- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 3Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 4Nghị định 02/2014/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc
- 5Pháp lệnh 09/2014/UBTVQH13 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành quy định của pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 8Thông tư 19/2015/TT-BTP Quy định việc kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và cơ sở cai nghiện bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9Nghị định 56/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 10Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2018/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 19 tháng 03 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Pháp lệnh về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP; số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 quy định chế độ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 111/2013/NĐ-CP; số 02/2014/NĐ-CP ngày 10/01/2014 quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2015/NQ-HĐTP ngày 24/12/2015 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính tại Tòa án nhân dân;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an: số 43/2014/TT-BCA ngày 08/10/2014 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10/01/2014 quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc; số 38/2014/TT-BCA ngày 12/9/2014 quy định biểu mẫu để sử dụng khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng; số 39/2014/TT-BCA ngày 12/9/2014 quy định biểu mẫu để sử dụng khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 19/2015/TT-BTP ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 296/TTr-CAT ngày 8 tháng 02 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/4/2018.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP LẬP, KIỂM TRA HỒ SƠ, XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 19/03/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Quy chế này quy định nguyên tắc, thời hạn, quy trình phối hợp lập, kiểm tra hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, kiểm tra hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở dục bắt buộc.
1. Việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc phải tuân thủ nguyên tắc, thẩm quyền và quy trình áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị lập hồ sơ, người phải thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính phải căn cứ vào khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, nguyên nhân và hoàn cảnh vi phạm để đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Đảm bảo đồng bộ, hiệu quả trong công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị: Công an, Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc lập hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng sở, ngành, đơn vị, địa phương.
Điều 4. Điều kiện lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Điều kiện lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng căn cứ theo quy định tại Điều 92, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
2. Điều kiện lập hồ sơ đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc căn cứ theo quy định tại Điều 94, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Người đang trong thời gian chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nếu không tiến bộ, tiếp tục có từ 02 lần trở lên thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, sau ½ (một phần hai) thời gian chấp hành quyết định, nếu người đó đã đủ 18 tuổi thì Chủ tịch UBND cấp xã đã ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn ra quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và tiến hành lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 6. Xác định đối tượng không có nơi cư trú ổn định
1. Người có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhung trong thời gian lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, Công an cấp xã đã 02 lần xác minh tại nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú mà gia đình, khối (xóm, thôn, bản) và chính quyền cơ sở nơi đối tượng đăng ký cư trú xác nhận là không biết người đó đang làm gì, ở đâu hoặc xác nhận người đó thường không có mặt tại nơi đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
2. Người có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú ngoài địa bàn tỉnh Nghệ An, đến sống lang thang trên địa bàn tỉnh Nghệ An, qua xác minh tại nơi thường trú hoặc tạm trú của người này mà có xác nhận của gia đình và chính quyền địa phương về việc người đó thường không có mặt tại nơi đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
3. Người không xác định được nơi thường trú hoặc tạm trú mà gia đình (vợ, chồng, cha, mẹ, anh, chị, em ruột) có đơn trình bày xác nhận hiện không biết người đó đang làm gì và ở đâu.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung chức năng, nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý đối tượng đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc không có nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc cho các Cơ sở cai nghiện trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng không có nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ sơ, xem xét quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì được đưa vào cơ sở cai nghiện quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc của Tòa án, cơ quan Công an cấp huyện bố trí lực lượng, phương tiện để giám sát, quản lý và thi hành quyết định đưa đối tượng đến trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Trong trường hợp cần có thêm thời gian để tiến hành các thủ tục cần thiết trước khi đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc mà phải lưu giữ đối tượng, thì Cơ quan Công an cấp huyện tiến hành các thủ tục đưa người đó vào lưu giữ tại cơ sở cai nghiện nơi gần nhất (thời gian lưu giữ tại cơ sở cai nghiện được tính vào thời gian chấp hành quyết định).
3. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc phải trả chi phí ăn, uống trong thời gian lưu giữ tại các cơ sở cai nghiện theo quy định tại khoản 2, Điều 7 và khoản 2 Điều này. Trường hợp người bị áp dụng không có nơi cư trú ổn định thì do ngân sách Nhà nước của tỉnh chi trả.
1. Đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật có nơi cư trú ổn định, Trưởng Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ thì chuyển cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm tra tính pháp lý.
a) Hồ sơ đề nghị gồm có: Bản tóm tắt lý lịch (theo mẫu số 02/TGD ban hành kèm theo Thông tư số 38/2014/TT-BCA ngày 12/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng); tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người vi phạm; biện pháp giáo dục đã áp dụng trước đó; bản tường trình của người vi phạm; tài liệu phản ánh cha, mẹ, người đại diện hợp pháp của họ đồng ý về việc lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng; ý kiến của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên đang học tập hoặc làm việc (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và gửi kết quả kiểm tra cho Trưởng Công an cùng cấp;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được Trưởng phòng Tư pháp kiểm tra, Trưởng Công an cấp huyện xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để thu thập bổ sung đầy đủ.
Hồ sơ gửi Tòa án nhân dân gồm có: Toàn bộ hồ sơ đề nghị của cơ quan lập hồ sơ; kết quả kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện; văn bản đề nghị của Trưởng Công an cấp huyện về việc xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị của cơ quan Công an cấp huyện, Tòa án ra quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng của Tòa án, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm đưa người có quyết định vào trường giáo dưỡng.
2. Đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật mà không có nơi cư trú ổn định, Trưởng Công an cấp xã (nơi hành vi vi phạm pháp luật sau cùng bị phát hiện) có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng. Trình tự lập, thẩm định hồ sơ, thủ tục áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đề nghị gồm có: Bản tóm tắt lý lịch (theo mẫu số 03/CSGDBB ban hành kèm theo Thông tư số 38/2014/TT-BCA ngày 12/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an); biên bản vi phạm; tài liệu phản ánh cha, mẹ, người đại diện hợp pháp của họ đồng ý về việc lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng; biện pháp giáo dục đã áp dụng trước đó (nếu có); bản tường trình của người vi phạm; các tài liệu khác thể hiện ý kiến của cha, mẹ, người đại diện hợp pháp của họ.
1. Đối với người vi phạm pháp luật có nơi cư trú ổn định, Trưởng Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ thì chuyển cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm tra tính pháp lý.
a) Hồ sơ đề nghị gồm có: Bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người vi phạm; biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và gửi kết quả kiểm tra cho Trưởng Công an cùng cấp;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được Trưởng phòng Tư pháp kiểm tra, Trưởng Công an cấp huyện xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cùng cấp xem xét quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để thu thập bổ sung đầy đủ.
Hồ sơ gửi Tòa án nhân dân cấp huyện gồm có: Toàn bộ hồ sơ đề nghị của cơ quan lập hồ sơ; kết quả kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện; văn bản đề nghị của Trưởng Công an cấp huyện về việc xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị của cơ quan Công an cấp huyện, Tòa án ra quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
đ) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc của Tòa án, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm đưa người có quyết định vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Đối với người vi phạm không có nơi cư trú ổn định, Trưởng Công an cấp xã (nơi hành vi vi phạm pháp luật sau cùng bị phát hiện) có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tiến hành lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Trình tự lập, thẩm định hồ sơ, thủ tục áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đề nghị gồm có: Bản tóm tắt lý lịch; biên bản vi phạm; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người vi phạm; bản trích lục tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp dụng trước đó (nếu có); bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ.
Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, đoàn thể
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 06 tháng, năm tổng hợp báo cáo và đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này với Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu UBND tỉnh về kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng không có nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ sơ, xem xét quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và đối tượng đã có quyết định của Tòa án đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc (khi cần thiết) trong thời gian lưu trú tại các cơ sở cai nghiện trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo Công an xã, phường, thị trấn phối hợp với các ngành chức năng giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Chỉ đạo Công an cấp huyện, tổ chức đưa người đã có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng làm công tác bảo vệ, cấp chứng chỉ và hướng dẫn sử dụng các loại trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cho cán bộ làm công tác bảo vệ tại các cơ sở cai nghiện;
d) Hỗ trợ lực lượng bảo vệ an ninh trật tự, phối hợp với các ngành chức năng bảo đảm an toàn, xử lý các tình huống phức tạp xảy ra trong quá trình lưu giữ đối tượng tại các cơ sở cai nghiện trước khi thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xử lý đối tượng đang được quản lý tại cơ sở cai nghiện trong thời gian lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc có hành vi vi phạm pháp luật.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Tham mưu UBND tỉnh bổ sung chức năng tiếp nhận, quản lý đối tượng không có nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ sơ, xem xét quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và chức năng lưu giữ các đối tượng đã có quyết định của Tòa án đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc (khi cần thiết) cho các Cơ sở cai nghiện trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh xem, xét, quyết định các nội dung liên quan về bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế và số lượng người làm việc tại các cơ sở cai nghiện để đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ nguồn kinh phí phục vụ công tác lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tư pháp
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định; theo dõi việc tổ chức thực hiện Quy chế trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong công tác lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung phù hợp;
c) Định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp tình hình, kết quả thực hiện các quy định về áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí công tác đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các xã, phường, thị trấn;
b) Chỉ đạo cơ quan Công an, Tư pháp, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp trong việc lập và kiểm tra hồ sơ, thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Kiểm tra công tác lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc ở địa phương. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hỗ trợ tạo điều kiện cho những người đã chấp hành xong các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc tiếp tục được học văn hóa, học nghề, tạo việc làm, sớm hòa nhập cộng đồng và phòng ngừa tái vi phạm pháp luật.
7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai công tác lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc tống đạt các văn bản và thủ tục niêm yết các thông báo, quyết định của Tòa án; kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết về nhân thân của người bị đề nghị khi có yêu cầu;
b) Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; hướng dẫn gia đình và giao trách nhiệm cho các đoàn thể xã hội địa phương tham gia quản lý đối tượng trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; định kỳ thực hiện chế độ thông tin báo cáo kết quả thực hiện theo quy định;
c) Thành lập các câu lạc bộ, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp đối tượng sau khi thi hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hòa nhập với cộng đồng;
d) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người đã chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc được tiếp tục đi học văn hóa, học nghề, tìm việc làm, vay vốn sản xuất - kinh doanh, tích cực phòng ngừa vi phạm pháp luật.
1. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện công tác kiểm sát việc tuân thủ theo pháp luật trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; thực hành quyền công tố tại phiên tòa trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Thực hiện kiểm sát việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nhằm đảm bảo đúng pháp luật và Quy chế này.
2. Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện đẩy nhanh tiến độ trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an, phòng Tư pháp cấp huyện và các đơn vị liên quan trong việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét duyệt; xử lý các trường hợp còn vướng mắc về thủ tục đối với các hồ sơ đang thụ lý theo quy định của Quy chế này.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An và các tổ chức đoàn thể như: Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân... tăng cường hoạt động giám sát, vận động đối tượng và thân nhân gia đình thực hiện đúng quy định của pháp luật về biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
1. Định kỳ 06 tháng và 01 năm, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh, Sở Tư pháp) để tổng hợp.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban phân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị định 02/2014/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định mức chi, mức đóng góp của người nghiện ma túy xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và cai nghiện ma túy bắt buộc và tự nguyện tại gia đình, cộng đồng do Tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 04/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định mức chi, mức đóng góp của người nghiện ma túy xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và cai nghiện ma túy bắt buộc và tự nguyện tại gia đình, cộng đồng do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 08/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 6Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2020 về nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác lập hồ sơ đưa người vi phạm pháp luật vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục và cơ sở cai nghiện bắt buộc do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 3Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 4Nghị định 02/2014/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc
- 5Pháp lệnh 09/2014/UBTVQH13 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị định 02/2014/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định mức chi, mức đóng góp của người nghiện ma túy xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và cai nghiện ma túy bắt buộc và tự nguyện tại gia đình, cộng đồng do Tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành quy định của pháp luật về xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 10Thông tư 19/2015/TT-BTP Quy định việc kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và cơ sở cai nghiện bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11Nghị định 56/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 12Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 13Quyết định 04/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định mức chi, mức đóng góp của người nghiện ma túy xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và cai nghiện ma túy bắt buộc và tự nguyện tại gia đình, cộng đồng do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 14Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 15Quyết định 08/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 16Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2020 về nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 17Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác lập hồ sơ đưa người vi phạm pháp luật vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục và cơ sở cai nghiện bắt buộc do tỉnh Quảng Bình ban hành
Quyết định 13/2018/QĐ-UBND về quy chế phối hợp lập, kiểm tra hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 13/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/03/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Xuân Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực