- 1Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Thông tư 33/2015/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập,tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội
- 5Quyết định 1920/QĐ-TTg năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 33/2017/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 8Thông tư 25/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc của cơ sở cai nghiện ma túy công lập do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 10Công văn 412/BTP-TCCB năm 2021 về việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tư pháp ban hành
- 11Thông tư 07/2021/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Y tế ban hành
- 1Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam
- 2Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Quyết định 11/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 27/2010/QĐ-UBND
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 12Nghị quyết 06/NQ-HĐND về biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; tổng số người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam năm 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1947/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 13 tháng 7 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN SẮP XẾP, KIỆN TOÀN CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam;
Thực hiện kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án sếp xếp, kiện toàn đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh được Ban Tổ chức Tỉnh ủy thông báo tại Công văn số 622-CV/BTCTU ngày 01 tháng 6 năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1301/TTr-SNV ngày 24 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
SẮP XẾP, KIỆN TOÀN CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Phần I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Triển khai Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đơn vị sự nghiệp công lập”, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo việc sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp) trên địa bàn tỉnh cơ bản đảm bảo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, góp phần đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp vẫn còn cồng kềnh, nhiều đầu mối; chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, trùng lặp; cơ cấu đội ngũ viên chức chưa hợp lý; chưa đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp; sự phối hợp giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ tương đồng trong hệ thống hiệu quả chưa cao.
Hiện nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị định số 120/2020/NĐ-CP), trong đó quy định cụ thể các tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp, các phòng, ban và các tổ chức cấu thành khác thuộc đơn vị sự nghiệp; khung số lượng cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp, cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc đơn vị sự nghiệp.
Từ thực tế nếu trên, việc xây dựng và ban hành Đề án sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp theo các tiêu chí đề ra, đáp ứng yêu cầu tinh gọn bộ máy, bố trí số lượng cấp phó theo quy định, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh là yêu cầu cần thiết hiện nay.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019.
2. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
4. Kết luận số 74-KL/TW ngày 22/5/2020 của Ban Chấp hành Trung ương về kết luận của Bộ Chính trị về kết quả 02 năm thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và 04 năm thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị.
5. Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
8. Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
9. Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban Chấp hành Trung ương.
10. Chương trình số 15-CTr/TU ngày 27-02-2018 của Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25-10-2017 của BCH TW Đảng, khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
11. Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quyết định biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; tổng số người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam năm 2021.
12. Kế hoạch số 421/KH-UBND ngày 22/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Phần II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
I. THỰC TRẠNG
Tính đến thời điểm ngày 31/01/2021 tỉnh Quảng Nam có 169 đơn vị sự nghiệp (số liệu tổng hợp này không bao gồm các trường mầm non, trường phổ thông do đang thực hiện sắp xếp theo Quyết định số 2428/QĐ-UBND ngày 04/9/2020 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học gắn với việc bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục tỉnh Quảng Nam đến năm học 2024 - 2025). Trong đó:
1. Số lượng đơn vị sự nghiệp
1.1. Theo mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị
- Đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: 66 đơn vị (trực thuộc UBND tỉnh: 01 đơn vị; trực thuộc các Sở, Ban, ngành: 21 đơn vị; trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố: 44 đơn vị);
- Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: 67 đơn vị (trực thuộc UBND tỉnh: 05 đơn vị; trực thuộc các Sở, Ban, ngành: 43 đơn vị; trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố: 19 đơn vị);
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên: 32 đơn vị (trực thuộc UBND tỉnh: 03 đơn vị; trực thuộc các Sở, Ban, ngành: 10 đơn vị; trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố: 19 đơn vị);
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: 04 đơn vị (trực thuộc UBND tỉnh: 01 đơn vị; trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố: 03 đơn vị).
1.2. Theo vị trí pháp lý của đơn vị
- Trực thuộc UBND tỉnh: 10 đơn vị;
- Trực thuộc cơ quan chuyên môn (và tổ chức tương đương) thuộc UBND tỉnh: 74 đơn vị;
- Trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố: 85 đơn vị.
1.3. Theo ngành, lĩnh vực của đơn vị
- Giáo dục - Đào tạo: 01 đơn vị;
- Giáo dục nghề nghiệp: 07 đơn vị;
- Y tế: 33 đơn vị;
- Nghiên cứu khoa học: 01 đơn vị;
- Văn hóa, thể thao và du lịch: 29 đơn vị;
- Thông tin và truyền thông: 01 đơn vị;
- Sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác: 97 đơn vị.
2. Tổ chức bộ máy và số lượng người làm việc
2.1. Đơn vị sự nghiệp đã được giao quyền tự chủ (đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư)
a) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh
Qua tổng hợp, có 04 đơn vị[1]; trong đó theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP có 01 đơn vị[2] không đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chí và số lượng người làm việc (viên chức) tối thiểu (15 người) để thành lập.
Hiện nay có 17 phòng, ban và các tổ chức cấu thành khác (gọi chung là phòng) thuộc đơn vị; trong đó theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP có 13 phòng không đủ tiêu chí thành lập phòng (dưới 07 người làm việc là viên chức/phòng).
Số lượng cấp trưởng của đơn vị là 04 người; cấp phó của người đứng đầu đơn vị là 08 người; cấp trưởng của phòng thuộc đơn vị là 16 người; cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc đơn vị là 10 người.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở, Ban, ngành
Qua tổng hợp, có 10 đơn vị[3]; trong đó có 03 đơn vị[4] không đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chí và số lượng người làm việc (viên chức) tối thiểu (15 người) để thành lập.
Hiện nay có 135 phòng, ban và các tổ chức cấu thành khác (gọi chung là phòng) thuộc đơn vị; trong đó có 44 phòng không đủ tiêu chí thành lập phòng (dưới 07 người làm việc là viên chức/phòng).
Số lượng cấp trưởng của đơn vị là 10 người; cấp phó của người đứng đầu đơn vị là 14 người; cấp trưởng của phòng thuộc đơn vị là 101 người; cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc đơn vị là 96 người.
c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố
Qua tổng hợp, có 22 đơn vị; trong đó có 18 đơn vị không đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chí và số lượng người làm việc (viên chức) tối thiểu (15 người) để thành lập.
Hiện nay có 31 phòng, ban và các tổ chức cấu thành khác (gọi chung là phòng) thuộc đơn vị; trong đó có 08 phòng[5] không đủ tiêu chí thành lập phòng (dưới 07 người làm việc là viên chức/phòng).
Số lượng cấp trưởng của đơn vị là 20 người; cấp phó của người đứng đầu đơn vị là 35 người; cấp trưởng của phòng thuộc đơn vị là 14 người; cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc đơn vị là 08 người.
2.2. Đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ (đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên)
a) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh
Qua tổng hợp, có 06 đơn vị[6]; trong đó tất cả các đơn vị đều đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chí và số lượng người làm việc (viên chức) tối thiểu (15 người) để thành lập.
Hiện nay có 77 phòng, ban và các tổ chức cấu thành khác (gọi chung là phòng) thuộc đơn vị; trong đó có 21 phòng không đủ tiêu chí thành lập phòng (dưới 07 người làm việc là viên chức/phòng).
Số lượng cấp trưởng của đơn vị là 02 người; cấp phó của người đứng đầu đơn vị là 12 người; cấp trưởng của phòng thuộc đơn vị là 52 người; cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc đơn vị là 61 người.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở, Ban, ngành
Qua tổng hợp, có 64 đơn vị; trong đó có 06 đơn vị[7] không đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chí và số lượng người làm việc (viên chức) tối thiểu (15 người) để thành lập.
Hiện nay có 666 phòng, ban và các tổ chức cấu thành khác (gọi chung là phòng) thuộc đơn vị; trong đó có 452 phòng[8] không đủ tiêu chí thành lập phòng (dưới 07 người làm việc là viên chức/phòng).
Số lượng cấp trưởng của đơn vị là 52 người; cấp phó của người đứng đầu đơn vị là 93 người; cấp trưởng của phòng thuộc đơn vị là 431 người; cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc đơn vị là 432 người.
c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố
Qua tổng hợp, có 63 đơn vị; trong đó có 24 đơn vị không đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chí và số lượng người làm việc (viên chức) tối thiểu (15 người) để thành lập.
Số lượng cấp trưởng của đơn vị là 49 người; cấp phó của người đứng đầu đơn vị là 102 người.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
Các cấp chính quyền thuộc tỉnh đã chủ động sắp xếp các đơn vị sự nghiệp theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; từng bước gắn việc bố trí viên chức, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm.
Các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh được thành lập theo Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành ở Trung ương và tình hình thực tế ở địa phương; hầu hết các đơn vị đã xây dựng đề án vị trí việc làm, ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ được giao; một số đơn vị sự nghiệp đã tự chủ hoàn toàn về tài chính, phát huy vai trò của người đứng đầu đơn vị trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã bám sát các quy định của bộ, ngành ở Trung ương để thực hiện quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh và đạt được một số kết quả như: tạo quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị sự nghiệp trong việc quản lý chi tiêu tài chính; từng bước giảm bớt sự can thiệp của cơ quan quản lý cấp trên; thu nhập của người lao động từng bước được cải thiện, phân phối tiền lương của đơn vị sự nghiệp đã gắn với hiệu quả chất lượng công việc qua quy chế chi tiêu nội bộ.
2. Tồn tại, hạn chế
Một số đơn vị sự nghiệp còn chậm đổi mới hoạt động của đơn vị trong việc cung ứng dịch vụ công trong giai đoạn hiện nay, vẫn còn tư tưởng trông chờ vào sự bao cấp của nhà nước. Công tác quản lý, quản trị nội bộ ở một số đơn vị còn chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng thu nhập cho người lao động; một số đơn vị có cơ cấu tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, việc phân bổ biên chế chưa hợp lý nên hiệu quả hoạt động chưa cao; chức năng, nhiệm vụ có sự chồng chéo. Một số đơn vị hoạt động mang tính chất loại hình doanh nghiệp song chưa chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; một số đơn vị có thể tự chủ hoàn toàn về tổ chức, biên chế và kinh phí chi thường xuyên song chưa được giao quyền tự chủ,...
Phần III
SẮP XẾP, KIỆN TOÀN CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU SẮP XẾP, KIỆN TOÀN CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp, phát huy vai trò giám sát của người dân trong quá trình đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp;
- Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên hàng đầu, vừa cấp bách, vừa lâu dài của tất cả các cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn hệ thống chính trị. Gắn đổi mới tổ chức bộ máy với đổi mới phương thức lãnh đạo, tinh giản biên chế và cải cách chế độ tiền lương; cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức;
- Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Giảm số lượng các đơn vị sự nghiệp, phấn đấu tinh giản biên chế, giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
II. NGUYÊN TẮC
1. Việc rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh được tiến hành đồng bộ, toàn diện từ việc rà soát chức năng, nhiệm vụ của đơn vị gắn với tình hình thực tiễn của địa phương, đến việc sắp xếp, kiện toàn các phòng, ban và các tổ chức cấu thành khác gắn với việc sắp xếp, bố trí đội ngũ viên chức phù hợp và đảm bảo chất lượng, số lượng để nâng cao hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Sắp xếp, kiện toàn phải đảm bảo nguyên tắc một đơn vị thực hiện nhiều nhóm chức năng, nhiệm vụ và một nhóm chức năng, nhiệm vụ chỉ giao cho một đơn vị chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính; đồng thời, phù hợp với điều kiện về kinh tế của địa phương theo hướng tinh gọn, hiệu quả, tránh phân tán, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ. Mô hình và quy mô tổ chức bộ máy phải phù hợp với tính chất, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Việc sắp xếp, kiện toàn đơn vị sự nghiệp không được làm tăng thêm số lượng người hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc thành lập mới đơn vị sự nghiệp phải thực hiện đúng nguyên tắc đơn vị sự nghiệp phải tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu).
4. Việc giải quyết chế độ cho viên chức phải đảm bảo đúng quy định và đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người lao động; gắn việc sắp xếp, kiện toàn với việc tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ.
5. Các đơn vị sự nghiệp tùy tình hình thực tế nhiệm vụ của cơ quan, địa phương căn cứ số lượng cấp phó tối đa để thực hiện sắp xếp, bố trí phù hợp (có thể bố trí ít hơn nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công việc).
Trong trường hợp đơn vị sự nghiệp sau sắp xếp làm số lượng cấp phó có thể cao hơn quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và quy định tại Đề án này, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung và phải có giải pháp điều chỉnh, sắp xếp lại số cấp phó vượt quy định trong thời hạn 03 năm kể từ ngày thực hiện việc sắp xếp.
III. QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC BỘ MÁY BÊN TRONG, KHUNG SỐ LƯỢNG CẤP PHÓ
1. Quy định về thành lập đơn vị sự nghiệp
Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP, như sau:
- Phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
- Xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước;
- Đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người (trừ các đơn vị sự nghiệp cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành);
Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, khi thành lập các đơn vị này thì số lượng người làm việc là viên chức tối thiểu được xác định theo Đề án thành lập. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp thì số lượng người làm việc tối thiểu bao gồm viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ hợp đồng lao động.
- Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Quy định về tổ chức bộ máy bên trong các đơn vị sự nghiệp
Các phòng, ban và các tổ chức cấu thành khác không phải là các đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là phòng) thuộc đơn vị sự nghiệp được thành lập khi đảm bảo các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ- CP, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc và trực thuộc theo Đề án tự chủ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
- Việc thành lập các phòng, ban và các tổ chức cấu thành khác không phải là các đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là phòng) thuộc đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên phải đáp ứng các tiêu chí sau: công việc hoặc lĩnh vực do phòng thực hiện phải có từ 02 mảng công tác trở lên và có quy trình quản lý riêng theo yêu cầu của đối tượng quản lý; khối lượng công việc của phòng yêu cầu phải bố trí từ 07 người làm việc là viên chức trở lên.
Tùy theo nhu cầu khối lượng công việc tại từng thời điểm, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định, bố trí số người làm việc (biên chế viên chức), nhân lực, nhiệm vụ cho từng phòng nhưng số lượng phòng được hình thành (tồn tại) tối đa theo nguyên tắc:
Số người làm việc được giao của đơn vị sự nghiệp trừ đi số lượng biên chế bố trí cấp trưởng đơn vị, cấp phó của người đứng đầu đơn vị (nếu có); số người làm việc còn lại chia 7, làm tròn cận dưới.
(Ví dụ: Số người làm việc được giao cho Đơn vị A là 20 người; Đơn vị A gồm 01 Cấp trưởng, 02 Cấp phó. Như vậy số lượng Phòng tối đa của Đơn vị A được hình thành (tồn tại) là: (20 - (1+2)) / 7 = 2,4; làm tròn cận dưới thành 2 phòng).
- Tên gọi, chức năng cụ thể của từng Phòng do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định để đảm bảo bao quát, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
- Các đơn vị sự nghiệp căn cứ số lượng Phòng tối đa được UBND tỉnh quyết định, tùy theo chức năng, nhiệm vụ để sắp xếp, kiện toàn, thành lập số lượng phòng phù hợp, bố trí số lượng người làm việc mỗi phòng đảm bảo số lượng tối thiểu theo quy định (tối thiểu 07 người làm việc).
3. Quy định về khung số lượng cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp, cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc đơn vị sự nghiệp
3.1. Khung số lượng cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
Khung số lượng cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP, như sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư: thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị;
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên: bố trí không quá 03 cấp phó;
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên:
+ Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh: đơn vị có từ 20 người làm việc là viên chức trở xuống được bố trí không quá 02 cấp phó; đơn vị có trên 20 người làm việc là viên chức được bố trí không quá 03 cấp phó;
+ Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, Ban, ngành, chi cục và tương đương; đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và đơn vị sự nghiệp thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố được bố trí không quá 02 cấp phó.
3.2. Khung số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc đơn vị sự nghiệp
Khung số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc đơn vị sự nghiệp được quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP, như sau:
- Đối với phòng thuộc đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư: thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị;
- Đối với phòng thuộc đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên: bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng;
- Đối với phòng thuộc đơn vị sự nghiệp đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: có từ 07 đến 09 người làm việc là viên chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng; có từ 10 người làm việc là viên chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.
IV. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, KIỆN TOÀN CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Trên cơ sở tổ chức thực hiện quy định của Trung ương về sắp xếp, kiện toàn đơn vị sự nghiệp và để đảm bảo thực hiện có hiệu quả đối với lĩnh vực quản lý, chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố như sau:
1. Đơn vị sự nghiệp đã được giao quyền tự chủ
1.1. Giữ nguyên đơn vị sự nghiệp và thực trạng tổ chức bộ máy bên trong theo đề nghị của đơn vị
Giữ nguyên đơn vị sự nghiệp và tổ chức bộ máy theo như đơn vị đề nghị đối với 29 đơn vị sự nghiệp[9] đã được giao quyền tự chủ. Các đơn vị cần xây dựng, phê duyệt Đề án vị trí việc làm theo thẩm quyền để đảm bảo số lượng người làm việc là viên chức tối thiểu (15 người), đảm bảo mỗi phòng phải bố trí từ 07 người làm việc là viên chức trở lên[10].
1.2. Sáp nhập
- Sở Y tế: sáp nhập Bệnh viện Đa khoa thành phố Hội An vào Trung tâm Y tế thành phố Hội An theo quy định tại Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai: sáp nhập Trung tâm Phát triển hạ tầng (đơn vị đã được giao quyền tự chủ) vào Trung tâm Bồi thường Giải phóng mặt bằng (đơn vị chưa được giao quyền tự chủ).
- UBND huyện Nam Giang: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng (đơn vị đã được giao quyền tự chủ) sáp nhập với Ban Quản lý quỹ đất và đô thị (đơn vị chưa được giao quyền tự chủ) hình thành Ban Quản lý Dự án - Quỹ đất - Đô thị (đơn vị chưa được giao quyền tự chủ).
1.3. Chuyển đổi mô hình hoạt động
- UBND huyện Bắc Trà My: 02 đơn vị (Ban Quản lý Chợ, Bến xe khách chuyển đổi sang mô hình xã hội hóa);
- UBND huyện Hiệp Đức: 01 đơn vị (Ban Quản lý Chợ chuyển đổi sang mô hình xã hội hóa).
1.4. Tổ chức lại
UBND huyện Phú Ninh: Ban Quản lý dự án - Quỹ đất - Đô thị (đơn vị đã được giao quyền tự chủ) tổ chức lại với Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp - Thương mại và dịch vụ (đơn vị chưa được giao quyền tự chủ) để hình thành 02 đơn vị. Trong đó, 01 đơn vị được giao quyền tự chủ là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng, 01 đơn vị chưa được giao quyền tự chủ là Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ - Quỹ đất và Đô thị.
(Chi tiết theo Phụ lục I đính kèm).
2. Đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ
2.1. Sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp
a) Giữ nguyên đơn vị sự nghiệp, đồng thời sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh
+ Trường Đại học Quảng Nam: tổ chức bộ máy bên trong giảm 02 phòng, còn lại 17 phòng;
+ Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam: tổ chức bộ máy bên trong giảm 12 phòng, còn lại 09 phòng;
+ Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam: tổ chức bộ máy bên trong tăng 01 phòng, sau sắp xếp có tối đa 09 phòng.
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở, Ban, ngành
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 07 đơn vị (tổ chức bộ máy bên trong cụ thể như sau: Trung tâm Văn hóa tỉnh Quảng Nam gồm 04 phòng, Thư viện tỉnh Quảng Nam gồm 02 phòng, Bảo tàng tỉnh Quảng Nam gồm 02 phòng, Ban Quản lý Di tích và Danh thắng Quảng Nam gồm 03 phòng, Đoàn Ca kịch Quảng Nam gồm 02 phòng, Trung tâm Đào tạo và Thi đấu Thể dục thể thao Quảng Nam gồm 04 phòng, Trung tâm Thông tin Xúc tiến du lịch Quảng Nam gồm 02 phòng);
+ Sở Y tế: 29 đơn vị (06 Bệnh viện cấp tỉnh, 05 Trung tâm Y tế dự phòng cấp tỉnh, 18 Trung tâm Y tế cấp huyện);
Trong đó, 02 Trung tâm Y tế dự phòng cấp tỉnh là Trung tâm Pháp Y và Trung tâm Giám định Y khoa sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của mỗi đơn vị gồm 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và 02 phòng.
Riêng đối với Trung tâm Y tế cấp huyện có số biên chế phân bổ tại các Trạm Y tế cấp xã (tương đương với các phòng thuộc Trung tâm Y tế cấp huyện) không đảm bảo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP (07 biên chế/phòng). Tuy nhiên, đây là đơn vị đặc thù của ngành Y tế nên cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của Trung tâm Y tế cấp huyện (bao gồm các Phòng chức năng, Khoa chuyên môn và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn) được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và việc định mức biên chế của Trạm Y tế cấp xã được xác định trên cơ sở nhu cầu thực tế, khối lượng công việc và đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của đơn vị hành chính cấp xã nơi có Trạm Y tế theo quy định tại Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm y tế xã, phường, thị trấn; do đó, việc định mức biên chế của các Trạm Y tế cấp xã được thực hiện theo quy định này. Trên cơ sở các quy định nêu trên và để đảm bảo thực hiện có hiệu quả đối với lĩnh vực quản lý được giao của đơn vị, UBND tỉnh quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của 18 Trung tâm Y tế cấp huyện có tối đa 391 phòng.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 06 đơn vị (tổ chức bộ máy bên trong cụ thể như sau: Trung tâm Khuyến nông Quảng Nam gồm 03 phòng, Trung tâm Phát triển Sâm Ngọc Linh và Dược liệu Quảng Nam gồm 03 phòng, Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh gồm 03 phòng, Ban Quản lý Khu bảo tồn loài Sao La gồm 02 phòng, Ban Quản lý rừng phòng hộ Phú Ninh và Ven biển Quảng Nam gồm 02 phòng, Ban Quản lý Cảng cá Quảng Nam gồm 02 phòng).
Trong đó, 02 đơn vị là Ban Quản lý Khu bảo tồn loài Sao La và Ban Quản lý rừng phòng hộ Phú Ninh và Ven biển Quảng Nam sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của mỗi đơn vị gồm 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và 02 phòng.
Riêng đối với Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh và Ban Quản lý Cảng cá Quảng Nam sẽ thực hiện tổ chức lại theo quy định hiện hành.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp Quảng Nam kiện toàn, đổi tên thành Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ khởi nghiệp và có tổ chức bộ máy bên trong gồm 02 phòng;
+ Sở Tư pháp: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, có tổ chức bộ máy bên trong gồm 02 phòng;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: Trung tâm Phát triển Quỹ đất Quảng Nam, có tổ chức bộ máy bên trong gồm 02 phòng;
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 06 đơn vị (tổ chức bộ máy bên trong cụ thể như sau: Trung tâm Dịch vụ việc làm gồm 01 phòng, Làng Hòa Bình Quảng Nam gồm 03 phòng, Trung tâm Nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công Quảng Nam gồm 02 phòng, Trung tâm Bảo trợ xã hội Quảng Nam gồm 03 phòng, Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần Quảng Nam gồm 03 phòng, Cơ sở Cai nghiện ma túy Quảng Nam gồm 05 phòng);
Riêng đối với 04 cơ sở bảo trợ xã hội (Làng Hòa Bình Quảng Nam, Trung tâm Bảo trợ xã hội Quảng Nam, Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần Quảng Nam, Cơ sở Cai nghiện ma túy Quảng Nam) theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP số biên chế hiện nay phân bổ tại các đơn vị không đảm bảo để hình thành số lượng phòng theo như đơn vị đề nghị. Tuy nhiên, đây những đơn vị đặc thù hoạt động theo quy định tại Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội, Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, Thông tư số 25/2018/TT-BLĐTBXH ngày 10/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc của cơ sở cai nghiện ma túy công lập (số cán bộ, nhân viên được định mức theo số lượng đối tượng được tiếp nhận quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, điều dưỡng, điều trị tập trung tại đơn vị); hằng năm các đơn vị này đều được Hội đồng nhân dân tỉnh giao biên chế viên chức và định mức lao động hợp đồng. Do vậy, UBND tỉnh quyết định phương án xác định số phòng theo tổng số biên chế và định mức lao động hợp đồng hằng năm được Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Theo phương pháp nêu trên, tổng số biên chế và định mức lao động hợp đồng của đơn vị sẽ đảm bảo để hình thành số phòng theo như đơn vị đề nghị, đồng thời đảm bảo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.
+ Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai: Trung tâm Bồi thường Giải phóng mặt bằng; có tổ chức bộ máy bên trong tăng từ 02 phòng lên 06 phòng do sáp nhập Trung tâm Phát triển hạ tầng trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai;
+ Sở Công Thương: Trung tâm Khuyến công - Xúc tiến thương mại và Quản lý cửa khẩu kiện toàn, đổi tên thành Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại Quảng Nam (hoặc tên gọi khác) và có tổ chức bộ máy bên trong gồm 02 phòng;
+ Sở Xây dựng: Trung tâm Kiểm định chất lượng xây dựng Quảng Nam; có tổ chức bộ máy bên trong gồm 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và 02 phòng.
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố
+ UBND huyện Nam Giang, Phước Sơn, Nông Sơn, Núi Thành, UBND thành phố Tam Kỳ: giữ nguyên đơn vị và triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong đối với Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình;
+ UBND huyện Hiệp Đức, Phú Ninh: giữ nguyên đơn vị và triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong đối với Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình, Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp;
+ UBND huyện Quế Sơn: giữ nguyên đơn vị và triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong đối với Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình, Đội Quản lý trật tự xây dựng;
+ UBND huyện Tiên Phước: giữ nguyên đơn vị và triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong đối với Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình, Ban Quản lý Dự án - Quỹ đất - Đô thị;
+ UBND huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Trà My: giữ nguyên đơn vị và triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong đối với Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình, Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp, Ban Quản lý rừng phòng hộ;
+ UBND thị xã Điện Bàn: giữ nguyên đơn vị và triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong đối với Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình, Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp, Đội Kiểm tra quy tắc đô thị;
+ UBND huyện Đại Lộc: giữ nguyên đơn vị và triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong đối với Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình, Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp, Trung tâm Phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp;
+ UBND huyện Bắc Trà My: giữ nguyên đơn vị và triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong đối với Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình, Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp, Ban Quản lý Dự án - Quỹ đất, Ban Quản lý Rừng phòng hộ;
+ UBND huyện Thăng Bình: giữ nguyên đơn vị và triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong đối với Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình, Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp, Trung tâm Phát triển quỹ đất và Công nghiệp - Dịch vụ, Ban Quản lý Dự án - Đô thị.
b) Điều chuyển biên chế cho đơn vị sự nghiệp và sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở, Ban, ngành
- Sở Khoa học và Công nghệ: Trung tâm Khoa học và Công nghệ; điều chuyển 01 biên chế từ Sở Tài chính sang Trung tâm để đảm bảo điều kiện thành lập (15 biên chế); Trung tâm có tổ chức bộ máy bên trong gồm 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và 02 phòng;
- Sở Nội vụ: Trung tâm Lưu trữ lịch sử; điều chuyển 01 biên chế từ Sở Tài chính sang Trung tâm để đảm bảo điều kiện thành lập (15 biên chế); Trung tâm có tổ chức bộ máy bên trong gồm 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và 02 phòng.
c) Giải thể, sáp nhập, tổ chức lại hoặc chuyển đổi mô hình hoạt động đơn vị sự nghiệp
- Đơn vị sự nghiệp là các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh và các Sở, Ban, ngành: thực hiện sáp nhập 06 đơn vị (Trường Cao đẳng Công nghệ Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam, Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch Quảng Nam, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam) thành Trường Cao đẳng Quảng Nam theo Quyết định số 359/QĐ-LĐTBXH ngày 24/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh
Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam: đã chuyển giao nguyên trạng về trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, đồng thời tổ chức lại thành Trung tâm Phục vụ Hành chính công Quảng Nam, có tổ chức bộ máy bên trong gồm 02 phòng.
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở, Ban, ngành:
+ Sở Ngoại vụ: giải thể Trung tâm Tư vấn và Phục vụ đối ngoại (thực trạng số biên chế được phân bổ là 04 biên chế);
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: sáp nhập Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường vào Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố
+ UBND huyện Nam Giang: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng (đơn vị đã được giao quyền tự chủ) sáp nhập vào Ban Quản lý quỹ đất và đô thị (đơn vị chưa được giao quyền tự chủ) hình thành Ban Quản lý Dự án - Quỹ đất - Đô thị (đơn vị chưa được giao quyền tự chủ);
+ UBND huyện Phước Sơn: sáp nhập Ban quản lý đô thị vào đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc UBND huyện;
+ UBND huyện Tây Giang: sáp nhập Trung tâm Xúc tiến, đầu tư và Phát triển du lịch vào đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc UBND huyện;
+ UBND thành phố Hội An: sáp nhập Thư viện Hội An - Thanh Hóa vào Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình;
+ UBND huyện Phú Ninh: Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp - Thương mại và dịch vụ (đơn vị chưa được giao quyền tự chủ) tổ chức lại với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng (đơn vị đã được giao quyền tự chủ) để hình thành 02 đơn vị. Trong đó, 01 đơn vị chưa được giao quyền tự chủ là Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ - Quỹ đất và Đô thị; 01 đơn vị đã được giao quyền tự chủ là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
+ UBND huyện Núi Thành: tổ chức lại 02 đơn vị là Đội Quy tắc và quản lý công trình công cộng, Ban Quản lý dự án - quỹ đất để hình thành 02 đơn vị là Ban Quản lý dự án (thực hiện luôn chức năng của Đội Quy tắc và quản lý công trình công cộng), Trung tâm Phát triển quỹ đất;
+ UBND huyện Hiệp Đức: Bến xe Hiệp Đức chuyển đổi sang mô hình xã hội hóa; Đội Quy tắc sáp nhập vào đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc UBND huyện.
Ghi chú: đối với các đơn vị có mức độ tự chủ tài chính khác nhau sau khi sáp nhập dẫn đến giảm mức độ tự chủ tài chính thì trên cơ sở báo cáo, đề xuất, kiến nghị của đơn vị tại Kế hoạch số lượng người làm việc và hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương, Sở Nội vụ có nhiệm vụ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ, HĐND tỉnh xem xét bổ sung số người làm việc (biên chế viên chức) cho đơn vị theo quy định hiện hành.
d) Điều chuyển biên chế giữa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện hoặc sử dụng quỹ biên chế chưa phân bổ của địa phương để bổ sung cho các đơn vị chưa đủ điều kiện thành lập
- UBND huyện Duy Xuyên: sử dụng quỹ 02 biên chế chưa phân bổ của huyện bổ sung cho Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình (hiện nay đơn vị chỉ được phân bổ 13 biên chế, sau khi được bổ sung 02 biên chế sẽ đảm bảo điều kiện tối thiểu 15 biên chế để thành lập);
- UBND huyện Nam Trà My: điều chuyển 04 biên chế của Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình, 02 biên chế của Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp bổ sung cho Trung tâm Phát triển quỹ đất và Quản lý các Dự án đầu tư xây dựng (hiện nay đơn vị chỉ được phân bổ 07 biên chế, sau khi được bổ sung 06 biên chế nêu trên, đồng thời thực hiện điều chuyển bổ sung 02 biên chế đã giao cho các tổ chức Hội[11], Trung tâm sẽ đảm bảo điều kiện tối thiểu 15 biên chế để thành lập);
- UBND huyện Tiên Phước: điều chuyển 04 biên chế đã giao cho Văn phòng điều phối Nông thôn mới[12] bổ sung cho Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp (hiện nay đơn vị chỉ được phân bổ 12 biên chế, sau khi được bổ sung 04 biên chế sẽ đảm bảo điều kiện tối thiểu 15 biên chế để thành lập);
- UBND thành phố Tam Kỳ: điều chuyển 03 biên chế của Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình bổ sung cho Trung tâm Phát triển quỹ đất (hiện nay đơn vị chỉ được phân bổ 12 biên chế, sau khi được bổ sung 03 biên chế sẽ đảm bảo điều kiện tối thiểu 15 biên chế để thành lập).
e) UBND tỉnh yêu cầu các địa phương không thực hiện việc bố trí, sử dụng biên chế viên chức trong các tổ chức Hội theo đúng quy định tại Công văn số 231/BNV-TCBC ngày 10/01/2020 của Bộ Nội vụ về việc biên chế ở các hội có tính chất đặc thù. Theo đó, các đơn vị, địa phương thực hiện điều chuyển biên chế đã bố trí trong các tổ chức Hội để bổ sung cho các đơn vị sự nghiệp chưa đủ điều kiện thành lập, cụ thể như sau:
- UBND huyện Nam Giang: điều chuyển 01 biên chế từ các tổ chức Hội để bổ sung cho Ban Quản lý rừng phòng hộ (hiện nay đơn vị chỉ được phân bổ 14 biên chế, sau khi được bổ sung 01 biên chế sẽ đảm bảo điều kiện tối thiểu 15 biên chế để thành lập);
- UBND huyện Nông Sơn: điều chuyển 02 biên chế từ các tổ chức Hội cho Trung tâm Kỹ thuật Nông nghiệp (hiện nay đơn vị chỉ được phân bổ 13 biên chế, sau khi được bổ sung 02 biên chế sẽ đảm bảo điều kiện tối thiểu 15 biên chế để thành lập);
- UBND huyện Duy Xuyên: điều chuyển 01 biên chế từ các tổ chức Hội cho Trung tâm Kỹ thuật Nông nghiệp (hiện nay đơn vị chỉ được phân bổ 14 biên chế, sau khi được bổ sung 01 biên chế sẽ đảm bảo điều kiện tối thiểu 15 biên chế để thành lập);
- UBND huyện Nam Trà My: điều chuyển 02 biên chế từ các tổ chức Hội cho Trung tâm Phát triển quỹ đất và Quản lý các Dự án đầu tư xây dựng (hiện nay sau khi sắp xếp các đơn vị sự nghiệp của huyện, Trung tâm chỉ được phân bổ 13 biên chế[13], sau khi được bổ sung 02 biên chế sẽ đảm bảo điều kiện tối thiểu 15 biên chế để thành lập);
- UBND huyện Núi Thành: điều chuyển 07 biên chế từ các tổ chức Hội cho Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp, Ban Quản lý dự án (hiện nay sau khi sắp xếp các đơn vị sự nghiệp của huyện, Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp chỉ được phân bổ 13 biên chế, Ban Quản lý dự án chỉ được phân bổ 10 biên chế[14], sau khi được bổ sung lần lượt 02 biên chế và 05 biên chế sẽ đảm bảo điều kiện tối thiểu 15 biên chế để thành lập);
- UBND huyện Tây Giang: điều chuyển 02 biên chế từ các tổ chức Hội vào quỹ biên chế chưa phân bổ của địa phương và thực hiện bổ sung cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện khi cần thiết;
- UBND huyện Đại Lộc: điều chuyển 04 biên chế từ các tổ chức Hội vào quỹ biên chế chưa phân bổ của địa phương và thực hiện bổ sung cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện khi cần thiết;
- UBND huyện Tiên Phước: điều chuyển 01 biên chế từ các tổ chức Hội vào quỹ biên chế chưa phân bổ của địa phương và thực hiện bổ sung cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện khi cần thiết.
(Chi tiết theo Phụ lục II đính kèm).
2.2. Tạm thời giữ nguyên các đơn vị sự nghiệp và thực trạng tổ chức bộ máy bên trong theo hiện tại hoặc theo đề nghị của đơn vị (nếu trường hợp đơn vị đề nghị tổ chức bộ máy có số lượng cấp trưởng, cấp phó thấp hơn so với thực trạng hiện có)
a) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở, Ban, ngành
- Sở Tư pháp: Trung tâm Dịch vụ Đấu giá tài sản[15];
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Trung tâm Công tác xã hội[16].
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp trực thuộc UBND huyện Nam Giang, Phước Sơn, Quế Sơn, UBND thành phố Hội An, Tam Kỳ;
- Ban Quản lý Rừng phòng hộ trực thuộc UBND huyện Phước Sơn;
- Ban Quản lý bảo tồn loài và sinh cảnh Voi trực thuộc UBND huyện Nông Sơn;
- Đội Quy tắc đô thị trực thuộc UBND thành phố Tam Kỳ, Hội An; Đội Quản lý trật tự xây dựng trực thuộc UBND huyện Duy Xuyên.
Hiện nay đơn vị có số biên chế không đảm bảo điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP (dưới 15 biên chế). Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện có hiệu quả đối với lĩnh vực quản lý, chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị trên địa bàn của tỉnh, UBND tỉnh quyết định không bổ sung biên chế và tạm thời giữ nguyên thực trạng tổ chức bộ máy đối với các đơn vị nêu trên và sẽ thực hiện việc sắp xếp sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu trong từng ngành, lĩnh vực (được thành lập khi không đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người).
(Chi tiết theo Phụ lục III đính kèm).
V. DỰ KIẾN KẾT QUẢ SAU SẮP XẾP, KIỆN TOÀN
2.1. Đơn vị sự nghiệp đã được giao quyền tự chủ
a) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh
Giữ nguyên 04 đơn vị và 17 phòng.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở, Ban, ngành
Từ 10 đơn vị, giảm 02 đơn vị[17], còn 08 đơn vị.
c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Từ 22 đơn vị, giảm 04 đơn vị[18], còn 18 đơn vị;
- Giữ nguyên 31 phòng.
(Chi tiết theo Phụ lục I đính kèm).
2.2. Đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ
a) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh:
- Từ 06 đơn vị, giảm 02 đơn vị sự nghiệp[19], còn 04 đơn vị;
- Từ 77 phòng, giảm 24 phòng, còn 53 phòng.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở, Ban, ngành
- Từ 64 đơn vị, giảm 05 đơn vị sự nghiệp[20], còn 59 đơn vị;
- Từ 666 phòng, giảm 121 phòng, còn 545 phòng.
c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố
Từ 63 đơn vị, giảm 05 đơn vị sự nghiệp[21], còn 58 đơn vị.
(Chi tiết theo Phụ lục II, III đính kèm).
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
- Trước 30/7/2021: Các Sở, Ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ triển khai thực hiện thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập theo nội dung Đề án này; trình UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ thẩm định) quyết định hoặc triển khai thực hiện, quyết định đối với những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương đã được phê duyệt chi tiết tại Đề án; đồng thời, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 15/8/2021;
- Trước ngày 30/9/2021: UBND tỉnh hoàn thành việc thẩm định, phê duyệt lại Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Tổ chức thực hiện
a) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các các cơ quan quản lý chuyên ngành tham mưu UBND tỉnh lập thủ tục trình các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định hiện hành;
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai nội dung Đề án đến các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định;
- Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định đối với những nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; đôn đốc theo dõi, hướng dẫn triển khai đối với những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Hướng dẫn và theo dõi việc rà soát, xây dựng phương án, lộ trình sắp xếp số lượng cấp phó; giải quyết chế độ chính sách đối với số lượng cấp trưởng, cấp phó, viên chức dôi dư sau sắp xếp, kiện toàn tại các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định;
- Hướng dẫn việc xây dựng và tham mưu UBND tỉnh thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các cơ quan quản lý chuyên ngành
Tham gia vào dự thảo Tờ trình, Đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành khi được cơ quan, tổ chức đề nghị theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.
c) Sở Tài chính
Căn cứ Đề án này và việc sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, trên cơ sở dự toán đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương; Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê chuẩn và bố trí kinh phí để thực hiện giải quyết chế độ, chính sách cho viên chức dôi dư sau khi sắp xếp, kiện toàn đảm bảo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, tỉnh.
d) Các Sở, Ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức thực hiện Đề án này theo nội dung, lộ trình đề ra;
- Tổ chức quán triệt nội dung sắp xếp, kiện toàn đến toàn thể viên chức của cơ quan, địa phương;
- Tổ chức sắp xếp nhân sự, giải quyết chế độ, chính sách đối với số lượng viên chức dôi dư sau khi sắp xếp theo quy định;
- Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án sắp xếp cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp, cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định tại Đề án;
- Xây dựng Đề án vị trí việc làm của cơ quan, địa phương, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Trên đây là Đề án sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC I
SẮP XẾP, KIỆN TOÀN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ CHI ĐẦU TƯ
Thực trạng tổ chức bộ máy, số người làm việc và số lượng cấp trưởng, cấp phó | GIỮ NGUYÊN | Sắp xếp, kiện toàn, bố trí số lượng cấp trưởng, cấp phó | Kết quả tăng (+)/ giảm (-) sau khi sắp xếp, kiện toàn | Ghi chú | |||||||||||||||||||||||
TT | Tên đơn vị | Số lượng đơn vị | Mức độ tự chủ | Biên chế viên chức (số lượng người làm việc) được giao năm 2021 | Số lượng viên chức (số lượng người làm việc) có mặt đến 31/01/2021 | Số lượng phòng | TT | Tên đơn vị | Số lượng đơn vị | Dự kiến biên chế (số lượng người làm việc) được giao sau khi sắp xếp | Cấp trưởng ĐVSN | Cấp phó ĐVSN | Số lượng phòng | Số lượng đơn vị | Biên chế (số lượng người làm việc) | Cấp trưởng ĐVSN | Cấp phó ĐVSN | Số lượng phòng | |||||||||
ĐVSN CL tự bảo đảm CTX | ĐV SN CL tự bảo đảm CTX & CĐT | Tổng cộng | Chia ra | Chia ra | |||||||||||||||||||||||
Cấp trưởng ĐVSN | Cấp phó ĐVSN | Cấp trưởng phòng thuộc ĐVSN | Cấp phó phòng thuộc ĐVSN | Viên chức chuyên môn | Phòng đủ số lượng người làm việc (viên chức) | Phòng chưa đủ số lượng người làm việc (viên chức) | |||||||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 |
| TỔNG A+B+C | 36 | 32 | 4 | 123 | 1.643 | 34 | 57 | 131 | 114 | 1.307 | 118 | 65 |
|
| TỔNG A+B+C | 30 | 119 | 31 | 92 | 202 | -6 | -4 | -3 | 35 | 19 |
|
A | ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC UBND TỈNH | 4 | 3 | 1 | 0 | 79 | 4 | 8 | 16 | 10 | 41 | 4 | 13 |
| A | ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC UBND TỈNH | 4 | 0 | 4 | 12 | 17 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 |
|
I | Sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác | 4 | 3 | 1 | 0 | 79 | 4 | 8 | 16 | 10 | 41 | 4 | 13 |
| I | Sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác | 4 | 0 | 4 | 12 | 17 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 |
|
1 | BQL DA ĐTXD các CT NN&PTNT tỉnh | 1 | X |
| 0 | 15 | 1 | 2 | 3 | 0 | 9 | 0 | 4 | X | 1 | BQL DA ĐTXD các CT NN&PTNT tỉnh | 1 | 0 | 1 | 3 | 4 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
2 | BQL DA Đầu tư xây dựng tỉnh | 1 | X |
| 0 | 19 | 1 | 1 | 5 | 6 | 6 | 0 | 5 | X | 2 | BQL DA Đầu tư xây dựng tỉnh | 1 | 0 | 1 | 3 | 5 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
|
3 | Ban QLDA ĐTXD các CTGT tỉnh | 1 | X |
| 0 | 35 | 1 | 3 | 5 | 4 | 22 | 4 | 1 | X | 3 | Ban QLDA ĐTXD các CTGT tỉnh | 1 | 0 | 1 | 3 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
4 | Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng | 1 |
| X | 0 | 10 | 1 | 2 | 3 | 0 | 4 | 0 | 3 | X | 4 | Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng | 1 | 0 | 1 | 3 | 3 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
B | ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÁC SỞ, BAN, NGÀNH | 10 | 10 | 0 | 123 | 1.310 | 10 | 14 | 101 | 96 | 1.089 | 91 | 44 |
| B | ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÁC SỞ, BAN, NGÀNH | 8 | 119 | 9 | 26 | 154 | -2 | -4 | -1 | 12 | 19 |
|
I | SN Thông tin và TT | 1 | 1 | 0 | 0 | 13 | 1 | 1 | 3 | 4 | 4 | 1 | 3 |
| I | SN Thông tin và TT | 1 | 0 | 1 | 3 | 4 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
|
1 | Sở Thông tin và TT | 1 | 1 | 0 | 0 | 13 | 1 | 1 | 3 | 4 | 4 | 1 | 3 |
| 1 | Sở Thông tin và TT | 1 | 0 | 1 | 3 | 4 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
|
| Trung tâm CNTT và Truyền thông Quảng Nam | 1 | X |
| 0 | 13 | 1 | 1 | 3 | 4 | 4 | 1 | 3 | X |
| Trung tâm CNTT và Truyền thông Quảng Nam | 1 | 0 | 1 | 3 | 4 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
|
II | Sự nghiệp Y tế | 4 | 4 | 0 | 123 | 1.167 | 4 | 8 | 77 | 65 | 1.013 | 84 | 31 |
| II | Sự nghiệp Y tế | 3 | 119 | 4 | 11 | 120 | -1 | -4 | 0 | 3 | 5 |
|
1 | Sở Y tế | 4 | 4 | 0 | 123 | 1.167 | 4 | 8 | 77 | 65 | 1.013 | 84 | 31 |
| 1 | Sở Y tế | 3 | 119 | 4 | 11 | 120 | -1 | -4 | 0 | 3 | 5 |
|
| Bệnh viện ĐK Quảng Nam | 1 | X |
| 0 | 474 | 1 | 2 | 28 | 19 | 424 | 24 | 11 | X |
| Bệnh viện ĐK Quảng Nam | 1 | 0 | 1 | 3 | 35 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
| Bệnh viện ĐK Khu vực Quảng Nam | 1 | X |
| 0 | 260 | 1 | 1 | 15 | 22 | 221 | 18 | 11 | X |
| Bệnh viện ĐK Khu vực Quảng Nam | 1 | 0 | 1 | 3 | 36 | 0 | 0 | 0 | 2 | 7 |
|
| Bệnh viện ĐKKVMN phía Bắc Quảng Nam | 1 | X |
| 0 | 347 | 1 | 3 | 24 | 22 | 297 | 32 | 6 | X |
| Bệnh viện ĐKKVMN phía Bắc Quảng Nam | 1 | 0 | 1 | 3 | 38 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
| Bệnh viện ĐK thành phố Hội An | 1 | X |
| 123 | 86 | 1 | 2 | 10 | 2 | 71 | 10 | 3 |
|
| Sáp nhập vào TTYT thành phố Hội An |
| 119 | 1 | 2 | 11 | -1 | -4 | 0 | 0 | -2 |
|
III | Sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác | 5 | 5 | 0 | 0 | 130 | 5 | 5 | 21 | 27 | 72 | 6 | 10 |
| III | Sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác | 4 | 0 | 4 | 12 | 30 | -1 | 0 | -1 | 7 | 14 |
|
1 | Sở Tư pháp | 1 | 1 | 0 | 0 | 5 | 1 | 0 | 0 | 0 | 4 | 1 | 0 |
| 1 | Sở Tư pháp | 1 | 0 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | -1 |
|
| Phòng Công chứng số 1 | 1 | X |
| 0 | 5 | 1 | 0 |
|
| 4 | 1 |
| X |
| Phòng Công chứng số 1 | 1 | 0 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | -1 |
|
2 | Sở Tài nguyên và MT | 2 | 2 | 0 | 0 | 108 | 2 | 3 | 15 | 23 | 65 | 0 | 8 |
| 2 | Sở Tài nguyên và MT | 2 | 0 | 2 | 6 | 26 | 0 | 0 | 0 | 3 | 18 |
|
| Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam | 1 | X |
|
| 100 | 1 | 2 | 15 | 20 | 62 |
| 6 | X |
| Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam (sáp nhập thêm Trung tâm CNTT Tài nguyên và Môi trường vào) | 1 | 0 | 1 | 3 | 24 | 0 | 0 | 0 | 1 | 18 |
|
| Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường | 1 | X |
|
| 8 | 1 | 1 | 0 | 3 | 3 |
| 2 | X |
| Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường | 1 | 0 | 1 | 3 | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
|
3 | BQL KKTM Chu Lai | 1 | 1 | 0 | 0 | 11 | 1 | 2 | 4 | 4 | 0 | 4 | 0 |
| 3 | BQL KKTM Chu Lai | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | -1 | 0 | -1 | -2 | -4 |
|
| TT Phát triển hạ tầng | 1 | X |
| 0 | 11 | 1 | 2 | 4 | 4 | 0 | 4 | 0 |
|
| Sáp nhập vào Trung tâm Bồi thường Giải phóng mặt bằng - Giảm mức độ tự chủ tài chính | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | -1 | 0 | -1 | -2 | -4 |
|
4 | Sở Giao thông vận tải | 1 | 1 | 0 | 0 | 6 | 1 | 0 | 2 | 0 | 3 | 1 | 2 |
| 4 | Sở Giao thông vận tải | 1 | 0 | 1 | 3 | 4 | 0 | 0 | 0 | 3 | 1 |
|
| Đoạn Quản lý Đường thủy nội địa | 1 | X |
| 0 | 6 | 1 |
| 2 |
| 3 | 1 | 2 | X |
| Đoạn Quản lý Đường thủy nội địa | 1 | 0 | 1 | 3 | 4 | 0 | 0 | 0 | 3 | 1 |
|
C | ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ | 22 | 19 | 3 | 0 | 254 | 20 | 35 | 14 | 8 | 177 | 23 | 8 |
| C | ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ | 18 | 0 | 18 | 54 | 31 | -4 | 0 | -2 | 19 | 0 |
|
I | Sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác | 22 | 19 | 3 | 0 | 254 | 20 | 35 | 14 | 8 | 177 | 23 | 8 |
| I | Sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác | 18 | 0 | 18 | 54 | 31 | -4 | 0 | -2 | 19 | 0 |
|
1 | Huyện Bắc Trà My | 2 | 2 | 0 | 0 | 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 |
| 1 | Huyện Bắc Trà My | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | -2 | 0 | -1 | 0 | 0 |
|
| Ban Quản lý Chợ | 1 | X |
| 0 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 |
|
|
|
| Chuyển đổi sang mô hình xã hội hóa |
|
|
|
|
| -1 | 0 | -1 | 0 | 0 |
|
| Bến xe khách | 1 | X |
| 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
|
|
|
| Chuyển đổi sang mô hình xã hội hóa |
|
|
|
|
| -1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
2 | Huyện Nam Giang | 1 | 1 | 0 | 0 | 6 | 1 | 1 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 |
| 2 | Huyện Nam Giang | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | -1 | 0 | -1 | -1 | 0 |
|
| BQL dự án đầu tư xây dựng | 1 | X |
| 0 | 6 | 1 | 1 |
|
| 4 |
|
|
|
| Sáp nhập với BQL quỹ đất và đô thị hình thành BQL Dự án - Quỹ đất - Đô thị - Giảm mức độ tự chủ tài chính | 0 | 0 |
|
|
| -1 | 0 | -1 | -1 | 0 |
|
3 | Huyện Phước Sơn | 1 | 0 | 1 | 0 | 7 | 0 | 2 | 0 | 0 | 5 | 0 | 0 |
| 3 | Huyện Phước Sơn | 1 | 0 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
|
| BQL dự án ĐTXD và Phát triển quỹ đất | 1 |
| X | 0 | 7 |
| 2 |
|
| 5 |
|
| X |
| BQL dự án ĐTXD và Phát triển quỹ đất | 1 | 0 | 1 | 3 |
| 0 | 0 | 1 | 1 | 0 |
|
4 | Huyện Nông Sơn | 1 | 1 | 0 | 0 | 8 | 1 | 2 | 0 | 0 | 5 | 0 | 0 |
| 4 | Huyện Nông Sơn | 1 | 0 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
| BQL dự án ĐTXD - Phát triển quỹ đất | 1 | X |
| 0 | 8 | 1 | 2 |
|
| 5 |
|
| X |
| BQL dự án ĐTXD - Phát triển quỹ đất | 1 | 0 | 1 | 3 |
| 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
5 | Huyện Quế Sơn | 1 | 1 | 0 | 0 | 10 | 1 | 2 | 0 | 0 | 7 | 0 | 0 |
| 5 | Huyện Quế Sơn | 1 | 0 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
| Ban Quản lý dự án - Quỹ đất | 1 | X |
| 0 | 10 | 1 | 2 |
|
| 7 |
|
| X |
| Ban Quản lý dự án - Quỹ đất | 1 | 0 | 1 | 3 |
| 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
6 | Huyện Duy Xuyên | 2 | 2 | 0 | 0 | 18 | 2 | 3 | 0 | 0 | 13 | 7 | 0 |
| 6 | Huyện Duy Xuyên | 2 | 0 | 2 | 6 | 7 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 |
|
| BQL Dự án - Quỹ đất | 1 | X |
| 0 | 8 | 1 | 1 |
|
| 6 |
|
| X |
| BQL Dự án - Quỹ đất | 1 | 0 | 1 | 3 |
| 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
|
| BQL Di sản VH Mỹ Sơn | 1 | X |
| 0 | 10 | 1 | 2 |
|
| 7 | 7 |
| X |
| BQL Di sản VH Mỹ Sơn | 1 | 0 | 1 | 3 | 7 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
7 | Huyện Đông Giang | 1 | 1 | 0 | 0 | 6 | 1 | 2 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 |
| 7 | Huyện Đông Giang | 1 | 0 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
| BQL DA đầu tư XD - Phát triển quỹ đất | 1 | X |
| 0 | 6 | 1 | 2 |
|
| 3 |
|
| X |
| BQL DA đầu tư XD - Phát triển quỹ đất | 1 | 0 | 1 | 3 |
| 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
8 | Huyện Tây Giang | 1 | 1 | 0 | 0 | 9 | 1 | 2 | 0 | 0 | 6 | 0 | 0 |
| 8 | Huyện Tây Giang | 1 | 0 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
| BQL DA - Quỹ đất - Đô thị | 1 | X |
| 0 | 9 | 1 | 2 |
|
| 6 |
|
| X |
| BQL DA - Quỹ đất - Đô thị | 1 | 0 | 1 | 3 |
| 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
9 | Huyện Hiệp Đức | 2 | 2 | 0 | 0 | 12 | 2 | 1 | 0 | 0 | 9 | 0 | 0 |
| 9 | Huyện Hiệp Đức | 1 | 0 | 1 | 3 | 0 | -1 | 0 | -1 | 2 | 0 |
|
| BQL dự án ĐTXD và Phát triển quỹ đất | 1 | X |
| 0 | 10 | 1 | 1 |
|
| 8 |
|
| X |
| BQL dự án ĐTXD và Phát triển quỹ đất | 1 | 0 | 1 | 3 |
| 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
|
| Ban Quản lý Chợ | 1 | X |
|
| 2 | 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
| Chuyển đổi sang mô hình xã hội hóa |
|
|
|
|
| -1 | 0 | -1 | 0 | 0 |
|
10 | Huyện Đại Lộc | 1 | 1 | 0 | 0 | 5 | 1 | 1 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 |
| 10 | Huyện Đại Lộc | 1 | 0 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
|
| BQL dự án và Trật tự XD | 1 | X |
| 0 | 5 | 1 | 1 |
|
| 3 |
|
| X |
| BQL dự án và Trật tự XD | 1 | 0 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
|
11 | Thị xã Điện Bàn | 2 | 2 | 0 | 0 | 24 | 2 | 3 | 0 | 0 | 19 | 0 | 0 |
| 11 | Thị xã Điện Bàn | 2 | 0 | 2 | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 |
|
| BQL dự án ĐTXD | 1 | X |
| 0 | 14 | 1 | 2 |
|
| 11 |
|
| X |
| BQL dự án ĐTXD | 1 | 0 | 1 | 3 |
| 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
| Trung tâm Phát triển quỹ đất | 1 | X |
| 0 | 10 | 1 | 1 |
|
| 8 |
|
| X |
| Trung tâm Phát triển quỹ đất | 1 | 0 | 1 | 3 |
| 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
|
12 | Thành phố Hội An | 4 | 2 | 2 |
| 123 | 4 | 10 | 14 | 8 | 87 | 16 | 8 |
| 12 | Thành phố Hội An | 4 | 0 | 4 | 12 | 24 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
|
| TT Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình | 1 |
| X | 0 | 25 | 1 | 2 | 4 | 5 | 13 | 0 | 8 | X |
| TT Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình | 1 | 0 | 1 | 3 | 8 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
| Trung tâm Quản lý Bảo tồn Di sản Văn hóa Hội An | 1 | X |
| 0 | 16 | 1 | 2 |
|
| 13 | 6 | 0 | X |
| Trung tâm Quản lý Bảo tồn Di sản Văn hóa Hội An | 1 | 0 | 1 | 3 | 6 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
| BQL Dự án và Quỹ đất | 1 |
| X | 0 | 36 | 1 | 4 | 5 | 0 | 26 | 5 | 0 | X |
| BQL Dự án và Quỹ đất | 1 | 0 | 1 | 3 | 5 | 0 | 0 | 0 | -1 | 0 |
|
| BQL Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm | 1 | X |
| 0 | 46 | 1 | 2 | 5 | 3 | 35 | 5 | 0 | X |
| BQL Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm | 1 | 0 | 1 | 3 | 5 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
|
13 | Huyện Phú Ninh | 1 | 1 | 0 | 0 | 14 | 1 | 3 | 0 | 0 | 10 | 0 | 0 |
| 13 | Huyện Phú Ninh | 1 | 0 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
| BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị | 1 | X |
|
| 14 | 1 | 3 |
|
| 10 |
|
|
|
| Tổ chức lại |
|
|
|
|
| -1 | 0 | -1 | -3 | 0 |
|
| BQL dự án đầu tư xây dựng (Thành lập trên cơ sở tổ chức lại 02 đơn vị là BQL dự án - Quỹ đất - Đô thị và TT phát triển CCN - Thương mại và dịch vụ; đơn vị sẽ giữ mức độ tự chủ tài chính là Tự đảm bảo chi thường xuyên) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| BQL dự án đầu tư xây dựng | 1 | 0 | 1 | 3 |
| 1 | 0 | 1 | 3 | 0 |
|
14 | Thành phố Tam Kỳ | 2 | 2 | 0 | 0 | 9 | 2 | 3 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 |
| 14 | Thành phố Tam Kỳ | 2 | 0 | 2 | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 |
|
| BQL các Dự án đầu tư và xây dựng | 1 | X |
|
| 8 | 1 | 3 |
|
| 4 |
|
| X |
| BQL các Dự án đầu tư và xây dựng | 1 |
| 1 | 3 |
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
Ban Quản lý chợ | 1 | X |
|
| 1 | 1 |
|
|
|
|
|
| X |
| Ban Quản lý chợ | 1 |
| 1 | 3 |
| 0 | 0 | 0 | 3 | 0 |
|
[1] BQL Dự án đầu tư xây dựng các Công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, BQL Dự án đầu tư xây dựng tỉnh, BQL Dự án đầu tư xây dựng các Công trình giao thông tỉnh; Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng.
[2] Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng.
[3] Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Quảng Nam trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông; Bệnh viện Đa khoa Quảng Nam, Bệnh viện Đa khoa Khu vực Quảng Nam, Bệnh viện Đa khoa khu vực miền núi phía Bắc Quảng Nam, Bệnh viện Đa khoa thành phố Hội An trực thuộc Sở Y tế; Phòng Công chứng số 1 trực thuộc Sở Tư pháp; Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam, Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Đoạn Quản lý Đường Thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải; Trung tâm Phát triển hạ tầng trực thuộc BQL Khu kinh tế mở Chu Lai.
[4] Phòng Công chứng số 1 trực thuộc Sở Tư pháp; Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Đoạn Quản lý Đường Thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải.
[5] Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình (08 phòng) trực thuộc UBND thành phố Hội An.
[6] Trường Đại học Quảng Nam; Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam; Trường Cao đẳng Công nghệ Quảng Nam; Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam; Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam; Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam.
[7] Trung tâm Khoa học và Công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Trung tâm Tư vấn và Phục vụ đối ngoại trực thuộc Sở Ngoại vụ; Trung tâm Dịch vụ Đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp; Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Trung tâm Công tác xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trung tâm Lưu trữ lịch sử trực thuộc Sở Nội vụ.
[8] Trong đó có 241 Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn được tính là tương đương các phòng thuộc Trung tâm Y tế cấp huyện được định mức biên chế theo quy định tại Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm y tế xã, phường, thị trấn nên không đáp ứng được tiêu chí thành lập phòng (có 07 người làm việc là viên chức trở lên).
[9] Trực thuộc UBND tỉnh: 04 đơn vị; Trực thuộc các Sở, Ban, ngành: 08 đơn vị; Trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố: 17 đơn vị (UBND huyện Phước Sơn: 01 đơn vị, UBND huyện Nông Sơn: 01 đơn vị, UBND huyện Quế Sơn: 01 đơn vị, UBND huyện Duy Xuyên: 02 đơn vị, UBND huyện Đông Giang: 01 đơn vị, UBND huyện Tây Giang: 01 đơn vị, UBND huyện Hiệp Đức: 01 đơn vị, UBND huyện Đại Lộc: 01 đơn vị, UBND thị xã Điện Bàn: 02 đơn vị, UBND thành phố Hội An: 04 đơn vị, UBND thành phố Tam Kỳ: 02 đơn vị).
[10] Theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP: Đối với đơn vị sự nghiệp đã được giao quyền tự, khi thành lập các đơn vị này thì số lượng người làm việc là viên chức tối thiểu được xác định theo Đề án thành lập - Trích Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ. Theo đó, các đơn vị cần xây dựng, phê duyệt Đề án vị trí việc làm theo thẩm quyền để đảm bảo quy định.
[11] Nội dung này sẽ được nêu cụ thể tại Mục e bên dưới.
[12] Theo quy định tại Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp, quy định tổ chức bộ máy của Văn phòng nông thôn mới cấp huyện chỉ được bố trí công chức cấp phòng của các phòng, ban liên quan cử đến, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
[13] Nội dung này đã được nêu cụ thể tại Mục d nêu trên.
[14] Nội dung này đã được nêu cụ thể tại Mục c nêu trên.
[15] Ngày 18/02/2021, Bộ Tư pháp đã có Công văn số 412/BTP-TCCB về việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp; theo đó, đã dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp gồm có các dịch vụ sự nghiệp công sau: dịch vụ trợ giúp pháp lý, dịch vụ công chứng, dịch vụ đấu giá tài sản.
[16] Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã có Tờ trình số 59/TTr-LĐTBXH ngày 05/4/2021 gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đề nghị hướng dẫn thực hiện sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam.
[17] Bệnh viện Đa khoa thành phố Hội An trực thuộc Sở Y tế; Trung tâm Phát triển hạ tầng trực thuộc BQL KKTM Chu Lai.
[18] UBND huyện Bắc Trà My: 02 đơn vị; UBND huyện Hiệp Đức: 01 đơn vị; UBND huyện Nam Giang: 01 đơn vị.
[19] Sáp nhập 02 đơn vị là Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam, Trường Cao đẳng Công nghệ Quảng Nam và thành lập 01 đơn vị Trường Cao đẳng Quảng Nam (theo Quyết định số 359/QĐ-LĐTBXH ngày 24/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam chuyển giao nguyên trạng về đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
[20] Trường Trung cấp nghề Thanh niên Dân tộc - Miền núi Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Nam Quảng Nam; Trường Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch Quảng Nam sáp nhập (theo Quyết định số 359/QĐ-LĐTBXH ngày 24/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); sáp nhập Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường vào Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam; Giải thể Trung tâm Tư vấn và Phục vụ đối ngoại trực thuộc Sở Ngoại vụ
[21] UBND huyện Hiệp Đức: 02 đơn vị; UBND huyện Phước Sơn: 01 đơn vị; UBND huyện Tây Giang: 01 đơn vị; UBND thành phố Hội An: 01 đơn vị.
- 1Quyết định 2232/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch kiểm tra thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; rà soát, sắp xếp các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gắn với thực hiện tinh giản biên chế do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 706/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
- 3Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các sở, ngành; các cơ quan hành chính trực thuộc sở, ngành; phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố theo quy định của Chính phủ do thành phố Hải Phòng ban hành
- 4Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2024 sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2024-2025 theo kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW
- 1Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam
- 2Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 3Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư 33/2015/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập,tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội
- 9Quyết định 1920/QĐ-TTg năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Thông tư 33/2017/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 15Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 16Thông tư 25/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc của cơ sở cai nghiện ma túy công lập do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 17Quyết định 11/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 27/2010/QĐ-UBND
- 18Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 19Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 20Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 21Quyết định 2232/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch kiểm tra thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; rà soát, sắp xếp các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gắn với thực hiện tinh giản biên chế do tỉnh Bình Định ban hành
- 22Công văn 412/BTP-TCCB năm 2021 về việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tư pháp ban hành
- 23Thông tư 07/2021/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Y tế ban hành
- 24Nghị quyết 06/NQ-HĐND về biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; tổng số người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam năm 2021
- 25Quyết định 706/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
- 26Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các sở, ngành; các cơ quan hành chính trực thuộc sở, ngành; phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố theo quy định của Chính phủ do thành phố Hải Phòng ban hành
- 27Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2024 sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2024-2025 theo kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW
Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 1947/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Trí Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực