- 1Quyết định 23/2017/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 246/2006/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2006 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
1. Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã là tổ chức tài chính nhà nước. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại. Giao Liên minh Hợp tác xã Việt Nam quản lý và tổ chức điều hành Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
2. Tên gọi: Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Tên giao dịch tiếng Anh: Co-operative Assistance Fund (CAF).
3. Trụ sở của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã đặt tại Hà Nội.
Điều 3. Phương thức hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
1. Huy động và tiếp nhận nguồn vốn đóng góp tự nguyện của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các nguồn tài chính trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật Việt Nam để tạo nguồn vốn hỗ trợ phát triển các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã.
2. Hỗ trợ hoạt động của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thông qua các phương thức:
a) Cho vay đầu tư;
b) Hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc.
3. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ đầu tư hoặc tài trợ cho các hoạt động, nhiệm vụ phát triển hợp tác xã.
4. Được sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật và quy định của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Điều 4. Phạm vi hỗ trợ của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
1. Hỗ trợ hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm, đổi mới phát triển công nghệ, kỹ thuật của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Hỗ trợ cho các hoạt động tổ chức phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Hỗ trợ xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới và các mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến.
Điều 5. Nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
2. Vốn hoạt động từ các nguồn khác:
a) Các khoản do các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng góp tự nguyện;
b) Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d) Vốn nhận uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực phát triển hợp tác xã;
đ) Vốn từ các chương trình, dự án trong và ngoài nước hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Các khoản vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã gồm có Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành nghiệp vụ. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 7. Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một lãnh đạo Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; 04 thành viên là đại diện của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Giám đốc Quỹ. Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
2. Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định của Nhà nước.
Điều 8. Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Ban kiểm soát Quỹ có 03 thành viên. Trưởng Ban Kiểm soát do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm và miễn nhiệm. Thành viên Ban Kiểm soát do Hội đồng quản lý quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
Điều 9. Bộ máy điều hành Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
1. Bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã gồm Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận giúp việc.
2. Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
3. Phó giám đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm.
4. Bộ phận giúp việc của bộ máy điều hành nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, giải thể trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Điều 10. Nguyên tắc tài chính đối với hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
1. Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn vốn và tự bù đắp chi phí quản lý.
2. Đối với phương thức hỗ trợ có hoàn lại đủ vốn gốc:
a) Phù hợp khả năng nguồn lực tài chính của Quỹ;
b) Thời hạn hoàn lại khoản hỗ trợ tối đa không quá 03 năm;
c) Mức hỗ trợ tối đa 80% kinh phí thực hiện.
3. Đối với phương thức cho vay:
a) Lãi suất cho vay đảm bảo bù đắp chi phí quản lý và phòng ngừa rủi ro phát sinh;
b) Mức vốn vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư của dự án;
c) Thời hạn vay vốn tối đa là 05 năm;
d) Bảo đảm tiền vay: trong trường hợp cụ thể Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã quyết định hình thức bảo đảm tiền vay và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã phù hợp với Quyết định này và các quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Quy định mức lãi suất cho vay phù hợp với từng thời kỳ;
Nơi nhận | THỦ TƯỚNG |
- 1Công văn số 4106/LĐTBXH-TL về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư 124/2021/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính, quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1804/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 27/2022/TT-BTC bãi bỏ Quyết định 59/2007/QĐ-BTC phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 23/2017/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 3Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2023 hợp nhất Quyết định về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Luật Hợp tác xã 2003
- 3Thông tư 81/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Bộ Tài chính ban hành.
- 4Công văn số 4106/LĐTBXH-TL về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Thông tư 124/2021/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính, quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 1804/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 27/2022/TT-BTC bãi bỏ Quyết định 59/2007/QĐ-BTC phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 246/2006/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/10/2006
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 12/11/2006
- Số công báo: Từ số 13 đến số 14
- Ngày hiệu lực: 27/11/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực