- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Thông tư 02/2006/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Thông tư 66/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Hợp tác xã 2003
- 6Nghị quyết 135/2008/NQ-HĐND về phát triển loại hình kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác và đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trong nông, lâm nghiệp giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 142/2008/NQ-HĐND | Việt Trì, ngày 22 tháng 7 năm 2008 |
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính Phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã; Thông tư số 02/TT- BKH ngày 13 tháng 02 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 66/TT- BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 88/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 135/2008/NQ-HĐND ngày 01 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển các loại hình kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác và đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trong nông, lâm nghiệp giai đoạn 2007- 2010 và định hướng đến năm 2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 1653/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về cụ thể hóa một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, và thảo luận,
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH
Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi là Hợp tác xã) đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực đăng ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 1996 và đăng ký bổ sung Điều lệ, thực hiện theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003; Hợp tác xã thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003 hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
1. Hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã và xây dựng mới trụ sở hợp tác xã
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho việc thành lập mới Hợp tác xã (đó được cấp đăng ký kinh doanh): Mức hỗ trợ không quá 12 triệu đồng/Hợp tác xã đối với Hợp tác xã thuộc địa bàn các xã đặc biệt khó khăn và an toàn khu; không quá 10 triệu đồng/Hợp tác xã đối với các Hợp tác xã ở các địa bàn còn lại.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng mới trụ sở Hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp: Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/trụ sở Hợp tác xã thuộc địa bàn các xã đặc biệt khó khăn và an toàn khu; không quá 50 triệu đồng/trụ sở Hợp tác xã thuộc địa bàn các xã còn lại.
2. Giao đất, cho thuê đất
Hợp tác xã được giao đất và cho thuê đất phù hợp với đặc điểm, tính chất và nhu cầu thực tế theo đề án xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Đối với Hợp tác xã nông nghiệp: Được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên diện tích được sử dụng vào các mục đích xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, sản xuất các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao phục vụ nhu cầu của xã viên.
Từ nay đến năm 2010: Giao 50% quỹ đất công ích cho Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng. Từ sau năm 2010 trở đi: Giao toàn bộ quỹ đất công ích cho Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng. Các diện tích đất được giao phục vụ mục đích kinh doanh, dịch vụ thì Hợp tác xã phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí lập hồ sơ quản lý sử dụng đất.
- Đối với các Hợp tác xã hoạt động trên các lĩnh vực khác: Được giảm tiền thuê đất, mức giảm không quá 50% tiền thuê đất theo quy định hiện hành.
- Cán bộ thuộc các chức danh trong Ban Quản trị, Ban Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát, kế toán trưởng của Hợp tác xã được quy hoạch, đào tạo và xem xét làm cán bộ chủ chốt của cơ sở.
- Cán bộ thuộc các chức danh trong Ban Quản trị, Ban Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát, kế toán trưởng của Hợp tác xã:
+ Khi tham gia các khóa học hoặc tập huấn ngắn hạn được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí để: Mua tài liệu, thuê giảng viên, hội trường, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, văn phòng phẩm, nước uống cho học viên, in chứng chỉ, giấy chứng nhận khóa học, tiền vé tàu, xe đi và về (kể cả vé đò, phà nếu có) bằng phương tiện giao thông công cộng (trừ máy bay) từ trụ sở Hợp tác xã đến cơ sở đào tạo.
+ Khi tham gia khóa đào tạo dài hạn (từ trung cấp trở lên) được ngân sách tỉnh hỗ trợ 80% học phí do cơ sở đào tạo quy định đối với học viên thuộc địa bàn các xã đặc biệt khó khăn và an toàn khu; 50% học phí đối với các học viên thuộc địa bàn các xã còn lại.
4. Tài chính, tín dụng
- Thành lập Quỹ phát triển Hợp tác xã cấp tỉnh, nội dung và phương thức hoạt động của Quỹ vận dụng theo Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã.
- Hợp tác xã được ưu tiên vay vốn từ Quỹ phát triển Hợp tác xã các cấp, quỹ giải quyết việc làm của tỉnh (nguồn vốn chương trình 120); được tiếp cận vay các nguồn vốn tín dụng.
Trước mắt ưu tiên cho vay vốn đối với các Hợp tác xã có dự án đầu tư mới thuộc diện ưu đãi đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến nông, lâm sản thực phẩm, các dự án có hiệu quả về kinh tế và tính khả thi cao; được xem xét, hỗ trợ rủi ro khi gặp thiên tai, dịch bệnh.
5. Các chính sách hỗ trợ khác
- Ưu tiên giao cho các Hợp tác xã có đủ điều kiện thực hiện xây dựng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn; tham gia vào các chương trình kinh tế trọng điểm; quản lý khai thác các công trình sau khi hoàn thành; tham gia thực hiện công tác khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật hỗ trợ phát triển kinh tế hộ.
- Khuyến khích giao cho các Hợp tác xã có đủ điều kiện tổ chức, quản lý chợ cấp xã và tham gia đầu tư xây dựng vào chợ nông thôn quy mô cấp huyện, cấp xã.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 14, thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2008./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 51/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 31/2009/QĐ-UBND
- 2Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015
- 3Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 283/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021
- 1Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 142/2008/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2Quyết định 283/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021
- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Thông tư 02/2006/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Thông tư 66/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Hợp tác xã 2003
- 7Quyết định 51/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 31/2009/QĐ-UBND
- 8Quyết định 05/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013-2015
- 9Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 10Nghị quyết 135/2008/NQ-HĐND về phát triển loại hình kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác và đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trong nông, lâm nghiệp giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Nghị quyết 142/2008/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Số hiệu: 142/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 22/07/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Ngô Đức Vượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực