Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2018/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 28 tháng 3 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 43/2014/TT-BCA ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 19/2015/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 147/TTr-CAT- PV11 ngày 08 tháng 02 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 03 Chương, 14 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2018.
Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, đối tượng, thời hiệu, thẩm quyền, quy trình phối hợp lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
1. Người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều 5, khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 92, khoản 1 Điều 94 Luật Xử lý vi phạm hành chính; Điều 13, khoản 2 Điều 16 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập hồ sơ và thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
1. Việc phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc phải được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người không có nơi cư trú ổn định là người không xác định được nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú và người đó thường xuyên đi lang thang, không có nơi ở cố định hoặc có nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú nhưng không thường xuyên sinh sống tại đó và thường xuyên đi lang thang, không ở một nơi cố định.
2. Cơ quan Công an lập hồ sơ là Công an các xã, phường, thị trấn; Công an các huyện, thành phố; lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an tỉnh.
Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải bảo đảm phù hợp với quy định tại các điểm b, điểm c, khoản 2 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc phải bảo đảm phù hợp với quy định tại Điều 99, Điều 101 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Kinh phí thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện theo Điều 4 Thông tư số 43/2014/TT-BCA ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc.
QUY TRÌNH PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC
1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ quan lập hồ sơ phải thông báo cho người bị đề nghị áp dụng, cha mẹ hoặc người đại diện của người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính về việc lập hồ sơ để người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết (thời hạn là 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo) và chuyển hồ sơ đó cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm tra tính pháp lý; việc giao, nhận hồ sơ phải được lập thành biên bản.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, Điều 11, Điều 26 Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ và Chương II Thông tư số 19/2015/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Kết quả kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 19/2015/TT-BTP, có chữ ký của người có thẩm quyền kiểm tra và được đóng dấu của Phòng Tư pháp. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, văn bản kiểm tra tính pháp lý được gửi kèm hồ sơ đề nghị.
4. Trường hợp hồ sơ đề nghị bảo đảm tính pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 19/2015/TT-BTP thì Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện chuyển toàn bộ hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện để xem xét, quyết định việc đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
5. Trường hợp hồ sơ đề nghị không bảo đảm tính pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 19/2015/TT-BTP thì Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện phải ghi rõ trong văn bản kiểm tra tính pháp lý những nội dung không bảo đảm tính pháp lý, các tài liệu cần sửa đổi, bổ sung và chuyển trả lại toàn bộ hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ đế tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
6. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, Trưởng Công an cấp huyện xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để tiếp tục thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ.
7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc của Trưởng Công an cấp huyện, Tòa án ra quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày (Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20 tháng 01 năm 2014).
8. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
a) Trường hợp cần có thêm thời gian để tiến hành các thủ tục cần thiết trước khi đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì Trưởng Công an cấp huyện ra quyết định tạm giữ người đó theo thủ tục hành chính quy định tại Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Trường hợp người có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nhưng chưa đi chấp hành mà có đơn đề nghị hoãn hoặc miễn chấp hành gửi đến Công an cấp huyện thì Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm chuyển đơn đề nghị đó đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
1. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên vi phạm có nơi cư trú ổn định:
a) Công văn của cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị.
b) Bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng theo mẫu số 02/TGD ban hành kèm theo Thông tư số 38/2014/TT-BCA ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng.
c) Tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người vi phạm gồm các tài liệu, giấy tờ sau: biên bản vi phạm hành chính; 02 quyết định xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng và biên bản vi phạm hành chính (lần thứ 03 trong 06 tháng) về một trong các hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng; biên bản vụ việc, bản kết luận điều tra, biên bản ghi lời khai, biên bản khám xét, biên bản khám nghiệm hiện trường, biên bản thực nghiệm điều tra (theo mẫu của Bộ Công an ban hành, nếu có); các tài liệu, giấy tờ khác theo quy định (nếu có).
d) Tài liệu về biện pháp giáo dục đã áp dụng gồm: Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu số 17/GDTX ban hành kèm theo Thông tư số 42/2014/TT-BCA ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong Công an nhân dân khi áp dụng và thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
đ) Bản tường trình của người vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ (theo mẫu của Bộ Công an ban hành, nếu có). Trường hợp không có mẫu, bản tường trình phải bảo đảm những nội dung chủ yếu sau đây: họ và tên người vi phạm, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nơi học tập hoặc nơi làm việc của người vi phạm (nếu có); tóm tắt về hành vi vi phạm.
e) Văn bản thể hiện ý kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của người vi phạm.
g) Văn bản thể hiện ý kiến của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên đang học tập hoặc làm việc (nếu có).
h) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có) như: Giấy Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh, số hộ khẩu của người vi phạm, văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên vi phạm không có nơi cư trú ổn định:
a) Các tài liệu, giấy tờ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này.
b) Bản trích lục tiền án, tiền sự do cơ quan Công an cấp.
c) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu số 17/GDTX ban hành kèm theo Thông tư số 42/2014/TT-BCA ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong Công an nhân dân khi áp dụng và thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (nếu có).
3. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên vi phạm có nơi cư trú ổn định do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định tại Điều 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính:
Các tài liệu, giấy tờ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này.
4. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên vi phạm không có nơi cư trú ổn định do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định tại Điều 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Các tài liệu, giấy tờ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm e khoản 1 Điều này; điểm d khoản 1 Điều này (nếu có).
b) Các tài liệu, giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người có hành vi vi phạm có nơi cư trú ổn định:
a) Bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo mẫu số 02/CSGDBB ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BCA ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
b) Tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, gồm các tài liệu, giấy tờ sau: biên bản vi phạm hành chính; 02 quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài, tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài, vi phạm trật tự, an toàn xã hội và biên bản vi phạm hành chính (lần thứ 03 trong 06 tháng) về một trong các hành vi nêu trên; biên bản vụ việc, bản kết luận điều tra, biên bản ghi lời khai, biên bản khám xét, biên bản khám nghiệm hiện trường, biên bản thực nghiệm điều tra (theo mẫu của Bộ Công an ban hành, nếu có); các tài liệu, giấy tờ khác theo quy định (nếu có).
c) Các tài liệu, giấy tờ theo quy định tại điểm a, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
2. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người có hành vi vi phạm không cư trú tại nơi có hành vi vi phạm pháp luật và xác định được nơi cư trú của người đó:
a) Các tài liệu, giấy tờ theo quy định tại điểm a, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
b) Các tài liệu, giấy tờ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản l Điều này.
3. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người có hành vi vi phạm không cư trú tại nơi có hành vi vi phạm pháp luật và không xác định được nơi cư trú của người đó:
a) Các tài liệu, giấy tờ quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều 9; điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
b) Tài liệu, giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Quy chế này (nếu có).
4. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người có hành vi vi phạm có nơi cư trú ổn định do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại Điều 94 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Các tài liệu, giấy tờ quy định tại điểm a, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 9.
b) Các tài liệu, giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
5. Hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người có hành vi vi phạm không có nơi cư trú ổn định do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại Điều 94 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Các tài liệu, giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 (nếu có).
b) Các tài liệu, giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9; điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
1. Trong thời gian từ khi lập hồ sơ đồ nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đến khi người có thẩm quyền đưa đối tượng vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quyết định của Tòa án thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập hồ sơ quyết định giao người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc cho gia đình hoặc tổ chức xã hội quản lý.
2. Đối tượng vi phạm có nơi cư trú ổn định thì giao cho gia đình quản lý; trường hợp không có nơi cư trú ổn định thì giao cho tổ chức xã hội quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp, các phòng nghiệp vụ lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; tiến hành xác minh và thu thập, trao đổi thông tin, tài liệu có liên quan đến việc xử lý đối tượng vi phạm, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ về lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; hỗ trợ bảo đảm an ninh trật tự tại các phiên họp của Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu. Tổ chức tốt việc thi hành đưa đối tượng vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
c) Thành lập Ban chỉ đạo công tác lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; bố trí cán bộ chuyên trách, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Sở Tư pháp phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền và tập huấn chuyên sâu về công tác lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc cho cán bộ chiến sỹ Công an cấp huyện, cán bộ Tư pháp cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Công an và cán bộ Tư pháp xã, phường, thị trấn. Chỉ đạo kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện Quy chế này theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí đảm bảo cho việc lập hồ sơ đưa đối tượng vào trưởng giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
b) Chỉ đạo cơ quan Công an, Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc lập và thẩm định hồ sơ, thi hành quyết định đưa trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Chỉ đạo tăng cường công tác lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc. Tổ chức xác minh tình trạng cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
b) Ban hành quyết định giao người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc cho gia đình, tổ chức xã hội trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường công tác phối hợp trong việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; quản lý, giám sát chặt chẽ số đối tượng đang trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, nhất là đối tượng không có nơi cư trú ổn định.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện phối hợp đẩy nhanh tiến độ việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo thẩm quyền.
Định kỳ sáu tháng, năm, các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) về tình hình và kết quả thực hiện công tác lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
1. Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị định 02/2014/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 1684/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ, tổ chức cai nghiện ma túy đối với người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Quyết định 13/2018/QĐ-UBND về quy chế phối hợp lập, kiểm tra hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Kế hoạch 05/KH-UBND về thực hiện Quy chế phối hợp lập, kiểm tra hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020
- 5Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác lập hồ sơ đưa người vi phạm pháp luật vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục và cơ sở cai nghiện bắt buộc do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 3Nghị định 112/2013/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất
- 4Nghị định 02/2014/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc
- 5Pháp lệnh 09/2014/UBTVQH13 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị định 02/2014/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Thông tư 42/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong Công an nhân dân khi áp dụng và thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10Thông tư 19/2015/TT-BTP Quy định việc kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và cơ sở cai nghiện bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 12Quyết định 1684/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ, tổ chức cai nghiện ma túy đối với người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc do tỉnh Lào Cai ban hành
- 13Quyết định 13/2018/QĐ-UBND về quy chế phối hợp lập, kiểm tra hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 14Kế hoạch 05/KH-UBND về thực hiện Quy chế phối hợp lập, kiểm tra hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020
- 15Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác lập hồ sơ đưa người vi phạm pháp luật vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục và cơ sở cai nghiện bắt buộc do tỉnh Quảng Bình ban hành
Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 26/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/03/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lê Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra