kỹ năng tái hòa nhập cộng đồng, phòng, chống tái nghiện, phòng, chống HIV/AIDS định kỳ đối với người được quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy được quản lý tại nơi cư trú.
4. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hàng tháng báo cáo kết quả quản lý và giúp đỡ người sau cai nghiện thuộc địa bàn mình quản lý gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập mới Trung tâm Quản lý sau cai nghiện hoặc giao thêm nhiệm vụ cho Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Đồng Nai tiếp nhận, quản lý đối với những đối tượng thuộc diện phải áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.
2. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND cấp huyện tạo điều kiện cho người sau cai nghiện được học văn hóa, học nghề, làm việc, hưởng các quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ của công dân; tạo điều kiện cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng, hòa nhập xã hội.
3. Phân công cơ quan chuyên môn hỗ trợ UBND cấp huyện và cấp xã trong công tác quản lý, giáo dục người sau cai nghiện; chủ trì phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành chương trình giáo dục các chuyên đề về rèn luyện nhân cách, kỹ năng tái hòa nhập cộng đồng, phòng, chống tái nghiện, phòng, chống HIV/AIDS đối với người được quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.
4. Liên hệ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố khác trong việc đưa người sau cai nghiện được quản lý tại nơi cư trú ở tỉnh, thành phố khác về quản lý tại địa phương.
5. Tổng hợp báo cáo và đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế này trình UBND tỉnh.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Y tế
Chỉ đạo các đơn vị ngành y tế liên quan phối hợp với các ban, ngành tại địa phương thực hiện việc kiểm tra, chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh, phòng, chống HIV/AIDS cho người sau cai nghiện được quản lý tại nơi cư trú.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo Ban Giám hiệu các trường học, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi tiếp nhận người sau cai nghiện học tập.
2. Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế xây dựng chương trình giáo dục các chuyên đề về rèn luyện nhân cách, kỹ năng tái hòa nhập cộng đồng, phòng, chống tái nghiện, phòng, chống HIV/AIDS đối với người sau cai nghiện.
Điều 23. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo Công an cấp huyện và cấp xã kiên quyết đấu tranh chuyển hóa làm trong sạch địa bàn không còn ma túy, tạo điều kiện giúp đỡ người sau cai nghiện không tái nghiện.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an cấp huyện xét nhập lại hộ khẩu cho người sau cai nghiện theo quy định hiện hành đối với những trường hợp đã bị xóa hộ khẩu khi đưa vào cơ sở chữa bệnh; tăng cường công tác quản lý tạm trú, tạm vắng, đi lại, thay đổi nơi cư trú đối với người sau cai nghiện.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an cấp huyện và cấp xã thực hiện tốt các biện pháp quản lý và giúp đỡ người sau cai nghiện, lập hồ sơ xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện họ tái sử dụng chất ma túy hoặc có hành vi liên quan đến tệ nạn ma túy.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp, định hướng cơ quan báo chí và thực hiện công tác tuyên truyền các quy định pháp luật về phòng, chống ma túy, quản lý người sau cai nghiện trên các phương tiện truyền thông đại chúng, qua các buổi báo cáo chuyên đề, hội thi văn nghệ, thông tin triển lãm.
2. Phối hợp các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn kết với phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” và “Xây dựng phường, xã, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm” nhằm tạo môi trường xã hội lành mạnh, thực hiện hiệu quả công tác quản lý người sau cai nghiện.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh Đồng Nai.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ khả năng của ngân sách tỉnh hàng năm, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí quản lý sau cai nghiện ma túy theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
Điều 27. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể tỉnh
1. Tổ chức các câu lạc bộ, đội nhóm hoạt động tư vấn, tuyên truyền tại cộng đồng về phòng, chống tệ nạn ma túy, giáo dục, giúp đỡ người sau cai nghiện được quản lý tại nơi cư trú và tạo điều kiện cho người sau cai nghiện được tham gia sinh hoạt vào các tổ chức, câu lạc bộ, đội nhóm công tác xã hội tại địa phương.
2. Tư vấn cho người sau cai nghiện và gia đình lựa chọn công việc làm ăn, giúp đỡ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, giúp vay các nguồn vốn tín dụng xã hội.
3. Tuyên truyền về tác hại của ma túy, xóa bỏ định kiến đối với người sau cai nghiện.
4. Vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, các đơn vị, trường học tiếp nhận người sau cai nghiện vào làm việc, học tập.
5. Giám sát các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp trong tổ chức thực hiện việc quản lý, theo dõi và giúp đỡ người sau cai nghiện tại địa phương.
1. Khuyến khích các doanh nghiệp, đơn vị tiếp nhận, ký hợp đồng lao động, bố trí việc làm cho người được quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú, người sau cai nghiện tại Trung tâm khi trở về hòa nhập cộng đồng.
2. Ban Giám hiệu nhà trường tiếp nhận và bố trí lớp học cho người sau cai nghiện nguyên là sinh viên, học sinh của nhà trường theo Thông tư số 31/2009/TT-BGDĐT ngày 23/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về công tác phòng, chống tệ nạn ma túy tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Trong thời gian người sau cai nghiện làm việc, học tập nếu phát hiện họ tái sử dụng chất ma túy, người đứng đầu doanh nghiệp, đơn vị hoặc Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an cấp xã và gia đình của họ biết để có biện pháp xử lý.
1. Cá nhân, tổ chức, đơn vị có thành tích trong việc quản lý, theo dõi, giúp đỡ người sau cai nghiện ổn định cuộc sống, phòng, chống tái nghiện thì được xét khen thưởng theo quy định pháp luật.
2. Người sau cai nghiện chấp hành tốt thời gian quản lý, theo dõi tại địa phương và có thành tích tốt trong lao động, học tập được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Gia đình người sau cai nghiện có thành tích trong quản lý, giáo dục người sau cai nghiện trở thành công dân tốt được biểu dương trước khu phố, Tổ dân phố.
1. Cá nhân, tổ chức, cơ quan, đoàn thể có trách nhiệm trong việc quản lý và giúp đỡ người sau cai nghiện không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, vi phạm các quy định trong Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm mà cá nhân, người đứng đầu và người có trách nhiệm của tổ chức, cơ quan, đoàn thể sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp gia đình có hành vi bao che, giúp người sau cai nghiện tái nghiện, vi phạm pháp luật thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc người dân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người sau cai nghiện không chấp hành tốt sự quản lý tại địa phương, có hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy gồm: Ngân sách Nhà nước; đóng góp của cá nhân hoặc gia đình người sau cai nghiện; nguồn tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 32. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này. Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và những đề xuất của chính quyền địa phương, tổ chức, cơ quan quản lý, giáo dục người sau cai nghiện tại nơi cư trú để nghiên cứu và đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc bổ sung, sửa đổi bản Quy chế này cho phù hợp./.
- 1Quyết định 31/2008/QĐ-UBND sửa đổ quy chế quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 284/QĐ-UBND năm 2013 Quy định tạm thời về cơ chế, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Quyết Tâm, phường Chiềng Cơi và xã Hua La thành phố Sơn La giai đoạn 2013 - 2015
- 3Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lí, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 1915/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Quyết định 2222/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 08/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 7Kế hoạch 1009/KH-UBND năm 2016 cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020
- 8Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ trợ cấp, trợ giúp xã hội cho đối tượng được tiếp nhận vào Trung tâm Phục hồi chức năng, giáo dục dạy nghề và tạo việc làm cho người mù thuộc Hội Người mù tỉnh Hải Dương
- 9Quyết định 58/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 10Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2022
- 11Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 58/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2022
- 3Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư liên tịch 95/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH hướng dẫn phí giới thiệu việc làm do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 31/2008/QĐ-UBND sửa đổ quy chế quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 5Thông tư 31/2009/TT-BGDĐT về công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Nghị định 94/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống ma túy sửa đổi về quản lý sau cai nghiện ma túy
- 7Bộ Luật lao động 2012
- 8Quyết định 17/2013/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; mức đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 9Quyết định 284/QĐ-UBND năm 2013 Quy định tạm thời về cơ chế, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Quyết Tâm, phường Chiềng Cơi và xã Hua La thành phố Sơn La giai đoạn 2013 - 2015
- 10Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lí, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 11Quyết định 1915/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 12Quyết định 2222/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 13Quyết định 08/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 14Kế hoạch 1009/KH-UBND năm 2016 cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020
- 15Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ trợ cấp, trợ giúp xã hội cho đối tượng được tiếp nhận vào Trung tâm Phục hồi chức năng, giáo dục dạy nghề và tạo việc làm cho người mù thuộc Hội Người mù tỉnh Hải Dương
Quyết định 78/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú và tại các Trung tâm Quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 78/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Thành Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực