- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Thông tư 66/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 132/2000/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Hợp tác xã 2003
- 1Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020
- 2Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2017
- 3Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 15 tháng 5 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 66/2006/TT-BTC,ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã;
Theo đề nghị của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bình Dưong tại Tờ trình số 59/TTr-LMHTX ngày 03 tháng 4 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Quy định một số chính sách của tỉnh Bình Dương hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã (HTX) trên địa bàn tỉnh về thành lập HTX, tuyên truyền, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, đất đai, tín dụng, xúc tiến thương mại, khuyến công, khuyến nông, ứng dụng chuyển giao khoa học - công nghệ, phát triển sản phẩm mới, các chương trình mục tiêu quốc gia, đầu tư hạ tầng.
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã (sau đây gọi chung là HTX) đăng ký và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. Riêng chính sách hỗ trợ công tác tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng mở rộng đến quần chúng nhân dân và tổ hợp tác.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 3. Hỗ trợ thành lập Hợp tác xã
Các sáng lập viên chuẩn bị thành lập HTX viết đơn đề nghị hỗ trợ thành lập HTX có xác nhận của xã, phường, thị trấn nơi HTX sẽ đóng trụ sở gửi đến Liên minh Hợp tác xã tỉnh thẩm định (có quy định riêng) sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng). Đây là nguồn vốn công trợ, vốn không chia của HTX, hỗ trợ ban đầu cho HTX để tìm hiểu thông tin, nghiên cứu Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, xây dựng điều lệ, kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh, tổ chức Hội nghị thành lập HTX, trang bị phương tiện văn phòng.
Điều 4. Tuyên truyền, tập huấn
Việc tuyên truyền, tập huấn về kinh tế tập thể được triển khai rộng rãi đến toàn thể nhân dân trong tỉnh, Ban chỉ đạo kinh tế tập thể các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ tỉnh đến chi hội cơ sở, tổ hợp tác, câu lạc bộ, nông dân sản xuất giỏi... được hỗ trợ toàn bộ chi phí về tài liệu, báo cáo viên, tiền ăn, công tác tổ chức lớp theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Về đào tạo: các chức danh trong Ban Quản trị, Ban Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, cán bộ, xã viên làm việc chuyên môn, nghiệp vụ của HTX đáp ứng điều kiện của cơ sở chiêu sinh được HTX cử đi học theo hình thức chính quy hoặc tại chức từ đào tạo nghề đến đại học có đơn cam kết phục vụ HTX sau khi tốt nghiệp ít nhất 05 năm được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% học phí, từ năm thứ sáu trở đi được hỗ trợ thêm 10%, 10 năm trở lên được ngân sách Nhà nước hỗ trợ toàn bộ học phí theo quy định của cơ sở đào tạo.
2. Về bồi dưỡng: các chức danh trên và tổ trưởng tổ hợp tác khi được HTX, tổ hợp tác cử tham dự các khóa bồi dưỡng ngắn hạn được hưởng chế độ do Ban tổ chức khóa học quy định.
1. HTX có nhu cầu sử dụng đất được thực hiện theo Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành quy định hướng dẫn hồ sơ giao đất, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các HTX trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. HTX được quyền thuê đất trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, tiểu khu công nghiệp làng nghề để phát triển sản xuất kinh doanh và được hưởng các ưu đãi như doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
3. HTX di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ ra khỏi khu quy hoạch được hưởng chính sách như đối với doanh nghiệp.
1. Xã viên HTX nông nghiệp được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền.
Điều 8. Xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường
1. HTX có sản phẩm tham gia hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài được ngân sách hỗ trợ 50% tiền thuê mặt bằng, chi phí vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong suốt thời gian hội chợ.
2. HTX được hỗ trợ 100% kinh phí cho công tác bồi dưỡng quản trị doanh nghiệp, kỹ năng xúc tiến thương mại, bao gồm: tài liệu, hỗ trợ tiền ăn, ngủ đêm học viên ở xa, giảng viên, tổ chức lớp học...
3. HTX được ngân sách hỗ trợ 50% cho việc khảo sát, tìm kiếm thị trường trong nước hoặc nước ngoài để hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh, liên kết, học hỏi kinh nghiệm.
Điều 9. Hỗ trợ khuyến công, khuyến nông, ứng dụng, chuyển giao khoa học – công nghệ
1. HTX được hỗ trợ toàn bộ kinh phí đào tạo nghề cho xã viên, người lao động đúng với ngành nghề HTX đang hoạt động và được hỗ trợ 50% chi phí cho việc di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch của tỉnh.
2. HTX được hỗ trợ 30 - 50% tổng kinh phí dự án trong chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi.
3. HTX, tổ hợp tác được ưu tiên hỗ trợ từ các chương trình khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh của tỉnh.
(Các nội dung hỗ trợ trong Điều 8, Điều 9 nêu trên nằm trong Chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm).
Điều 10. Hỗ trợ giải quyết việc làm
HTX có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho từ 05 lao động trở lên được vay vốn ưu đãi từ Chương trình quốc gia giải quyết việc làm của Trung ương và của tỉnh.
Điều 11. Đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng
Hàng năm, ngân sách tỉnh ưu tiên bố trí kế hoạch để đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, giao thông, điện, cấp nước ở những nơi có nhiều HTX, xã viên.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp và phân bổ ngân sách để thực hiện các chính sách tại quy định này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể của tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng cơ chế tài chính quy định về lập kế hoạch thanh toán các khoản hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX theo quy định này.
4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, kế hoạch hỗ trợ kinh tế tập thể hàng năm từ các Sở, ngành, huyện, thị xã và tổ chức thực hiện công tác tư vấn, hỗ trợ HTX, Liên hiệp HTX.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện chính sách hạn điền sử dụng đất nông nghiệp.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn vị có liên quan hàng năm xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX thuộc trách nhiệm của từng ngành và đưa vào kế hoạch, chương trình, dự án chung của ngành và của tỉnh; đồng thời hướng dẫn các HTX triển khai thực hiện.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã lập kế hoạch, tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích của các HTX sử dụng xây dựng trụ sở, nhà kho, nhà xưởng, sân phơi, cơ sở dịch vụ trực tiếp và đất đai tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung của HTX./.
- 1Quyết định 2277/2008/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2Quyết định 03/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế Tổ hợp tác và Hợp tác xã của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005 - 2010 tại Quyết định 44/2005/QĐ-UBND do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020
- 5Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2017
- 6Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 51/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 31/2009/QĐ-UBND
- 2Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020
- 3Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2017
- 4Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Thông tư 66/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 132/2000/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Hợp tác xã 2003
- 6Quyết định 2277/2008/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7Quyết định 03/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế Tổ hợp tác và Hợp tác xã của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005 - 2010 tại Quyết định 44/2005/QĐ-UBND do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 31/2009/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 31/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Lê Thanh Cung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2009
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực