- 1Thông tư 87/2001/TT-BTC hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung cho các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và biên soạn Chương trình, giáo trình các môn học do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 79/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Hợp tác xã 2003
- 4Thông tư 118/2004/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 166/QĐ-BTC năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2016
- 3Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2006/TT-BTC | Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2006 |
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 88/2005/NĐ-CP NGÀY 11/7/2005
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH HỖ TRỢ CÁC SÁNG LẬP VIÊN HỢP TÁC XÃ CHUẨN BỊ THÀNH LẬP, CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA HỢP TÁC XÃ
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã;
Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã quy định tại Điều 3, Điều 4 Chương II Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định một số nội dung chi, mức chi, nguồn kinh phí để thực hiện hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã.
2. Các chương trình, đề án có liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ không thuộc phạm vi điều chỉnh tại Thông tư này.
3. Nguồn kinh phí hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã do ngân sách địa phương bảo đảm và từ các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
Ngân sách trung ương thực hiện hỗ trợ bằng hình thức bổ sung có mục tiêu để các địa phương thực hiện hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã với các mức cụ thể như sau:
- Hỗ trợ 100% kinh phí cho các tỉnh Miền núi, Tây Nguyên có khó khăn.
- Hỗ trợ 50% kinh phí cho các tỉnh còn nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương và các tỉnh có tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương mà phần ngân sách địa phương được hưởng từ 95% trở lên.
- Các tỉnh, thành phố tự cân đối ngân sách, có tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương mà phần ngân sách địa phương được hưởng dưới 95% chịu trách nhiệm tự cân đối kinh phí thực hiện nhiệm vụ này trong ngân sách địa phương.
4. Kinh phí thực hiện hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; cuối năm thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo đúng quy định hiện hành.
5. Các nội dung quy định về trình tự hỗ trợ khuyến khích thành lập hợp tác xã; trình tự, thủ tục và tiến độ thời gian lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BKH ngày 13/2/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
II. QUI ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH THÀNH LẬP HỢP TÁC XÃ
1. Đối tượng áp dụng: Đối tượng được hỗ trợ là các cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các sáng lập viên của các hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đại diện các hợp tác xã đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003.
2. Nội dung chi:
a) Chi tổ chức các lớp hướng dẫn tập trung theo nhóm ngành, nghề hoặc theo khu vực xã, liên xã hoặc huyện với thời gian tối đa cho một khoá hướng dẫn tập trung là 5 ngày:
- Chi thù lao giảng viên; chi phí cho việc đi lại, ăn, ở của giảng viên.
- Chi tài liệu học tập, nước uống cho học viên;
- Thuê hội trường, phòng học (nếu có);
- Chi tiền điện, văn phòng phẩm phục vụ lớp hướng dẫn;
b) Chi thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về Hợp tác xã:
- Chi phổ biến kiến thức, thông tin về Hợp tác xã trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chi biên soạn, in ấn tài liệu phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về hợp tác xã.
c) Chi tư vấn trực tiếp đối với các sáng lập viên, đại diện hợp tác xã chuẩn bị thành lập:
- Các nội dung tư vấn: Kiến thức về hợp tác xã, xây dựng điều lệ hợp tác xã, hoàn thiện các thủ tục để thành lập, đăng ký kinh doanh hợp tác xã; phương hướng sản xuất kinh doanh và kế hoạch hoạt động của hợp tác xã.
- Cán bộ công chức khi tham gia thực hiện nhiệm vụ tư vấn được chi bồi dưỡng, tiền công tác phí theo chế độ do cơ quan tổ chức thực hiện hỗ trợ chi trả. Trường hợp phải thuê chuyên gia, hướng dẫn viên, cộng tác viên tham gia hoạt động tư vấn thì chi trả thù lao, chi phí đi lại.
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng kinh phí, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt quá mức tối đa hoặc trong khung các mức chi được quy định dưới đây:
a) Chi tổ chức các lớp hướng dẫn tập trung:
- Thuê giảng viên, báo cáo viên: 30.000 đồng - 70.000 đồng/buổi.
- Chi phí cho việc đi lại, ăn, ở cho giảng viên (nếu có): thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cụ thể hoá Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.
- Chi nước uống cho học viên: tối đa không quá 5.000 đồng/1 người/ngày.
- Các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức lớp: theo hoá đơn, chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ.
b) Chi thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về Hợp tác xã:
Theo hoá đơn, chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với hướng dẫn viên, cộng tác viên không phải là cán bộ, công chức:
+ Thù lao: 10.000 đồng /1 giờ hướng dẫn trực tiếp.
+ Chi phí đi lại: tối đa 10.000 đồng/1 ngày trong trường hợp đi, về trong ngày. Trường hợp đi tư vấn ở xa, phải nghỉ lại thì được thanh toán chế độ công tác phí như đối với cán bộ công chức đi công tác theo quy định.
- Đối với cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ tư vấn:
+ Bồi dưỡng: 30.000 đồng-70.000 đồng/1 buổi hướng dẫn trực tiếp (1 buổi tính bằng 4 giờ).
+ Trường hợp phải thực hiện tư vấn ngoài trụ sở cơ quan, ngoài các khoản thù lao, bồi dưỡng nêu trên, cán bộ công chức được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.
d) Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các sáng lập viên có yêu cầu hỗ trợ không phải trả bất cứ khoản chi phí nào trong quá trình tiếp nhận hỗ trợ.
III. QUI ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁC ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP TÁC XÃ:
1. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng:
a) Các chức danh trong Ban quản trị, Ban Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát, kế toán trưởng;
b) Xã viên làm công việc chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các hợp tác xã.
2. Nội dung hỗ trợ và mức hỗ trợ cụ thể:
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng bố trí kinh phí đào tạo, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp, bảo đảm không vượt quá mức tối đa hoặc trong khung các mức chi được quy định dưới đây:
a) Đối tượng là các chức danh hợp tác xã quy định tại điểm a khoản 1 Mục này được hỗ trợ:
- Hỗ trợ cho các chức danh hợp tác xã:
+ Hỗ trợ tiền vé tàu, xe đi và về (bao gồm cả vé đò, vé phà nếu có) bằng phương tiện giao thông công cộng (trừ máy bay) từ trụ sở hợp tác xã đến cơ sở đào tạo.
+ Hỗ trợ kinh phí mua giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ chương trình khoá học (không bao gồm tài liệu tham khảo).
- Hỗ trợ chi phí cho cơ quan tổ chức lớp học:
+ Thuê hội trường, phòng học (nếu có).
+ Chi in chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá học, văn phòng phẩm, thuê phương tiện, trang thiết bị phục vụ giảng dạy.
+ Chi nước uống cho học viên: tối đa không quá 5.000 đồng/1 người/1 ngày.
+ Thuê giảng viên, báo cáo viên:
* Giảng viên, báo cáo viên cấp Cục, Vụ, Viện, giáo sư, tiến sỹ, chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương: 150.000 đồng – 200.000 đồng /buổi.
* Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên cấp tỉnh, Bộ, cơ quan TW; phó các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh: 100.000 đồng-150.000 đồng/buổi.
* Giảng viên, báo cáo viên cấp quận, huyện, thị xã: 70.000 đồng- 100.000 đồng/buổi.
* Giảng viên, báo cáo viên cấp xã: 30.000 đồng-50.000 đồng/buổi.
+ Chi phí cho việc đi lại, ăn, ở cho giảng viên (nếu có): thực hiện như quy định về chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức tại địa phương.
+ Chi tổ chức tham quan, khảo sát thuộc chương trình khoá học: Tuỳ theo yêu cầu của khoá học có tổ chức tham quan, khảo sát được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong chương trình khoá học, các cơ sở đào tạo được chi trả tiền thuê xe và các chi phí liên hệ để tổ chức tham quan, khảo sát cho học viên.
- Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập. Mức chi áp dụng theo mức chi biên soạn chương trình, viết giáo trình cho các ngành đào tạo Trung học chuyên nghiệp được quy định tại tiết b-điểm 2.3-Mục 2- Thông tư số 87/2001/TT-BTC ngày 30/10/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung cho các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học.
- Đối với đối tượng là các chức danh thuộc hợp tác xã nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, nghề muối (sau đây gọi chung là hợp tác xã nông nghiệp), ngoài các nội dung hỗ trợ trên đây còn được hỗ trợ 50% chi phí ăn, ở theo mức mà cơ sở đào tạo quy định.
b) Hỗ trợ cho cán bộ, xã viên trong trường hợp được hợp tác xã cử đi đào tạo tập trung:
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Mục này khi được hợp tác xã cử đi đào tạo (chính quy hoặc tại chức) tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ, được hỗ trợ tối thiểu 50% tiền học phí theo quy định của trường.
Mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ cụ thể cho các đối tượng trên do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
IV. LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện và quy định cụ thể tại Thông tư này, có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã ở địa phương cho phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách ở địa phương.
2. Hạch toán Mục lục ngân sách nhà nước:
- Đối với kinh phí thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã thì hạch toán vào Chương cùng với Chương của đơn vị được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ, Loại 14, Khoản 12 (đào tạo khác trong nước) và hạch toán chi theo các Mục, Tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
- Đối với kinh phí thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đại diện hợp tác xã đăng ký hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2003 thì hạch toán vào Chương, Loại, Khoản cùng với Chương, Loại, Khoản của đơn vị được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ và hạch toán chi theo các Mục, Tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Hàng năm, các Bộ, cơ quan trung ương có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã, số lượng hợp tác xã thành lập mới, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 166/QĐ-BTC năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2016
- 3Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 1Thông tư 173/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 66/2006/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chế độ tài chính hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 166/QĐ-BTC năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2016
- 5Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Thông tư 87/2001/TT-BTC hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung cho các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và biên soạn Chương trình, giáo trình các môn học do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4Thông tư 79/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Hợp tác xã 2003
- 6Thông tư 118/2004/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 66/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 66/2006/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/07/2006
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 26 đến số 27
- Ngày hiệu lực: 12/08/2006
- Ngày hết hiệu lực: 12/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực