Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2230/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 27 tháng 10 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 485/TTr-SNV ngày 22 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2230/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Quy chế này quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh.
1. Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giám đốc Sở và thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chánh Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới (sau đây gọi tắt là Giám đốc Sở và tương đương).
3. Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
4. Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các Sở và cơ quan ngang Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm.
5. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.
6. Người được giao quyền cấp trưởng hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và người được giao quyền Chủ tịch UBND hoặc phụ trách UBND huyện, thành phố.
Các chức danh, chức vụ nêu trên sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
Đảm bảo các nguyên tắc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 90/2020/NĐ-CP).
TIÊU CHÍ XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
1. Tiêu chí xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tiêu chí xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Tiêu chí xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Tiêu chí xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Tiêu chí xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tiêu chí xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Tiêu chí xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Tiêu chí xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Tiêu chí xếp loại ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tiêu chí xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Tiêu chí xếp loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 14 của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Tiêu chí xếp loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 7. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại
1. Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá, xếp loại đối với các chức vụ, chức danh sau:
a) Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Giám đốc Sở và tương đương;
c) Cấp trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh;
d) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
đ) Người được giao quyền cấp trưởng hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; người được giao quyền Chủ tịch UBND hoặc phụ trách UBND huyện, thành phố.
2. Chủ tịch UBND tỉnh giao quyền đánh giá, xếp loại chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng đối với các chức vụ, chức danh sau:
a) Đối với cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh: Giao người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, người được giao quyền cấp trưởng hoặc phụ trách đơn vị đánh giá, xếp loại chất lượng.
b) Đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các Sở và tương đương do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm: Giao Giám đốc các Sở và tương đương, người được giao quyền cấp trưởng hoặc phụ trách cơ quan, đánh giá, xếp loại chất lượng.
c) Đối với Phó Chủ tịch UBND cấp huyện: Giao Chủ tịch UBND cấp huyện, người được giao quyền Chủ tịch UBND hoặc phụ trách UBND huyện, thành phố đánh giá, xếp loại chất lượng.
Điều 8. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng.
Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao (theo mẫu Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ).
2. Nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
a) Tổ chức Hội nghị đánh giá, xếp loại chất lượng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác để nhận xét, đánh giá đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại Hội nghị. Riêng các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức họp đánh giá cùng thời điểm với Hội nghị đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền đánh giá của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Thành phần Hội nghị: Thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 17, điểm b khoản 1 Điều 18, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản của cấp ủy đảng cùng cấp nơi cán bộ, công chức, viên chức công tác.
c) Hoàn thiện, nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, xếp loại chất lượng về bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị cấp trên trực tiếp, cụ thể:
c1) Về thành phần hồ sơ
- Hồ sơ đề nghị đánh giá, xếp loại đối với Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
Danh sách trích ngang có đề xuất mức xếp loại chất lượng (Mẫu số 01);
Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng;
Văn bản đánh giá, nhận xét của cấp ủy đảng nơi Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp sinh hoạt;
Biểu tổng hợp kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động trong năm đánh giá, xếp loại của tất cả các cơ quan thuộc lĩnh vực được giao quản lý, phụ trách và chương trình hành động cá nhân của năm đánh giá, xếp loại (Mẫu số 02).
- Hồ sơ đề nghị đánh giá, xếp loại đối với các chức danh, chức vụ còn lại:
Tờ trình kèm theo danh sách trích ngang có đề xuất mức xếp loại chất lượng (Mẫu số 01);
Trích Biên bản cuộc họp tham gia, góp ý đối với đối tượng đánh giá;
Văn bản đánh giá, nhận xét của cấp ủy đảng nơi đối tượng đánh giá trực tiếp sinh hoạt;
Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng;
Biểu tổng hợp kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động trong năm đánh giá, xếp loại của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách và chương trình hành động cá nhân của năm đánh giá, xếp loại (Mẫu số 02).
Biểu tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cơ quan, tổ chức, đơn vị (Mẫu số 03).
c2) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
- Sở Nội vụ: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị đánh giá, xếp loại đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
- Bộ phận tổ chức cán bộ các Sở và cơ quan ngang Sở; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Phòng Nội vụ các huyện, thành phố: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị đánh giá, xếp loại đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
d) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại tiết c2 điểm c Khoản 2 Điều này có trách nhiệm tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá của tập thể công chức, viên chức và cấp ủy đảng cùng cấp nơi cán bộ, công chức, viên chức công tác và các tài liệu liên quan (nếu có), đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định.
e) Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
e1) Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các Sở và tương đương, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, người được giao quyền cấp trưởng hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, người được giao quyền Chủ tịch UBND hoặc phụ trách UBND huyện, thành phố tham khảo ý kiến nhận xét, đánh giá quy định tại các điểm a, b và điểm d Khoản 2 Điều này quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền quy định tại Điều 7 Quy chế này.
e2) Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì tổ chức Hội nghị đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền đánh giá của Chủ tịch UBND tỉnh đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
- Thời điểm tổ chức Hội nghị: Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
- Thành phần Hội nghị: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh; đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy; đại diện lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; đại diện lãnh đạo Liên đoàn Lao động tỉnh và các thành phần khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tình hình thực tiễn.
3. Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các Sở và tương đương, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, người được giao quyền cấp trưởng hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, người được giao quyền Chủ tịch UBND hoặc phụ trách UBND huyện, thành phố thông báo bằng văn bản cho cán bộ, công chức, viên chức và thông báo công khai về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức công tác; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.
Điều 9. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức
1. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện theo từng năm công tác.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đề xuất đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.
2. Đối với các chức vụ, chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh giao quyền đánh giá cho Giám đốc các Sở và tương đương, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, người được giao quyền cấp trưởng hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; người được giao quyền Chủ tịch UBND hoặc phụ trách UBND huyện, thành phố: Hoàn thành việc đánh giá, xếp loại cùng với việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Đối với các chức vụ, chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá: Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá, xếp loại chất lượng (qua Sở Nội vụ) trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
4. Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều này và đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức Hội nghị hoặc cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
1. Việc sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Việc lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Việc giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định 90/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quy định tại Điều 7 Quy chế này đảm bảo trình tự, thủ tục, thời gian và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định.
2. Hoàn thiện, nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, xếp loại chất lượng đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này thuộc thẩm quyền đánh giá của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo đúng thời gian quy định.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và tổng hợp hồ sơ đề nghị đánh giá, xếp loại chất lượng đối với các Phó Chủ tịch UBND tỉnh gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo đúng thời gian quy định.
1. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức theo đúng Quy chế này và quy định hiện hành của pháp luật.
2. Tổng hợp, lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND đánh giá, xếp loại đối với các cá nhân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cơ quan, đơn vị có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để được hướng dẫn. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Nội vụ báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 44/2020/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 32/2020/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 24/2021/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Công văn 718/UBND-VX năm 2022 hướng dẫn bổ sung công tác đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người đại diện và người quản lý doanh nghiệp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Hướng dẫn 16594/HD-UBND về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước năm 2021 và các năm tiếp theo do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6Công văn 1396/SGDĐT-TCCB năm 2022 về thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 900/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại công chức, viên chức và người lao động tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 2240/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế đánh giá, xếp loại công chức, viên chức diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng đánh giá, xếp loại hàng năm
- 9Quyết định 2208/QĐ-UBND năm 2022 quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo mô hình đánh giá kết quả làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 57/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức kèm theo Quyết định 44/2020/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Quyết định 1514/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
- 7Quyết định 44/2020/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Ninh Thuận
- 8Quyết định 32/2020/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 24/2021/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Công văn 718/UBND-VX năm 2022 hướng dẫn bổ sung công tác đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người đại diện và người quản lý doanh nghiệp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Hướng dẫn 16594/HD-UBND về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước năm 2021 và các năm tiếp theo do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 12Công văn 1396/SGDĐT-TCCB năm 2022 về thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 900/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại công chức, viên chức và người lao động tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 14Quyết định 2240/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế đánh giá, xếp loại công chức, viên chức diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng đánh giá, xếp loại hàng năm
- 15Quyết định 2208/QĐ-UBND năm 2022 quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo mô hình đánh giá kết quả làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 16Quyết định 57/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức kèm theo Quyết định 44/2020/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 17Quyết định 1514/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Quyết định 2230/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 2230/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra