Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 24/2011/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 17 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá;

Căn cứ Quyết định số 1706/2001/QĐ-BVHTT ngày 24 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá và Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) phê duyệt tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh đến năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 107/TTr-VHTTDL ngày 10 tháng 8 năm 2011 về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Di sản văn hóa (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND,UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Phòng Công báo -CNTT;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, VX, NC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Thị Chinh

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24 /2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái) 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích); các địa điểm, công trình xây dựng, công trình kiến trúc, quần thể kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên là di tích đã được kiểm kê di sản văn hóa thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và các hình thức sở hữu khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

Quy định này quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di tích; trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân liên quan trong hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di tích, các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Mục đích, yêu cầu

1. Gìn giữ nguyên trạng và đầy đủ các di tích theo quy định của Luật Di sản văn hóa.

2. Nâng cao nhận thức, phát huy giá trị di tích trong việc giáo dục truyền thống lịch sử, văn hoá của dân tộc.

3. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về di tích; mở rộng quá trình xã hội hoá bảo vệ và phát huy giá trị di tích, gắn với quản lý bằng pháp luật.

4. Nâng cao trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, các ngành các cấp trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

5. Củng cố, kiện toàn và thành lập các tổ chức quản lý di tích .

6. Thực hiện xã hội hoá công tác quản lý di tích đối với các hình thức tổ chức quản lý phù hợp với cấp độ, giá trị lịch sử, quy mô di tích.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ

Điều 4. Cấp độ di tích

1. Di tích cấp quốc gia đặc biệt.

2. Di tích cấp quốc gia.

3. Di tích cấp tỉnh.

Điều 5. Thành lập các tổ chức quản lý

1. Đối với Di tích quốc gia đặc biệt

Thành lập các tổ chức quản lý di tích phù hợp với từng cấp độ, giá trị lịch sử, quy mô của di tích.

2. Đối với các di tích cấp quốc gia

Thành lập các Ban quản lý di tích cấp huyện, thị xã, thành phố; Ban quản lý Di tích và Danh thắng tỉnh Yên Bái trực tiếp phối hợp tham gia quản lý cùng các địa phương.

3. Đối với di tích cấp tỉnh

a) Những di tích có giá trị, quy mô rộng, phức tạp, yêu cầu chuyên môn cao được thành lập các Ban quản lý trực thuộc Phòng Văn hoá và Thông tin huyện, thị, thành phố;

b) Các di tích khác giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định thành lập ban quản lý.

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

1. Chỉ đạo và hướng dẫn Phòng Văn hoá và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trong việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di tích theo Luật Di sản văn hoá.

3. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án về bảo tồn, phát huy giá trị di tích; chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường di tích.

4. Tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt.

5. Quản lý, hướng dẫn các hoạt động lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích.

6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý những vi phạm xâm hại, bảo vệ di tích, các hoạt động quản lý trên địa bàn toàn tỉnh.

7. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích.

8. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích, huy động các nguồn lực trong xã hội tham gia vào các hoạt động bảo tồn di tích trên địa bàn tỉnh.

9. Hướng dẫn, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách ở địa phương để tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và tuyên truyền di tích có hiệu quả.

10. Xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích.

11. Theo dõi, đôn đốc, giám sát và thường xuyên phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả công tác quản lý các nguồn tài chính để trùng tu tôn tạo và phát huy các giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.

12. Xây dựng kế hoạch và lập dự án trùng tu tôn tạo di tích theo Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước bằng nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia, ngân sách của tỉnh và nguồn vốn xã hội hóa.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo đối với tổ chức và cá nhân tôn giáo đang hoạt động tại các di tích đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh.

2. Cử đại diện cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về tôn giáo tham gia Ban quản lý các di tích lịch sử- văn hóa thuộc loại hình tôn giáo đã được xếp hạng theo đề nghị của của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan và địa phương tham mưu việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất cho các di tích trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di tích; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định đối với việc xác định địa giới và cắm mốc địa giới các khu vực bảo vệ di tích, hướng dẫn việc lập và xác nhận vào bản đồ khoanh vùng bảo vệ di tích.

2. Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc đầu tư khoa học, công nghệ tiên tiến để bảo vệ môi trường bền vững tại những nơi có di tích.

Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Yên Bái, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Yên Bái

1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, tuyên truyền sâu, rộng về mục đích, ý nghĩa của việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích.

2. Báo Yên Bái, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Yên Bái dành diện tích báo, thời lượng đăng tải, phát sóng các tác phẩm viết về giá trị lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của công dân và toàn xã hội trong việc trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị của các di tích.

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cân đối kế hoạch ngân sách hàng năm cho việc trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị của các di tích.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Đảm bảo kinh phí thường xuyên cho hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích.

2. Kiểm tra việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về phí, lệ phí, về việc thu nộp, sử dụng phí, lệ phí trong việc quản lý, bảo vệ, phát huy và khai thác các di tích trên địa bàn tỉnh và kinh phí hoạt động của các Ban quản lý di tích.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về xây dựng bảo đảm cho việc trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị di tích. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các tiêu chuẩn, định mức trong bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm định các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, các dự án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu tới di tích.

Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các cấp giữ gìn an ninh trật tự trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

2. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia; các hành vi xâm phạm di tích trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức giáo dục cho học sinh về bảo vệ và phát huy giá trị di tích; đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di tích vào chương trình giáo dục ngoại khóa hàng năm của các cấp học, trường học.

2. Tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên, học sinh đi tham quan, thăm nhập thực tế tại các di tích.

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc triển khai, quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học phục vụ việc phát hiện, quản lý, bảo tồn di tích.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong việc bảo vệ và phát huy các khu vực rừng đặc dụng được xếp hạng và trong việc sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, hệ thống thủy lợi phù hợp với yêu cầu duy trì, bảo vệ các di tích theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Trách nhiệm của Ban quản lý Di tích và Danh thắng tỉnh

1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng quản lý di tích trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Phối hợp với các địa phương tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê phân loại và lập hồ sơ di tích lịch sử - văn hoá vật thể và bảo tồn di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nhà nước. Lập hồ sơ các di tích, danh thắng, văn hoá phi vật thể trên địa bàn toàn tỉnh đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận, xếp hạng.

3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo tồn, tu bổ và phục hồi di tích, bảo tồn văn hoá phi vật thể theo quy định của pháp luật; tham gia hội đồng thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật việc bảo quản, tu bổ và phục hồi các di tích, danh thắng; hướng dẫn hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hoá, di tích cách mạng, danh lam thắng cảnh và di sản văn hoá phi vật thể của cộng đồng các dân tộc.

4. Trực tiếp tham gia quản lý các di tích đã được xếp hạng cấp Quốc gia. Phối hợp cùng các địa phương trong tỉnh (có di tích và danh thắng) quản lý các di tích trên địa bàn đã được xếp hạng, bảo vệ và sử dụng di tích theo đúng pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Thẩm định, phối hợp với các Ban quản lý di tích các địa phương tổ chức tiếp nhận các hiện vật. Hướng dẫn Ban quản lý di tích các địa phương việc thu nộp, quản lý và sử dụng tiền công đức do các tổ chức, cá nhân cung tiến với mục đích bảo tồn, tu bổ và phục hồi di tích.

6. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật về di tích, danh thắng; phối hợp với Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thanh tra, kiểm tra ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về di tích theo thẩm quyền, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức các hoạt động quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá theo chức năng nhiệm vụ được giao. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với các ban quản lý di tích ở các địa phương trong tỉnh.

8. Tổ chức các hoạt động và dịch vụ văn hoá tại các di tích. Được trích một phần phí tham quan và các phí khác trong việc quản lý, bảo vệ, phát huy và khai thác các di tích trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ thực hiện các hoạt động chuyên môn theo quy định hiện hành.

Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan chức năng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tăng cường công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện khai thác di tích gắn với phát triển du lịch.

2. Tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ và xử lý các vi phạm di tích theo thẩm quyền và quy định của Nhà nước; báo cáo, đề xuất và đề nghị cơ quan có thẩm quyền trong việc xếp hạng di tích.

3. Quyết định thành lập Ban quản lý đối với các di tích và danh thắng cấp tỉnh có giá trị, yêu cầu chuyên môn cao, quy mô rộng và phức tạp. Giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thành phố quyết định thành lập Ban quản lý các di tích khác.

4. Bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong phạm vi địa phương; tổ chức ngăn chặn kịp thời, xử lý các hành vi xâm hại đến di tích, tham mưu cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xếp hạng di tích và xây dựng kế hoạch bảo vệ, bảo quản tu bổ, phát huy giá trị di tích.

5. Tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy và khai thác các di tích trên địa bàn.

6. Chủ động phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý Di tích và Danh thắng tỉnh để xử lý những hành vi xâm hại đến di tích.

Điều 19. Trách nhiệm của Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố

1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quy định này theo hướng dẫn của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

2. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về quản lý, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xếp hạng, xây dựng kế hoạch bảo quản, bảo vệ, tu bổ và phát huy giá trị di tích.

3. Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý di tích danh thắng tỉnh Yên Bái trong việc thực hiện công tác chuyên môn. Trực tiếp tham gia quản lý các di tích đã được xếp hạng.

Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Phối hợp với Phòng Văn hóa và thông tin huyện, thị xã, thành phố để quyết định thành lập các Ban quản lý di tích và danh thắng theo thẩm quyền.

2. Tiếp nhận khai báo về di tích, kiến nghị việc xếp hạng di tích lên cơ quan cấp có thẩm quyền.

3. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời những hành vi làm ảnh hưởng tới sự an toàn và cảnh quan môi trường của di tích.

4. Ngăn chặn và xử lý các hoạt động mê tín dị đoan tại di tích theo thẩm quyền.

Điều 21. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di tích có các quyền và nghĩa vụ

1. Sở hữu hợp pháp di tích, ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di tích và những hiện vật thuộc di tích.

2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di tích, thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi di tích có nguy cơ bị làm sai lệch giá trị, bị huỷ hoại, bị mất.

3. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, học tập, nghiên cứu tại di tích.

4. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý di tích có các quyền và nghĩa vụ sau

1. Bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị di tích.

2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời những hành vi xâm hại di tích.

3. Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi di tích bị mất hoặc có nguy cơ bị huỷ hoại.

4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu về di tích.

5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đốc đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện quy định này.

2. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

  • Số hiệu: 24/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/08/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Ngô Thị Chinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/08/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 10/01/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản