- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Thông tư 02/2006/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Thông tư 66/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Hợp tác xã 2003
- 7Nghị quyết 142/2008/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2277/2008/QĐ-UBND | Việt Trì, ngày 12 tháng 8 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26/11/2003;
Căn cứ nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã;
Căn cứ quyết định số 246/QĐ-TTg, ngày 27/10/2006 của thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã;
Căn cứ thông tư số 02/2006/TT-BKH ngày 13/02/2006 của Bộ kế hoạch và đầu tư, số 66/2006/TT-BTC ngày 17/7/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều tại nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ;
Căn cứ nghị quyết số 142/2008/NQ-HĐND ngày 22/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác trên địa bàn tỉnh như sau:
I. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này cụ thể hóa chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh ở các lĩnh vực: Thành lập mới; giao đất, cho thuê đất; bồi dưỡng, đào tạo; tín dụng và một số chính sách hỗ trợ khác phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của Hợp tác xã.
II. Đối tượng được hưởng chính sách:
Bao gồm: Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã ( sau đây gọi chung là Hợp tác xã) đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh ở tất cả các lĩnh vực đăng ký hoạt động theo luật hợp tác xã năm 1996 và đăng ký bổ sung Điều lệ, thực hiện theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003; Hợp tác xã thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003.
III. Những chính sách cụ thể:
1. Hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã và xây dựng trụ sở hợp tác xã:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho việc thành lập mới Hợp tác xã (đã được cấp đăng ký kinh doanh); mức hỗ trợ không quá 12 triệu đồng/ hợp tác xã đối với hợp tác xã thuộc địa bàn các xã đặc biệt khó khăn và an toàn khu; không quá 10 triệu đồng/Hợp tác xã đối với các hợp tác xã ở địa bàn còn lại.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng mới trụ sở hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp: mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/trụ sở hợp tác xã thuộc địa bàn các xã đặc biệt khó khăn và an toàn khu; không quá 50 triệu đồng/ trụ sở Hợp tác xã thuộc địa bàn các xã còn lại.
2. Giao đất, cho thuê đất:
- Hợp tác xã được giao đất và cho thuê đất phù hợp với đặc điểm, tính chất và nhu cầu thực tế theo đề án xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Đối với Hợp tác xã nông nghiệp: được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên diện tích được sử dụng vào các mục đích: Xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, sản xuất các giống cây, con có năng xuất, chất lượng cao phục vụ nhu cầu của xã viên.
- Từ nay đến năm 2010: giao 50% quỹ đất công ích cho hợp tác xã nông nghiệp sử dụng. Từ sau năm 2010 trở đi: Giao toàn bộ quỹ đất công ích cho Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng. Các diện tích đất được giao phục vụ mục đích kinh doanh, dịch vụ Hợp tác xã phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí lập hồ sơ quản lý sử dụng đất.
- Đối với các Hợp tác xã hoạt động trên lĩnh vực khác: được giảm tiền thuê đất, mức giảm không quá 50% tiền thuê đất theo quy định hiện hành.
3. Bồi dưỡng, đào tạo:
- Cán bộ thuộc các chức danh trong Ban quản trị, Ban Chủ nhiệm, Ban kiểm soát, Ban kế toán của Hợp tác xã được quy hoạch, đào tạo và xem xét làm cán bộ chủ chốt của cơ sở.
- Cán bộ thuộc các chức danh trong Ban quản trị. Ban Chủ nhiệm, Ban kiểm soát, kế toán trưởng của Hợp tác xã:
+ Khi tham gia các khóa học hoặc tập huấn ngắn hạn được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí để: Mua tài liệu, thuê giảng viên, hội trường, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, văn phòng phẩm, nước uống cho học viên, in chứng chỉ, giấy chứng nhận khóa học, tiền vé tàu, xe đi và về ( kể cả vé đò, phà nếu có) bằng phương tiện giao thông công cộng ( trừ máy bay) từ trụ sở hợp tác xã đến nơi đào tạo.
+ Khi tham gia khóa học đào tạo dài hạn ( từ trung cấp trở lên) được ngân sách tỉnh hỗ trợ: 80% học phí đối với học viên thuộc địa bàn các xã đặc biệt khó khăn và an toàn khu; 50% học phí đối với các học viên thuộc địa bàn các xã còn lại. Mức học phí do cơ sở nơi đào tạo quy định.
4. Tài chính – tín dụng:
- Thành lập Quỹ phát triển Hợp tác xã cấp tỉnh, nội dung và phương thức hoạt động của Quỹ vận dụng theo Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của Thủ tướng chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã để hỗ trợ phát triển các Hợp tác xã
- Hợp tác xã được ưu tiên vay nguồn vốn từ Quỹ phát triển Hợp tác xã các cấp, Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh ( nguồn vốn chương trình 120); được tiếp cận vay các nguồn vốn tín dụng.
- Trước mắt ưu tiên cho vay đối với các Hợp tác xã có dự án đầu tư mới thuộc diện ưu đãi đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến nông, lâm sản thực phẩm, các dự án có hiệu quả về kinh tế và tính khả thi cao; được xem xét, hỗ trợ rủi do khi gặp thiên tai dịch bệnh.
5. Các chính sách hỗ trợ khác:
- Ưu tiên giao cho các Hợp tác xã có đủ điều kiện thự hiện xây dựng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn; tham gia vào các chương trình kinh tế trọng điểm; quản lý khai thác các công trình sau khi hoàn thành; tham gia thực hiện công tác khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật hỗ trợ phát triển kinh tế hộ.
- Khuyến khích giao cho các Hợp tác xã có đủ điều kiện tổ chức, quản lý chợ cấp xã và tham gia đầu tư xây dựng vào chợ nông thôn quy mô cấp huyện cấp xã.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Kiện toàn Ban đổi mới và phát triển kinh tế tập thể các cấp:
- Đối với cấp tỉnh: Do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban, Liên minh Hợp tác xã tỉnh làm phó ban, các ủy viên gồm lãnh đạo các sở, ngành: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp & PTNT, tài nguyên và môi trường, Giao thông – Vận tải, Xây dựng, khoa học và Công nghệ, Lao động, Thương binh và xã hội, Chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh.
- Đối với cấp huyện và cấp xã: Thành phần tham gia tương ứng như cấp tỉnh
2. Trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá các hoạt động liên quan đến chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất thay đổi những chính sách hỗ trợ, khuyến khích mới về phát triển Hợp tác xã, báo cáo UBND tỉnh.
- Sở tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tự cân đối nguồn kinh phí để thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn triển khai và thanh quyết toán các khoản kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh theo đúng quy định.
- Sở tài nguyên và môi trường: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất và các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Hợp tác xã.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Quyết định thành lập Quỹ phát triển Hợp tác xã cấp tỉnh. Tổng hợp nhu cầu từ các Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích của tỉnh đã ban hành để xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định các nội dung đề xuất của các Hợp tác xã về việc hưởng chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã của tỉnh, trình UBND xem xét, quyết định. Tiếp tục theo dõi, giúp đỡ và hướng dẫn các Hợp tác xã thực hiện các chính sách hõ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã của tỉnh.
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn giúp đỡ các Hợp tác xã tiếp cận các nguồn vốn tín dụng để triển khai các nội dung hoạt động của Hợp tác xã.
- Các sở, ban, ngành khác: Căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tài chính,….UBND các huyện, thành, thị để chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nội dung chính sách.
- UBND các huyện, thành, thị: Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp quyền sử dụng đất cho Hợp tác xã theo chính sách được ban hành. Bố trí nguồn ngân sách cấp huyện để tổ chức thực hiện các chính sách trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách hàng năm của tỉnh cho huyện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ Quyết định thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 31/2009/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 03/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế Tổ hợp tác và Hợp tác xã của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005 - 2010 tại Quyết định 44/2005/QĐ-UBND do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Quyết định 283/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021
- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Thông tư 02/2006/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Thông tư 66/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Hợp tác xã 2003
- 7Quyết định 31/2009/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 8Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Quyết định 03/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế Tổ hợp tác và Hợp tác xã của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005 - 2010 tại Quyết định 44/2005/QĐ-UBND do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 10Nghị quyết 142/2008/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Quyết định 2277/2008/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Số hiệu: 2277/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/08/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Nguyễn Doãn Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/08/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực