Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2014/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 28 tháng 4 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng TTĐT của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định công tác quản lý và kiểm duyệt thông tin trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban biên tập; các thành viên Ban biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KIỂM DUYỆT THÔNG TIN TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Quy định này quy định về công tác quản lý, cung cấp thông tin, các dịch vụ công trực tuyến; công tác biên tập, cập nhật thông tin và kiểm duyệt thông tin trên Trang thông tin điện tử (sau đây gọi tắt là TTĐT) của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, cung cấp, khai thác thông tin và các dịch vụ trên Cổng TTĐT tỉnh Hải Dương, Trang TTĐT của các Sở, Ban, Ngành và Trang TTĐT của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Hải Dương (sau đây gọi chung là Trang TTĐT thành phần).
Điều 3. Quản lý, vận hành và khai thác Trang TTĐT của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương
1. Quản lý công nghệ xây dựng Trang TTĐT:
a) Công nghệ xây dựng Trang TTĐT thành phần phải tương thích với công nghệ Cổng TTĐT tỉnh để đảm bảo có thể liên kết trao đổi thông tin, dữ liệu thuận tiện.
b) Thống nhất sử dụng bộ mã ký tự chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909: 2001 trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu trên Trang TTĐT của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương.
c) Tên miền Trang TTĐT của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương thống nhất thực hiện theo quy định sau:
- Tên miền của Cổng TTĐT tỉnh là tên miền cấp 3 theo dạng: haiduong.gov.vn;
- Tên miền Trang TTĐT của các Sở, Ban, Ngành là tên miền cấp 4 theo dạng: tencoquan.haiduong.gov.vn, trong đó tên cơ quan viết tắt bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh;
- Tên miền Trang TTĐT của UBND cấp huyện là tên miền cấp 4 theo dạng: tenhuyen.haiduong.gov.vn, trong đó tên huyện viết tắt bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
- Tên miền Trang TTĐT của UBND cấp xã là tên miền cấp 5 theo dạng: tenxa.tenhuyen.haiduong.gov.vn, trong đó tên xã, tên huyện viết tắt bằng tiếng Việt không dấu hoặc bằng tiếng Anh;
- Các Trang TTĐT thành phần có tên miền cấp 4, cấp 5 (theo dạng tên miền nêu trên) phải đăng ký với Sở Thông tin và Truyền thông.
d) Việc vận hành Cổng TTĐT tỉnh; cung cấp, truyền, lưu trữ, sử dụng thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh phải tuân thủ các quy định bảo vệ bí mật Nhà nước, các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, sở hữu trí tuệ, báo chí, xuất bản, bản quyền, quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet.
2. Quản lý, vận hành Cổng TTĐT tỉnh:
a) Cổng TTĐT tỉnh hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Ban biên tập Cổng TTĐT chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh.
c) Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thông tin điện tử, quản lý trực tiếp Cổng TTĐT tỉnh.
d) Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông (thuộc Sở Thông tin và Truyền thông) là đơn vị được giao nhiệm vụ đảm bảo hoạt động, quản lý, vận hành Cổng TTĐT tỉnh.
3. Quản lý, vận hành và khai thác các Trang TTĐT thành phần:
a) Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có Trang TTĐT thành phần trực tiếp chỉ đạo, đảm bảo hoạt động Trang TTĐT của đơn vị mình.
b) Ban biên tập do Thủ trưởng cơ quan nhà nước có Trang TTĐT thành phần quyết định thành lập để thực hiện nhiệm vụ trực tiếp quản lý, vận hành, kiểm duyệt thông tin trên Trang TTĐT của cơ quan mình.
4. Cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin trên Trang TTĐT:
a) Đối tượng tham gia thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin trên Trang TTĐT của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương bao gồm: Các Sở, Ban, Ngành; UBND cấp huyện; các cộng tác viên, thông tin viên; các tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
b) Đối với các Trang TTĐT thành phần, có thể gửi tin, bài, hình ảnh trực tiếp lên hệ thống Cổng TTĐT tỉnh để Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh kiểm duyệt thông tin trước khi đăng tải hoặc tổ chức cập nhật thông tin vào Trang TTĐT của đơn vị mình quản lý để tạo liên kết thông tin với Cổng TTĐT tỉnh.
c) Đối với các cộng tác viên, thông tin viên và các tổ chức, cá nhân khác có tin, bài, hình ảnh trực tiếp cho Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh, Ban biên tập của các Trang TTĐT thành phần hoặc qua hộp thư điện tử, qua bưu điện để biên tập, kiểm duyệt thông tin trước khi đăng tải.
d) Các tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng thông tin từ Trang TTĐT của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng TTĐT trên môi trường mạng tại Điều 21, 22 của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT ngày 15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên Trang TTĐT hoặc Cổng TTĐT của cơ quan Nhà nước.
đ) Tổ chức, cá nhân được thực hiện các dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật và phù hợp với vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trang TTĐT của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương.
Thông tin được thu nhận từ các nguồn:
1. Các tin, bài, hình ảnh của thành viên Ban biên tập, Tổ biên tập chuyên trách, của phóng viên phản ánh về hoạt động và kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của: lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh; Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện.
2. Tin, bài, hình ảnh do các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng tác viên, thông tin viên gửi tới.
3. Thông tin liên quan tới tỉnh được lấy từ các cơ quan thông tấn, báo chí, Internet; các thông tin từ Cổng TTĐT của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Chính phủ và của các cơ quan Trung ương hoặc của các tỉnh, thành phố trong cả nước.
4. Các loại văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính thông thường.
5. Các báo cáo và số liệu thống kê cần được công bố rộng rãi.
6. Thông tin về cải cách thủ tục hành chính và dịch vụ hành chính công của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương.
Điều 5. Biên tập, kiểm duyệt, xử lý và trả lời thông tin
1. Đối với Cổng TTĐT tỉnh:
a) Thông tin chỉ được đăng tải lên Cổng TTĐT tỉnh sau khi đã được kiểm duyệt.
b) ủy viên Thường trực Ban biên tập là người được ủy quyền kiểm duyệt, phê duyệt thông tin trước khi đăng tải, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban biên tập về các nội dung thông tin đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh.
c) Đối với những thông tin có nội dung nhạy cảm, phức tạp, có liên quan đến nhiều Sở, Ban, Ngành, đơn vị khác thì người có thẩm quyền phê duyệt phải xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban biên tập về việc đưa hay không đưa thông tin lên Cổng TTĐT tỉnh.
d) Đối với tin, bài, ảnh, video clip phản ánh: Tổ biên tập chuyên trách của Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, kiểm tra lại nguồn gốc thông tin; phân loại tin, bài, hình ảnh; biên tập lại đảm bảo chất lượng và tính chính xác của thông tin trước khi gửi ủy viên Thường trực Ban biên tập kiểm duyệt để đăng tải lên Cổng TTĐT tỉnh.
đ) Đối với các nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân hỏi: Tổ biên tập chuyên trách của Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, phân loại xem nội dung câu hỏi đó thuộc lĩnh vực của các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện nào thì tham mưu cho lãnh đạo Cơ quan Thường trực Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh (Sở Thông tin và Truyền thông) có văn bản đề nghị Thủ trưởng cơ quan đó trả lời.
e) Đối với những thông tin lấy từ các Trang TTĐT của các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện; Cổng TTĐT của các cơ quan Trung ương, các cơ quan báo chí,… người trực tiếp lấy thông tin có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo ủy viên Thường trực Ban biên tập kiểm duyệt thông tin trước khi đăng tải lên Cổng TTĐT tỉnh.
f) Đối với các văn bản quy phạm pháp luật, dịch vụ công trực tuyến: Biên tập viên được đăng tải và báo cáo để Trưởng phòng Cổng TTĐT thuộc Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông biết.
2. Đối với Trang TTĐT thành phần:
a) Ban biên tập các Trang TTĐT thành phần do Thủ trưởng các cơ quan có Trang TTĐT ra quyết định thành lập và phải có Quy chế hoạt động riêng của Ban biên tập để thực hiện công tác quản lý, vận hành, tổ chức biên tập, kiểm duyệt, đăng tải thông tin lên Trang TTĐT của đơn vị mình; đồng thời cung cấp thông tin, dữ liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác lên Cổng TTĐT tỉnh theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Thành viên Ban biên tập các Trang TTĐT thành phần là đại diện lãnh đạo cơ quan nhà nước; Trưởng, Phó Phòng, Ban chuyên môn và các cán bộ, công chức, viên chức có liên quan của cơ quan nhà nước có Trang TTĐT. Ban biên tập các Trang TTĐT thành phần làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
c) Quy trình kiểm duyệt thông tin để đăng tải lên các Trang TTĐT thành phần bao gồm 03 bước cơ bản như sau:
- Bước 1: Tổng hợp và biên tập thông tin: Ban biên tập và các ủy viên Ban biên tập có trách nhiệm rà soát, biên tập bố cục các tin, bài, hình ảnh của các cơ quan, đơn vị, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, thông tin viên và các tổ chức, cá nhân gửi về.
- Bước 2: Xác thực thông tin: Phó Trưởng Ban Thường trực Ban biên tập kiểm tra lại tính chính xác của thông tin để sửa đổi, bổ sung. Thực hiện việc đăng tải thông tin lên Trang TTĐT được Trưởng Ban biên tập ủy quyền.
- Bước 3: Đăng tải thông tin: Trưởng Ban biên tập kiểm tra lại tính chính xác của thông tin lần cuối. Sau đó chuyển cho bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách thực hiện việc đăng tải thông tin lên Trang TTĐT của cơ quan mình.
3. Căn cứ các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 của Quy định này, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có Trang TTĐT quy định cụ thể về trình tự công tác biên tập, kiểm duyệt, xử lý và trả lời thông tin cho phù hợp.
Điều 6. Thời gian đăng tải thông tin
1. Trên Cổng TTĐT tỉnh:
a) Thông tin về các sự kiện thời sự trong tỉnh, hoạt động quan trọng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh; Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các Sở, Ban, Ngành; UBND cấp huyện: phải được đăng tải đầy đủ, chính xác, đảm bảo được tính thời sự, đúng định hướng thông tin tuyên truyền của Đảng và Nhà nước.
b) Thông tin phổ biến các quy định của pháp luật:
- Đối với văn bản không gửi Sở Thông tin và Truyền thông: chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi ban hành văn bản;
- Đối với văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền thông: chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phân công trách nhiệm thực hiện.
c) Đối với các báo cáo tổng hợp các hoạt động của tỉnh (hàng tháng, quý, năm): chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi đăng tải trên Trang TTĐT của Văn phòng UBND tỉnh.
d) Thông tin số liệu thống kê (hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm): chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi cơ quan có trách nhiệm công bố số liệu thống kê trên Trang TTĐT của đơn vị.
2. Trên Trang TTĐT thành phần:
Căn cứ các quy định tại khoản 1, Điều 6 của Quy định này, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có Trang TTĐT quy định cụ thể về thời gian đăng tải thông tin của cơ quan mình cho phù hợp.
Điều 7. Thời hạn lưu trữ thông tin, dữ liệu
1. Lưu trữ có thời hạn 05 năm đối với các loại thông tin, dữ liệu sau:
a) Thông tin giới thiệu về tỉnh Hải Dương;
b) Thông tin về lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh;
c) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
d) Thông tin về cải cách thủ tục hành chính;
đ) Thông tin về các dịch vụ hành chính công;
e) Danh bạ hộp thư điện tử công vụ.
2. Lưu trữ có thời hạn không quá 03 năm đối với các loại thông tin, dữ liệu sau:
a) Tin tức hoạt động của lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh; Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện;
b) Thông tin trả lời bạn đọc.
3. Lưu trữ có thời hạn không quá 02 năm đối với các loại thông tin, dữ liệu sau:
a) Thông tin hoạt động trên cơ sở khai thác thông tin tổng hợp;
b) Các thông tin khác.
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Nghiên cứu, đề xuất kế hoạch bảo đảm cơ sở hạ tầng, các biện pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp để đảm bảo cho việc vận hành Trang TTĐT của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương được thông suốt, hiệu quả.
b) Là Cơ quan Thường trực của Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh.
c) Tham mưu UBND tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động hàng năm; kế hoạch đầu tư phát triển nâng cấp kỹ thuật, công nghệ, nội dung, hình thức, mở rộng quy mô cho Cổng TTĐT tỉnh; kế hoạch phát triển các Trang TTĐT thành phần ở tất cả các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện và Trang TTĐT của các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
d) Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản liên quan đến cơ cấu tổ chức, hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh; quy định về thực hiện chế độ nhuận bút và các văn bản khác liên quan đến công tác chỉ đạo, quản lý, vận hành, khai thác Cổng TTĐT tỉnh.
đ) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc hoạt động của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông trong việc triển khai và tổ chức các nhiệm vụ của Cổng TTĐT tỉnh, cụ thể:
- Là đầu mối tổ chức thu thập, biên tập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin và dịch vụ trên Cổng TTĐT tỉnh; tổ chức tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do các đơn vị thuộc tỉnh gửi cho Cổng TTĐT tỉnh; trình ủy viên Thường trực Ban biên tập phê duyệt nội dung thông tin tự thu thập, biên tập và các thông tin, dữ liệu không do các đơn vị thuộc tỉnh cung cấp; quản trị nội dung, biên tập, xử lý và cập nhật thông tin trên các kênh thông tin, chuyên mục, chuyên đề của Cổng TTĐT tỉnh; đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Cổng TTĐT tỉnh vận hành an toàn, ổn định.
- Xây dựng định mức khoán tin, bài cho từng thành viên Tổ biên tập chuyên trách trình Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
- Lập và bảo vệ kế hoạch kinh phí chi thường xuyên, quản lý và sử dụng đúng quy định, có hiệu quả các khoản kinh phí phân bổ cho hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý, biên tập cung cấp thông tin và dịch vụ trên Cổng TTĐT tỉnh.
e) Thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với Trang TTĐT của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương; có kế hoạch, phương án nhằm đảm bảo an toàn thông tin, tránh thất thoát và nguy cơ bị xâm nhập.
f) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện:
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm cụ thể hóa Quy định này trong hoạt động của Trang TTĐT thuộc cơ quan mình quản lý.
b) Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Thường trực Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh trong việc chỉ đạo cung cấp thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách; trong việc xây dựng kế hoạch, các đề án, dự án liên quan đến hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh, Trang TTĐT thành phần để tổ chức triển khai thực hiện khi được phê duyệt.
c) Thông báo cho Cơ quan Thường trực Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh biết về các sự kiện do đơn vị tổ chức để phối hợp chỉ đạo Tổ biên tập chuyên trách viết tin, bài tuyên truyền trên Cổng TTĐT tỉnh.
d) Phân công lãnh đạo, cán bộ phụ trách Trang TTĐT của cơ quan mình làm đầu mối thông tin liên hệ với Sở Thông tin và Truyền thông để trao đổi và cung cấp thông tin.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo thống kê tình hình hoạt động của Trang TTĐT thành phần với Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
e) Phản ánh với Sở Thông tin và Truyền thông, Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh về chất lượng hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh.
f) Đề xuất với Cơ quan Thường trực Ban biên tập Cổng TTĐT tình hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong hoạt động TTĐT thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
3. Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh:
a) Định hướng, kiểm duyệt, điều hành và phát triển nội dung, chất lượng thông tin của Cổng TTĐT tỉnh đảm bảo nguồn thông tin, dữ liệu chính xác, trung thực, kịp thời; không để lộ, lọt bí mật của Đảng và Nhà nước gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh, chính trị của địa phương cũng như đất nước;
b) Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các cấp, các ngành trong việc cung cấp nội dung các thông tin trước khi đăng tải trên hệ thống Cổng TTĐT tỉnh;
c) Phát hiện những khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng của Cổng TTĐT tỉnh. Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
d) Ban biên tập (gồm Trưởng, Phó Ban biên tập và các thành viên) và Tổ biên tập chuyên trách (thuộc biên chế của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông) có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế hoạt động của Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh và nội dung của Quy định này.
4. Ban biên tập Trang TTĐT thành phần:
a) Xây dựng phương hướng, kế hoạch hoạt động của Trang TTĐT thành phần, trình Thủ trưởng cơ quan có Trang TTĐT phê duyệt.
b) Tổ chức đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên chuyên trách và kiêm nhiệm phục vụ hoạt động của Trang TTĐT thành phần.
c) Quyết định nội dung; tổ chức thu thập, xử lý, biên tập, kiểm duyệt và chịu trách nhiệm về thông tin trên Trang TTĐT thành phần.
d) Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về các hoạt động của Trang TTĐT thành phần với Thủ trưởng cơ quan có Trang TTĐT và kiến nghị các vấn đề cần thiết nhằm nâng cấp và hoàn thiện Trang TTĐT của cơ quan mình.
5. Các tổ chức, cá nhân có liên quan:
a) Đối với các tổ chức: Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời cho Trang TTĐT của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương các nội dung thông tin, dữ liệu về các mặt hoạt động thuộc phạm vi chức năng của tổ chức; trả lời đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin phục vụ giải đáp yêu cầu, ý kiến của bạn đọc trên Internet gửi UBND tỉnh thuộc phạm vi chức năng của tổ chức; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin, dữ liệu do tổ chức mình cung cấp.
b) Đối với các cá nhân: Cá nhân có quyền gửi tin, bài, hình ảnh, cho Ban biên tập, Tổ biên tập chuyên trách của Cổng TTĐT tỉnh và các Trang TTĐT thành phần để xem xét đăng tải trên Trang TTĐT của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương; đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin, dữ liệu do cá nhân mình cung cấp.
Điều 9. Chế độ báo cáo và kiểm tra
1. Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo định kỳ quý, 06 tháng, năm với UBND tỉnh về tình hình hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh.
2. Các cơ quan có Trang TTĐT thành phần có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động Trang TTĐT của cơ quan mình theo định kỳ hàng quý, sáu tháng, năm với Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Trường hợp đột xuất, Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh và các cơ quan nhà nước có Trang TTĐT báo cáo tình hình hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh và Trang TTĐT thành phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy định này theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Trưởng Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời bằng Văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 30/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 2109/QĐ-UBND năm 2013 về bộ tiêu chí đánh giá cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 2070/QĐ-CT năm 2009 phê duyệt Đề án Nâng cấp Trang thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang thành Cổng thông tin điện tử tỉnh
- 5Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Biên tập và quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk
- 6Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trang thông tin điện tử và mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Kế hoạch 681/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Hải Dương ban hành
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật Báo chí 1989
- 3Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 25/2010/TT-BTTTT quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 7Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 8Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 9Quyết định 2109/QĐ-UBND năm 2013 về bộ tiêu chí đánh giá cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 2070/QĐ-CT năm 2009 phê duyệt Đề án Nâng cấp Trang thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang thành Cổng thông tin điện tử tỉnh
- 11Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Biên tập và quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk
- 12Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trang thông tin điện tử và mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 13Kế hoạch 681/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Hải Dương ban hành
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về công tác quản lý và kiểm duyệt thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương
- Số hiệu: 10/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra