- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Thông tư 69-TC/TCT-1996 hướng dẫn về việc thu nộp thuế môn bài do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Nghị định 68/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên sửa đổi
- 5Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 6Nghị định 26/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 7Thông tư 03/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý thu thuế đối với các cơ sở hoạt động khai thác thuỷ sản do Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2002/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 25 tháng 4 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHAI THÁC, ĐÁNH BẮT THỦY HẢI SẢN TỰ NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng;
- Căn cứ Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 04/6/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế Tài nguyên (sửa đổi);
- Căn cứ Thông tư số 69 TC/TCT ngày 05/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thu nộp thuế Môn bài;
- Căn cứ Thông tư số 03/2002/TT-BTC ngày 14/01/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý thu thuế đối với các cơ sở hoạt động khai thác thủy sản;
- Theo đề nghị của Cục Thuế tại Tờ trình số 15/CT-NV ngày 25/3/2002 về ban hành Quy định công tác quản lý thu thuế đối với cơ sở hoạt động khai thác, đánh bắt thủy hải sản tự nhiên;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về công tác quản lý thu thuế đối với cơ sở khai thác, đánh bắt thủy hải sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp dụng tính thu thuế từ năm 2002 trở đi.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND Và UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc sở Tài chính - Vật giá, Giám đốc sở Thủy sản, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục trưởng Chi Cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ven biển, các cơ sở khai thác, đánh bắt thủy hải sản tự nhiên, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHAI THÁC, ĐÁNH BẮT THỦY HẢI SẢN TỰ NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2002/QĐ-UB ngày 25/4/2002 của UBND tỉnh Quảng Nam).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng quản lý thu thuế theo quy định này là các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác, đánh bắt thủy hải sản tự nhiên tại các ngư trường trong vùng biển Việt Nam (gọi tắt là cơ sở khai thác, đánh bắt thủy hải sản) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ.
Đối với các cơ sở khai thác, đánh bắt thủy hải sản ngoài tỉnh vào hoạt động khai thác, đánh bắt thủy hải sản ở ngư trường tỉnh Quảng Nam thì phải đăng ký, kê khai, nộp thuế Tài nguyên tại nơi thực tế khai thác, đánh bắt thủy hải sản (huyện, thị xã).
Điều 2: Cơ sở khai thác, đánh bắt thủy hải sản khi di chuyển đến các ngư trường ngoài tỉnh để hoạt động khai thác, đánh bắt thủy hải sản phải chấp hành đúng các quy định sau:
1- Thực hiện đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện nghề cá, Sổ đăng kiểm tàu cá và các giấy tờ khác có liên quan.
2- Thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và các quy định có liên quan đến an toàn tàu cá.
3- Phải hoàn thành nghĩa vụ thuế tại địa phương theo quy định, trước khi di chuyển ngư trường và thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế, sau khi kết thúc thời hạn di chuyển ngư trường.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 3: Cơ sở khai thác, đánh bắt thủy hải sản phải nộp thuế Môn bài một lần cho cả năm hoạt động, trường hợp chỉ khai thác 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Mức thuế môn bài phải nộp của từng cơ sở khai thác, đánh bắt thủy hải sản được ấn định như sau:
Nhóm công suất (CV) | Bậc môn bài | Thuế môn bài phải nộp |
Từ 75 CV trở lên | Bậc 1 | 850.000 đồng |
Từ 60 CV đến 74CV | Bậc 2 | 550.000 đồng |
Từ 45 CV đến 59 CV | Bậc 3 | 325.000 đồng |
Từ 23 CV đến 44 CV | Bậc 4 | 165.000 đồng |
Từ 10 CV đến 22 CV | Bậc 5 | 60.000 đồng |
Loại có công suất dưới 10CV | Bậc 6 | 25.000 đồng |
Đối với các cơ sở khai thác thủy hải sản có nhiều tàu thuyền thuộc sở hữu của một cá nhân, thì chỉ nộp một mức thuế môn bài. Mức thuế môn bài được xác định trên cơ sở tổng thu nhập thực tế của các tàu thuyền thuộc sở hữu của cá nhân đó.
Điều 4. Cơ sở khai thác thủy hải sản phải nộp đầy đủ các loại thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định này. Căn cứ để tính số thuế phải nộp của các sắc thuế này là sản lượng thủy hải sản khai thác ấn định trong năm, giá tính thuế và tỷ lệ (%) số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trên doanh thu được quy định cụ thể như sau:
1. Sản lượng thủy hải sản các loại khai thác ấn định trong năm của từng phương tiện được xác định theo công suất, sản lượng được quy đổi ra cá loại 4 và đã tính loại trừ 3 tháng tạm nghỉ kinh doanh do các yếu tố: thời gian sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên, kiểm định định kỳ phương tiện, thời tiết xấu, bão lụt...
STT | Nhóm công suất tàu thuyền (CV) | Sản lượng hải sản ấn định khai thác trong năm (tấn/tàu thuyền/ năm) |
1 | Từ 10 CV đến 12 CV | 4 tấn |
2 | Từ 13 CV đến 17 CV | 5 tấn |
3 | Từ 18 CV đến 22 CV | 7 tấn |
4 | Từ 23 CV đến 33 CV | 9 tấn |
5 | Từ 34 CV đến 44 CV | 12 tấn |
6 | Từ 45 CV đến 59 CV | 15 tấn |
7 | Từ 60 CV đến 74 CV | 18 tấn |
8 | Từ 75 CV đến 89 CV | 21 tấn |
9 | Từ 90 CV đến 124 CV | 24 tấn |
10 | Từ 125 trở lên | 30 tấn |
2. Giá tính thuế: 2.400 đồng (Hai ngàn năm trăm đồng) tính cho 1kg hải sản các loại.
3. Tỷ lệ giá trị giá tăng, tỷ lệ thu nhập chịu thuế; thuế suất giá trị gia tăng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất thuế tài nguyên thực hiện theo quy định hiện hành. Cụ thể là:
- Thuế suất tài nguyên phải nộp là 2% trên doanh thu;
- Tỷ lệ (%) thuế GTGT phải nộp là 1,75% trên doanh thu (tỷ lệ GTGT 35% x thuế suất thuế GTGT 5%);
- Tỷ lệ (%) thuế TNDN phải nộp là 2,88% trên doanh thu (tỷ lệ TNCT 9% x thuế suất thuế TNDN 32%).
4. Thời gian và mức thuế phải nộp trong năm như sau:
- Quý I: 100% thuế nợ đọng, thuế môn bài và 10% thuế lập bộ cả năm.
- Quý II: nộp 50% mức thuế lập bộ cả năm.
- Quý III: nộp 40% mức thuế lập bộ cả năm.
Điều 5. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế thực hiện tính thuế, lập bộ thuế theo đúng quy định này và phải công khai, niêm yết các mức thuế phải nộp của từng cơ sở khai thác thủy hải sản tại trụ sở UBND xã hoặc tại đội thuế trước khi gửi thông báo nộp thuế đến từng cơ sở khai thác.
Điều 6. Miễn giảm thuế.
1. Việc miễn giảm thuế đối với các cơ sở khai thác thủy hải sản được thực hiện theo Điều 10 pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi); Điều 28 và khoản 26 Điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng; Điều 17, 18, 19, 20, 21 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998.
2. Về hồ sơ, thủ tục giải quyết miễn giảm thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp này được thực hiện theo đúng quy định chung. Riêng đối với những cơ sở thực tế hoạt động khai thác thủy sản xa bờ thuộc đối tượng ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh thuế tài nguyên, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật khuyến khích đầu tư trong nước (bao gồm cơ sở khai thác đã thực hiện chế độ hạch toán kế toán hoặc chưa thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo quy định) ngoài hồ sơ, thủ tục hiện hành còn phải bổ sung:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho cơ sở, ghi rõ hoạt động khai thác ở vùng biển xa bờ.
- Giấy chứng nhận đăng kiểm tàu thuyền, ghi rõ các chỉ tiêu: trọng tải và công tác tàu thuyền, ngành nghề khai thác (câu, cào, rê, vây...).
- Tàu thuyền hoạt động khai thác xa bờ phải có công suất máy chính (máy thủy hoặc máy khác thay thế lắp ráp vào tàu thuyền) từ 90 CV trở lên và trọng tải tối thiểu như sau:
Ngành nghề khai thác | Trọng tải thuyền (tấn) |
Nghề câu | 15 |
Nghề lưới rê, vây | 20 |
Nghề lưới cào | 40 |
3. Cơ sở khai thác thủy hải sản nếu gặp thiên tai, địch họa tai nạn bất ngờ gây thiệt hại về giá trị tài sản của phương tiện đánh bắt thì được xét miễn giảm các loại thuế phải nộp quy định tại Điều 4 quy định này, cụ thể như sau:
+ Nếu thiệt hại từ 20% đến 50% thì được giảm 50% số thuế phải nộp cả năm;
+ Nếu thiệt hại trên 50% thì được miễn số thuế phải nộp cả năm.
4. Cơ sở khai thác thủy hải sản nghỉ hoạt động do các nguyên nhân quy định tại khoản 1, điều 4 quy định này, nếu thời gian nghỉ kéo dài trên số tháng đã được tính trừ trong mức khoán là 3 tháng thì thời gian vượt trên 3 tháng được xét miễn giảm thuế GTGT, TNDN và thuế tài nguyên theo quy định, cụ thể:
Số thuế được xét giảm | = | Tổng số thuế tài nguyên, GTGT, TNDN ấn định cả năm (đã trừ 3 tháng tạm nghỉ do các nguyên nhân nêu tại khoản 1, điều 4 quy định này | x | Số tháng nghỉ vượt trên 3 tháng |
9 tháng |
Số tháng nghỉ vượt được tính theo tháng dương lịch. Nếu cơ sở khai thác thủy hải sản nghỉ liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng thì được miễn nộp thuế của tháng đó.
Điều 7. Các huyện, thị xã có hoạt động khai thác thủy hải sản được bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương để chi cho công tác tuyên truyền vận động, điều tra, khảo sát các phương tiện khai thác, sơ kết, tổng kết, khen thưởng và hỗ trợ cho các lực lượng phối hợp trong công tác thu thuế hoạt động khai thác thủy hải sản.
Điều 8: Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các ngành, đơn vị, các cơ sở khai thác, đánh bắt thủy hải sản phản ánh kịp thời về Cục Thuế để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh.
- 1Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước và giảm nợ đọng thuế do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 2182/QĐ-UBND năm 2013 phân cấp quản lý thu thuế do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 2512/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh Phụ lục kèm theo Quyết định 281/QĐ-UBND về Đề án "Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng"
- 4Quyết định 2217/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Thông tư 69-TC/TCT-1996 hướng dẫn về việc thu nộp thuế môn bài do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997
- 5Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 6Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) năm 1998
- 7Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 8Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 9Nghị định 68/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên sửa đổi
- 10Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 11Nghị định 26/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 12Thông tư 03/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý thu thuế đối với các cơ sở hoạt động khai thác thuỷ sản do Bộ Tài chính ban hành
- 13Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước và giảm nợ đọng thuế do tỉnh Hà Giang ban hành
- 14Quyết định 2182/QĐ-UBND năm 2013 phân cấp quản lý thu thuế do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 15Quyết định 2512/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh Phụ lục kèm theo Quyết định 281/QĐ-UBND về Đề án "Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng"
Quyết định 22/2002/QĐ-UB về Quy định công tác quản lý thu thuế đối với cơ sở khai thác, đánh bắt thủy hải sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 22/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/04/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/05/2002
- Ngày hết hiệu lực: 16/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực