Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2201/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 11 tháng 9 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
Xem xét đăng ký của các ngành, địa phương và đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 41/TTr-STTTT ngày 05/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thị, thành triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN CỔNG/TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2201/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Mục tiêu chung:
- Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ cho tổ chức, người dân, doanh nghiệp; góp phần tăng tính công khai minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước; tiết kiệm thời gian, chi phí cho cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và người dân; đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính của tỉnh;
- Xác định và đưa ra lộ trình cụ thể về cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến cuối năm 2014, tất cả các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện phải xây dựng cổng/trang thông tin điện tử, đảm bảo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ, Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 và Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT ngày 20/9/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Đến Quý II/2015:
+ Tất cả các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện có cổng/trang thông tin điện tử bắt buộc chuyển đổi 100% các dịch vụ công có sử dụng biểu mẫu thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và đảm bảo cung cấp trên các cổng/trang thông tin của cơ quan mình và tại cổng thông tin điện tử của tỉnh, giúp các tổ chức, cá nhân có thể dễ dàng tìm thấy (trực tiếp hoặc qua các đường liên kết) thông tin về thủ tục hành chính và các biểu mẫu liên quan đến các thủ tục này.
+ Cổng thông tin điện tử của tỉnh đảm bảo khả năng liên thông, tích hợp với các Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
- Đến năm 2015, có ít nhất 10 dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở mức độ 3.
- Đến năm 2020, phấn đấu đạt ít nhất 20 dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở mức độ 3 và lựa chọn một số dịch vụ công trực tuyến đang ở mức độ 3 để nâng cấp thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (thí điểm từ 1 đến 2 dịch vụ công trực tuyến).
3. Yêu cầu:
- Việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phải đảm bảo các điều kiện, yêu cầu về số lượng hồ sơ tiếp nhận, xử lý lớn; đảm bảo mức độ sẵn sàng cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bao gồm: hạ tầng, nhân lực, nguồn lực tài chính, mức độ phức tạp của dịch vụ, khả năng sẵn sàng kết nối liên thông và đặc biệt là khả năng sẵn sàng tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân liên quan được hưởng lợi từ việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Việc triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến cần đảm bảo chặt chẽ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và phù hợp điều kiện thực tế của địa phương, đồng thời đảm bảo khả năng liên thông, tích hợp với các Bộ ngành Trung ương.
1. Danh mục các dịch vụ công (DVC) trực tuyến phải cung cấp trong giai đoạn 2013 - 2015
a) Số liệu chung:
- Tổng số huyện, thị xã, thành phố: 10
- Tổng số xã, phường, thị trấn: 169
- Tổng số thủ tục hành chính: 1.441
Trong đó:
+ Số thủ tục hành chính cấp tỉnh: 1.146
+ Số thủ tục hành chính cấp huyện: 152
+ Số thủ tục hành chính cấp xã, phường: 143
b) Danh mục các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cung cấp trong giai đoạn 2013 - 2015:
Đến cuối năm 2015, các dịch vụ hành chính công trọng điểm sau đây phải được cung cấp trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3:
TT | Loại dịch vụ công | Cơ quan chủ trì thực hiện |
1 | Cấp giấy chứng nhận đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 | Thông báo thực hiện khuyến mãi | Sở Công Thương |
3 | Cấp, đổi giấy phép lái xe | Sở Giao thông vận tải |
4 | Giải quyết khiếu nại, tố cáo | Thanh tra tỉnh |
5 | Cấp phép xuất bản tin | Sở Thông tin và Truyền thông |
6 | Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh | |
7 | Thẩm định hồ sơ và đề nghị cấp phép trang Thông tin điện tử | |
8 | Cấp giấy phép hoạt động in | |
9 | Đăng ký kinh doanh | Phòng Tài chính - Kế hoạch UBND các huyện: Cái Bè, Cai Lậy, Chợ Gạo, Gò Công Đông và Thành phố Mỹ Tho |
10 | Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất | Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Gò Công Đông |
Ngoài ra, những cơ quan có nhu cầu cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 ngoài danh mục nêu trên có văn bản xin chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Lộ trình triển khai trong giai đoạn 2013 - 2015
a) Từ tháng 06/2013 đến tháng 12/2015:
- Lập, phê duyệt và triển khai dự án nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Tất cả các dịch vụ công có sử dụng biểu mẫu phải đạt mức độ 2 và tích hợp dịch vụ công mức độ 2 và 3 của các Sở ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện vào cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Các thủ tục hành chính và các biểu mẫu liên quan đến danh mục dịch vụ công trọng điểm được rà soát và chuẩn hóa để có thể triển khai dưới dạng điện tử.
- Các cơ quan, đơn vị triển khai hoàn tất các dự án ứng dụng công nghệ thông tin đã được phê duyệt nhằm trang bị các phần mềm tác nghiệp cơ bản liên quan đến các dịch vụ công trọng điểm trong danh mục. Các đơn vị có trong lộ trình này nhưng chưa có chương trình, dự án, đề án, hạng mục để triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến thì tiến hành lập chương trình, dự án, đề án, hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định để triển khai thực hiện.
b) Từ tháng 7/2014 đến hết năm 2015:
- Hoàn thiện việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến trọng điểm mức độ 3; Thực hiện liên thông tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo quy định của Chính phủ. Ngoài các dịch vụ công trực tuyến phải triển khai, các Sở ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tập trung đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công mức độ 3 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước của tỉnh, giai đoạn 2013 - 2015.
3. Định hướng đến năm 2020
Cung cấp ít nhất 20 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và lựa chọn một số dịch vụ công trực tuyến đang ở mức độ 3 để nâng cấp thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 phục vụ chủ yếu cho tổ chức, doanh nghiệp, người dân.
Lộ trình này thực hiện trên cơ sở các chương trình, dự án, hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011-2015 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 13/06/2011.
1. Giải pháp hành chính
- Các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện cam kết triển khai thực hiện lộ trình dịch vụ công trực tuyến theo Lộ trình này.
- Khẩn trương tiến hành cải tiến, sơ đồ hóa quy trình của các thủ tục hành chính trước khi tự động hóa các thủ tục này; đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ công việc, cần đẩy mạnh xây dựng dịch vụ công cung cấp trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành phần để phục vụ cho các cơ quan, đơn vị, cán bộ công chức, người dân và doanh nghiệp.
- Gắn mức độ hoàn thành lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của ngành, địa phương với công tác thi đua khen thưởng ứng dụng công nghệ thông tin, khen thưởng cải cách hành chính, thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị hàng năm của cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
2. Giải pháp kỹ thuật, công nghệ
- Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin (hạ tầng mạng, phần cứng) đồng bộ cho tất cả các đơn vị.
- Triển khai xây dựng dịch vụ công trực tuyến phải đảm bảo các tiêu chuẩn về xây dựng phần mềm, quy chuẩn kỹ thuật và gắn với các giải pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin. Chú trọng thẩm định kỹ về khả năng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, mức độ an toàn bảo mật đối với các đề án, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước của tỉnh.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông đưa thiết bị đầu cuối Internet tốc độ cao, giá rẻ đến vùng sâu, vùng xa để mọi người dân có cơ hội tiếp cận với thông tin trên môi trường mạng.
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ nhằm hỗ trợ triển khai xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
3. Giải pháp nhân lực
Tuyển dụng, bố trí nhân lực đầy đủ, có trình độ tin học đảm bảo thực hiện tốt việc quản lý, vận hành, sử dụng các hệ thống xử lý dịch vụ công trực tuyến, quản trị trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
4. Giải pháp tổ chức, triển khai
- Định kỳ (1 năm/01 lần) tổ chức khảo sát mức độ sử dụng và mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh (khảo sát trực tiếp, khảo sát qua website, email…).
- Thường xuyên rà soát, tiếp nhận ý kiến của các cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình xử lý dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan và ý kiến của người dân, doanh nghiệp thông qua mục “Tiếp nhận ý kiến góp ý” trên các trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. Từ đó từng bước sửa đổi, nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến phù hợp hơn với tổ chức, người dân, doanh nghiệp.
- Đánh giá những mô hình, giải pháp triển khai dịch vụ công trực tuyến đạt hiệu quả cao để rút kinh nghiệm trên địa bàn tỉnh.
5. Giải pháp nâng cao nhận thức, thu hút người sử dụng
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đã được triển khai tại các cơ quan, địa phương và những thuận lợi, hiệu quả mang lại của việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho doanh nghiệp, người dân dưới nhiều hình thức: thông qua báo, đài, cổng thông tin điện tử của tỉnh, website của cơ quan, tờ rơi, sổ tay hướng dẫn dịch vụ công, thông qua các hội nghị, hội thảo, tập huấn...
- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị chuyên đề về dịch vụ công trực tuyến, phổ biến, giới thiệu các giải pháp có liên quan đến dịch vụ công trực tuyến như: chữ ký số, an toàn bảo mật, các giải pháp cung cấp dịch vụ công phổ biến…) nhằm nâng cao nhận thức, trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết, cho lãnh đạo, cán bộ, doanh nghiệp, người dân về dịch vụ công trực tuyến.
- Đối với mỗi dịch vụ công trực tuyến cấp 3, 4 tiến hành cung cấp thông tin liên hệ, hướng dẫn sử dụng đầy đủ, dễ hiểu để doanh nghiệp, người dân dễ dàng thao tác khi sử dụng các dịch vụ.
- Đề ra giải pháp, chính sách ưu tiên cụ thể cho doanh nghiệp, người dân khi tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
6. Giải pháp tài chính
Nguồn kinh phí thực hiện theo các chương trình, dự án, đề án, hạng mục có liên quan đến thực hiện lộ trình đã được đưa vào Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang hàng năm và giai đoạn 2011 - 2015 (Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 13/06/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang).
Trách nhiệm của các Sở ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định, chỉ đạo về ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện Lộ trình; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để triển khai thực hiện Lộ trình. Theo dõi, đôn đốc triển khai các chương trình, dự án, hạng mục liên quan đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với Đài phát thanh và Truyền hình, Báo Ấp Bắc và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, giới thiệu các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các cơ quan, địa phương đến doanh nghiệp, người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị khi thực hiện xây dựng dự án ứng dụng công nghệ thông tin liên quan đến triển khai xây dựng dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo tính khả thi theo lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc triển khai nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh (www.portal.tiengiang.gov.vn), mở rộng xây dựng các trang thành phần đảm bảo vận hành ổn định, đảm bảo đầu mối truy cập dịch vụ công trực tuyến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh. Phối hợp kiểm tra, giám sát tiến độ, chất lượng triển khai các dự án về công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện công tác thi đua khen thưởng cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị gắn với tiến độ, chất lượng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước của tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập dự án nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh trình phê duyệt, đảm bảo việc tích hợp thông tin, dữ liệu với các trang thành phần và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3,4 theo Lộ trình này.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh ban hành quy trình thống nhất trong việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo quyết định của UBND tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua khen thưởng cải cách hành chính, thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị hàng năm của Tỉnh gắn với công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Sở Tài chính
- Bố trí ngân sách cho các chương trình, dự án, đề án, hạng mục liên quan đến triển khai xây dựng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan theo Lộ trình này.
- Cân đối, đảm bảo kinh phí cho các chương trình, dự án, đề án, hạng mục liên quan đến triển khai xây dựng dịch vụ công trực tuyến khác, khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
- Hướng dẫn nghiệm thu, quyết toán các dự án hoàn thành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai xây dựng dịch vụ công trực tuyến theo Lộ trình này.
Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư các hạng mục để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền và quy mô dự án.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành tỉnh có liên quan
- Căn cứ vào lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để triển khai thực hiện đúng theo tiến độ.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các dự án về hệ thống thông tin của ngành, xây dựng, nâng cấp trang thông tin điện tử, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến của ngành, địa phương mình, đảm bảo các yêu cầu, quy chuẩn kỹ thuật và an toàn thông tin.
- Có trách nhiệm duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động trang thông tin điện tử cơ quan, đơn vị; đảm bảo tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, kể cả cho việc cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về công dụng, lợi ích và hiệu quả của công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đơn vị, đến các tổ chức, cá nhân có liên quan./.
- 1Kế hoạch 5908/KH-UBND năm 2013 thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015
- 2Quyết định 1653/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020
- 4Quyết định 1212/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 5Chỉ thị 25/2013/CT-UBND tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh triển khai ứng dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến trong cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 1238/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt dự toán kinh phí nâng cấp trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng
- 7Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 8Quyết định 6555/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt "Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 9Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 10Quyết định 6792/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 2614/QĐ-UBND phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại thành phố Đà Nẵng
- 11Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về công tác quản lý và kiểm duyệt thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương
- 12Quyết định 98/QĐ-UBND về Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 13Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 26/2009/TT-BTTTT về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 7Thông tư 24/2011/TT-BTTTT quy định về việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Kế hoạch 5908/KH-UBND năm 2013 thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015
- 9Quyết định 1653/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 10Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020
- 11Quyết định 1212/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 12Chỉ thị 25/2013/CT-UBND tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh triển khai ứng dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến trong cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 13Quyết định 1238/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt dự toán kinh phí nâng cấp trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng
- 14Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 15Quyết định 6555/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt "Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 16Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 17Quyết định 6792/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 2614/QĐ-UBND phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại thành phố Đà Nẵng
- 18Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về công tác quản lý và kiểm duyệt thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương
- 19Quyết định 98/QĐ-UBND về Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 20Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Tiền Giang ban hành
Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- Số hiệu: 2201/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Kim Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra