Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2240/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 09 tháng 8 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Công văn số 1525/SNV-TCBC&TCPCP ngày 26 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, xếp loại công chức, viên chức diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá, xếp loại hàng năm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; công chức, viên chức diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá, xếp loại hàng năm căn cứ Quyết định thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC DIỆN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2240/QĐ- UBND ngày 09 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về chức danh, tiêu chí, nguyên tắc, trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá, xếp loại hàng năm; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đánh giá, xếp loại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá, xếp loại hàng năm.
b) Những nội dung không quy định trong Quy chế này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định có liên quan (sau đây gọi tắt là Nghị định số 90/2020/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng
a) Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá, xếp loại hàng năm;
b) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đánh giá, xếp loại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá, xếp loại hàng năm.
1. Công chức, viên chức diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá, xếp loại hàng năm, gồm:
a) Giám đốc Sở; Chánh thanh tra thành phố; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng (sau đây gọi chung là người đứng đầu Sở).
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và đơn vị sự nghiệp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm (sau đây gọi chung là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Sở).
2. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở, ngành và Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá, xếp loại đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm quy định tại điểm b, .điểm c khoản 1 Điều này thì thẩm quyền đánh giá, xếp loại thực hiện theo văn bản ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Việc đánh giá, xếp loại công chức, viên chức diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá, xếp loại hàng năm được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 2 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP.
2. Đối với công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ để nhận xét, đánh giá, xếp loại, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.
Tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá, xếp loại, bao gồm:
1. Chính trị tư tưởng
a) Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;
b) Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức;
c) Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia, dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân;
d) Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.
2. Đạo đức, lối sống
a) Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa;
b) Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị;
c) Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch, vững mạnh;
d) Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
3. Tác phong, lề lối làm việc
a) Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ;
b) Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc;
c) Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
d) Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ.
4. Ý thức tổ chức kỷ luật
a) Chấp hành sự phân công của tổ chức;
b) Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
c) Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định;
d) Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.
5. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
a) Quán triệt, thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy ra các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách, trong đó xác định rõ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.
1. Đối với người đứng đầu Sở
a) Xếp loại ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt tất cả tiêu chí sau:
- Không vi phạm và thực hiện tốt các quy định tại Điều 4 Quy định này;
- Hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của Sở được giao hàng năm, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt thời hạn quy định;
- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành cơ quan hoàn thành 100% nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm đúng thời hạn quy định, đảm bảo chất lượng, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt thời hạn quy định;
- Kết quả phân loại thực hiện cải cách hành chính hàng năm đạt loại tốt trở lên;
- 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đạt tất cả tiêu chí sau:
- Không vi phạm và thực hiện tốt các quy định tại Điều 4 Quy định này;
- Hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của Sở được giao hàng năm;
- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành cơ quan hoàn thành 100% nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm, trong đó ít nhất 80% nhiệm vụ hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng;
- Kết quả phân loại thực hiện hiện cải cách hành chính hàng năm đạt loại tốt trở lên.
- 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
c) Xếp loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ khi đạt tất cả tiêu chí sau:
- Không vi phạm và thực hiện tốt các quy định tại Điều 4 Quy định này;
- Hoàn thành các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của Sở được giao hàng năm, trong đó có không quá 20% nhiệm vụ chưa đảm bảo chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp;
- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành cơ quan hoàn thành trên 70% nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm;
- Kết quả phân loại thực hiện hiện cải cách hành chính hàng năm đạt loại hoàn thành trở lên;
- Có ít nhất 70% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
d) Xếp loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi một trong các tiêu chí sau:
- Vi phạm một trong các nội dung tại Điều 4 Quy chế này;
- Có trên 50% nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của Sở được giao hàng năm không đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
- Hoàn thành dưới 50% nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao;
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
- Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá;
- Kết quả phân loại thực hiện hiện cải cách hành chính hàng năm đạt không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, trực thuộc Sở (gọi chung là người đứng đầu đơn vị)
a) Xếp loại ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt tất cả các tiêu chí sau:
- Không vi phạm và thực hiện tốt các quy định tại Điều 4 Quy định này;
- Hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao hàng năm; trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt thời hạn quy định;
- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành cơ quan hoàn thành 100% nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm (nếu có) đúng thời hạn quy định, đảm bảo chất lượng, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt thời hạn quy định;
- 100% tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đạt tất cả tiêu chí sau:
- Không vi phạm và thực hiện tốt các quy định tại Điều 4 Quy định này;
- Hoàn thành các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao hàng năm; trong đó ít nhất 80% nhiệm vụ hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng;
- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành cơ quan hoàn thành 100% nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm (nếu có), trong đó ít nhất 80% nhiệm vụ hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng;
- 100% tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
c) Xếp loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ khi đạt tất cả tiêu chí sau:
- Không vi phạm và thực hiện tốt các quy định tại Điều 4 Quy chế này;
- Hoàn thành các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao hàng năm, trong đó có không quá 20% nhiệm vụ chưa đảm bảo chất lượng, tiến độ.
- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành cơ quan hoàn thành trên 70% nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm (nếu có);
- Có ít nhất 70% tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
d) Xếp loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi có một trong các tiêu chí sau:
- Vi phạm một trong các nội dung tại Điều 4 Quy định này;
- Có trên 50% nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao hàng năm không đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
- Hoàn thành dưới 50% nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao (nếu có);
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
- Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
3. Đối với cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, trực thuộc Sở (gọi chung là cấp phó người đứng đầu đơn vị).
a) Xếp loại ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt tất cả tiêu chí sau:
- Không vi phạm và thực hiện tốt các quy định tại Điều 4 Quy định này;
- Hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được người đứng đầu giao hàng năm; trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt thời hạn quy định;
- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoàn thành 100% nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm (nếu có) theo lĩnh vực phụ trách đúng thời hạn quy định, đảm bảo chất lượng, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt thời hạn quy định;
- 100% tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Xếp loại ở mức hoàn thành xuất tốt vụ khi đạt tất cả tiêu chí sau:
- Không vi phạm và thực hiện tốt các quy định tại Điều 4 Quy định này;
- Hoàn thành các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được người đứng đầu giao hàng năm; trong đó ít nhất 80% nhiệm vụ hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng;
- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoàn thành 100% nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm (nếu có) theo lĩnh vực phụ trách, trong đó ít nhất 80% nhiệm vụ hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng;
- 100% tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
c) Xếp loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ khi đạt tất cả tiêu chí sau:
- Không vi phạm và thực hiện tốt các quy định tại Điều 4 Quy định này;
- Hoàn thành các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được người đứng đầu giao hàng năm, trong đó có không quá 20% nhiệm vụ chưa đảm bảo chất lượng, tiến độ;
- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoàn thành trên 70% nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm theo lĩnh vực phụ trách (nếu có);
- Có ít nhất 70% tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
d) Xếp loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi có một trong các tiêu chí sau:
- Vi phạm một trong các nội dung tại Điều 4 Quy chế này;
- Có trên 50% nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được người đứng đầu giao hàng năm không đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
- Hoàn thành dưới 50% nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao theo lĩnh vực phụ trách (nếu có);
- Tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
- Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
Điều 6. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại hàng năm
1. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại hàng năm đối với người đứng đầu Sở
a) Trước ngày 05/12 hàng năm, người đứng đầu Sở làm báo cáo tự đánh giá, tự nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP. Việc tự nhận mức xếp loại kết quả công tác phải thực hiện theo các tiêu chí tại Điều 3, khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
b) Trước ngày 10/12 hàng năm, tổ chức nhận xét, đánh giá đối với người đứng đầu Sở, cụ thể như sau:
- Tổ chức cuộc họp để nhận xét, đánh giá đối với người đứng đầu Sở;
Thành phần: Tập thể lãnh đạo Sở; đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp; người đứng đầu các phòng, ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.
Mời đại diện Ban Tổ chức Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố dự cuộc họp.
Người đứng đầu Sở phân công người chủ trì cuộc họp và phân công người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ làm thư ký hội nghị.
Nội dung: Người đứng đầu Sở trình bày báo cáo tự đánh giá, mức xếp loại kết quả công tác. Các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, biểu quyết về mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu (bằng phiếu kín). Thư ký ghi các ý kiến và kết quả biểu quyết mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
- Đảng ủy Sở họp, cho ý kiến nhận xét, đánh giá về việc tự đánh giá kết quả công tác của người đứng đầu Sở và biểu quyết về mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu.
c) Trước ngày 15/12 hàng năm, các Sở gửi hồ sơ đề nghị đánh giá, phân loại đối với người đứng đầu Sở về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị đánh giá của Sở;
- Báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao của người đứng đầu Sở;
- Biên bản cuộc họp đối với người đứng đầu Sở;
- Biên bản cuộc họp Đảng ủy Sở;
- Các tài liệu liên quan theo các tiêu chí quy định tại Điều 4, khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
2. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại hàng năm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
a) Trước ngày 05/12 hàng năm, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập làm báo cáo tự đánh giá, tự nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP. Việc tự nhận mức xếp loại kết quả công tác phải thực hiện theo các tiêu chí tại Điều 4, khoản 2, khoản 3 Điều 5 Quy chế này.
b) Trước ngày 10/12 hàng năm, tổ chức nhận xét, đánh giá đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể như sau:
- Tổ chức cuộc họp để nhận xét, đánh giá đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
Thành phần: Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp; người đứng đầu các phòng, khoa, đơn vị trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập.
Mời đại diện Ban Tổ chức Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy (đối với đơn vị sự nghiệp công lập có người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy quản lý), Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố dự cuộc họp.
Chủ trì cuộc họp: Đối với đánh giá người đứng đầu, do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phân công. Đối với đánh giá cấp phó của người đứng đầu, do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cồng lập chủ trì.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phân công người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ làm thư ký hội nghị.
Nội dung: Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trình bày báo cáo tự đánh giá, mức xếp loại kết quả công tác. Các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, biểu quyết về mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập (bằng phiếu kín). Thư ký hội nghị ghi các ý kiến và kết quả biểu quyết mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
- Cấp ủy đơn vị họp, cho ý kiến nhận xét, đánh giá về việc tự đánh giá kết quả công tác của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và biểu quyết về mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Trước ngày 15/12 hàng năm, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố gửi hồ sơ đề nghị đánh giá, phân loại đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị đánh giá của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
- Biên bản cuộc họp đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
- Biên bản cuộc họp của cấp ủy đơn vị;
- Các tài liệu liên quan theo các tiêu chí quy định tại Điều 4, khoản 2, khoản 3 Điều 5 Quy chế này.
3. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại hàng năm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đúng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá, phân loại hàng năm
a) Trước ngày 05/12 hàng năm, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập làm báo cáo tự đánh giá, tự nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP. Việc tự nhận mức xếp loại kết quả công tác phải thực hiện theo các tiêu chí tại Điều 4, khoản 2, khoản 3 Điều 5 Quy chế này.
b) Trước ngày 10/12 hàng năm, tổ chức nhận xét, đánh giá đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể như sau:
- Tổ chức cuộc họp để nhận xét, đánh giá đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập:
Thành phần: Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cùng cấp; người đứng đầu các phòng, khoa, đơn vị trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập.
Mời đại diện Ban Tổ chức Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy (đối với đơn vị sự nghiệp công lập có người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy quản lý); cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập, Sở Nội vụ dự cuộc họp.
Chủ trì: Đối với đánh giá người đứng đầu, do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phân công. Đối với đánh giá cấp phó của người đứng đầu, do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chủ trì.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phân công người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ làm thư ký hội nghị.
Nội dung: Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trình bày báo cáo tự đánh giá, mức xếp loại kết quả công tác. Các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, biểu quyết về mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập (bằng phiếu kín). Thư ký ghi các ý kiến và kết quả biểu quyết mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
- Đảng ủy đơn vị họp, cho ý kiến nhận xét, đánh giá về việc tự đánh giá kết quả công tác của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và biểu quyết về mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đâu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Trước ngày 15/12 hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập có văn bản đề nghị cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có ý kiến về đánh giá, xếp loại người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có ý kiến nhận xét và đề nghị mức xếp loại cụ thể đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc gửi đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Trước ngày 20/12 hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập gửi hồ sơ đề nghị đánh giá, phân loại đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị đánh giá của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Văn bản nhận xét, đánh giá, xếp loại đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc của cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
- Biên bản cuộc họp đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
- Biên bản cuộc họp Đảng ủy đơn vị;
- Các tài liệu liên quan theo các tiêu chí quy định Điều 4, khoản 2, khoản 3 Điều 5 Quy chế này.
4. Căn cứ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
1. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 6 Quy chế này, Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, gửi lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan, cụ thể như sau:
a) Ý kiến của Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Ban Tổ chức Thành ủy đối với các nội dung liên quan trong quản lý công tác cán bộ diện Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy quản lý;
b) Ý kiến của Thanh tra Thành phố về các nội dung liên quan đến việc chấp hành quy định của pháp luật của cơ quan, đơn vị liên quan đến đối tượng đánh giá, xếp loại về: Tham ô, tham nhũng, lãng phí; chấp hành quy định của pháp luật về kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định. Việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
Các cơ quan liên quan có trách nhiệm cho ý kiến trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Nội vụ.
2. Sau khi nhận được ý kiến của các cơ quan tại khoản 1 Điều này, Sở Nội vụ tổng hợp kết quả, đề xuất xếp loại thực hiện nhiệm vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, gửi cơ quan, đơn vị có đối tượng được đánh giá về dự kiến đánh giá, xếp loại để xem xét, bổ sung tài liệu, giải trình (nếu có) và tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (kèm theo hồ sơ đánh giá, xếp loại).
3. Sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ có trách nhiệm giải trình các ý kiến tham gia (nếu có) và hoàn thiện, dự thảo Quyết định xếp loại đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Quyết định xếp loại đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá, xếp loại hàng năm.
Quyết định đánh giá, xếp loại gửi báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy (đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo diện Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy quản lý); thông báo tới các cơ quan, đơn vị và cá nhân công chức, viên chức liên quan biết, thực hiện theo quy định.
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
a) Thực hiện nghiêm nội dung Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan đến đánh giá, xếp loại công chức, viên chức hàng năm.
b) Căn cứ quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP và Quy chế này, ban hành tiêu chí đánh giá, xếp loại đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý phù hợp với đặc thù của cơ quan, đơn vị.
c) Ban hành tiêu chí và đánh giá, xếp loại việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm đối với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc.
d) Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy chế này cho phù hợp.
2. Ban tổ chức Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Ban Tổ chức Thành ủy phối hợp thực hiện các nội dung theo Quy chế này.
3. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Tổng hợp, đề xuất đánh giá, xếp loại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá, xếp loại hàng năm.
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế; kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với tình hình triển khai thực hiện.
- 1Quyết định 24/2021/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2021 quy định về đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 2230/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
- 7Quyết định 24/2021/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2021 quy định về đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 9Quyết định 2230/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
Quyết định 2240/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế đánh giá, xếp loại công chức, viên chức diện Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng đánh giá, xếp loại hàng năm
- Số hiệu: 2240/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/08/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra