Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2011/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 17 tháng 03 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP, ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL, ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 09/TTr- VHTTDL ngày 20 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 20/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc phê duyệt Quy hoạch hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường đến năm 2010.
Điều 3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện Quy hoạch này, định kỳ báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND, ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM CỦA QUY HOẠCH
I. MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH
- Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật; làm phong phú các hoạt động văn hóa, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí lành mạnh của người dân; giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người lao động;
- Đưa hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường đi vào ổn định, nề nếp; đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật và tiến đến xây dựng, tổ chức các cơ sở kinh doanh có chất lượng cao cả về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và nội dung hoạt động lành mạnh, văn minh, tiến bộ, phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển; đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc tỉnh Đăk Nông. Loại bỏ dần các cơ sở kinh doanh không đủ điều kiện, cơ sở vật chất cũ kỹ, lạc hậu, không đảm bảo chất lượng phục vụ hoạt động văn hóa theo quy định hiện hành;
- Xây dựng và nâng cao ý thức của người dân trong việc chấp hành quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với loại hình kinh doanh có tính chất đặc thù trên lĩnh vực văn hóa; góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, chống mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động văn hóa;
- Tạo thuận lợi cho công tác quản lý của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng và nâng cao vai trò giám sát của xã hội đối với loại hình hoạt động và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
II. QUAN ĐIỂM CỦA QUY HOẠCH
1. Đối tượng và phạm vi thực hiện quy hoạch:
- Tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường phải phù hợp với quy hoạch này;
- Các cơ sở lưu trú như: Nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng, khu du lịch;
- Các khách sạn, Resort được công nhận xếp hạng sao hoặc được xếp hạng cao cấp có hạng mục dịch vụ karaoke, vũ trường khi kinh doanh không phải xin giấy phép kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005 nhưng phải có đủ điều kiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Việc xây dựng quy hoạch phải dựa trên các quy định pháp luật hiện hành về kinh doanh karaoke, vũ trường và phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2015.
3. Tạo sự thống nhất giữa các cấp, các ngành để quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường ở từng địa phương, vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân, vừa đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
III. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
- Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
- Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
I. ĐỐI VỚI KINH DOANH KARAOKE
1. Mọi địa điểm kinh doanh karaoke phải phù hợp với quy hoạch này và các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Điều kiện kinh doanh karaoke phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch xây dựng từ 200m trở lên (đo theo đường giao thông từ cửa phòng cơ sở kinh doanh karaoke đến cổng các cơ quan, đơn vị, các cơ sở nói trên). Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp giấy phép kinh doanh sau;
- Nằm ngoài bon (buôn) cổ, khu di tích lịch sử, danh thắng đã được nhà nước quy hoạch, trùng tu;
- Ngoài nhà chung cư, khu công vụ, khu ở tập thể;
- Ngoài các tuyến đường, khu vực quảng trường thường xuyên tổ chức các hoạt động chính trị - xã hội có quy mô lớn của địa phương;
- Địa điểm ở thị xã - thị trấn có đường vào rộng 4m trở lên, xe cứu hỏa có thể vào hoạt động được;
- Địa điểm mà cơ quan chức năng có thể tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra bình thường.
3. Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên không kể công trình phụ, đảm bảo về điều kiện cách âm, phòng chống cháy, nổ.
4. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng, nếu có khung thì không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa.
5. Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.
7. Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke.
8. Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.
9. Địa điểm hoạt động karaoke trong du dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề được quy định tại Khoản 4, Điều 12 Thông tư số 04/2009/TT- BVHTTDL ngày 16/12/2009.
10. Địa điểm kinh doanh karaoke có nhiều phòng thì phải đánh số thứ tự hoặc đặt tên cho từng phòng.
11. Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ.
II. ĐỐI VỚI KINH DOANH VŨ TRƯỜNG
1. Mọi địa điểm kinh doanh vũ trường phải phù hợp với quy hoạch này và các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Điều kiện kinh doanh vũ trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phòng khiêu vũ trong vũ trường phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử, văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch xây dựng từ 200m trở lên (đo theo đường giao thông từ cửa phòng cơ sở kinh doanh vũ trường đến cổng các cơ quan, đơn vị, các cơ sở nói trên) đảm bảo về cách âm, phòng chống cháy nổ. Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp giấy phép kinh doanh sau;
- Người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật trở lên;
- Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng;
- Có nội quy hoạt động được niêm yết công khai ở vũ trường để mọi người dễ nhận biết và thực hiện; nội quy phải ghi rõ về thời gian hoạt động, độ tuổi và trang phục của người khiêu vũ, những quy định cấm đối với người ở trong vũ trường;
- Đảm bảo ánh sáng trong phòng khiêu vũ trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2;
- Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;
- Chỉ sử dụng những bài hát, tác phẩm âm nhạc được phép lưu hành để khiêu vũ.
3. Nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có tư cách pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ và các quy định tại quy hoạch này muốn kinh doanh vũ trường phải được Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép.
III. CÁC TIÊU CHÍ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Các tuyến đường không được phép hoạt động karaoke, vũ trường (Có phụ lục kèm theo).
+ Tiêu chí để xây dựng các tuyến đường không được phép hoạt động karaoke, vũ trường:
- Gần cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ quan, trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch 200m trở xuống (đo theo đường giao thông từ cửa phòng cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường đến cổng các cơ quan, đơn vị, các cơ sở nói trên);
- Việc quy hoạch karaoke, vũ trường phải căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế xã hội cụ thể của địa phương từ nay đến năm 2015 bao gồm các yếu tố về số lượng và mật độ dân số; yêu cầu giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; nhu cầu phát triển du lịch; nhu cầu và điều kiện sinh hoạt văn hóa của nhân dân ở từng khu vực khác nhau như thị xã, thị trấn, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Các tuyến đường được phép hoạt động karaoke, vũ trường:
- Tiêu chí để xây dựng các tuyến đường được phép hoạt động karaoke, vũ trường:
Ngoài những tuyến đường không được phép hoạt động karaoke, vũ trường còn lại những tuyến đường khác nằm ngoài khu vực cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ quan, trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch từ 200m trở lên (đo theo đường giao thông từ cửa phòng cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường đến cổng các cơ quan, đơn vị, các cơ sở nói trên) được phép hoạt động karaoke, vũ trường. Tuy nhiên, phải tuân thủ các điều kiện tại quy hoạch này và các văn bản pháp luật hiện hành.
IV. QUY HOẠCH THEO KHU VỰC
1. Đối với khu vực thị xã, thị trấn
Đối vơi khu vực thị xã, thị trấn là nơi tập trung đông dân cư, mật độ dân số cao, nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng lớn, vì vậy, việc kinh doanh karaoke, vũ trường dành cho khu vực này là ưu tiên hàng đầu, nhưng phải đảm bảo về quy mô, số lượng phòng hát khang trang, đảm bảo các điều kiện tại quy hoạch này và các văn bản pháp luật hiện hành và phù hợp với tổng thể về xây dựng khu đô thị nhằm thu hút mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh.
2. Đối với khu vui chơi giải trí, khu nghĩ dưỡng
Đối với khu vực này thường nằm xa trung tâm tỉnh lị và chủ yếu phục vụ khách du lịch, vì vậy điều kiện kinh doanh karaoke, vũ trường phải đảm bảo các quy định tại quy hoạch này và các văn bản pháp luật hiện hành còn phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương để cấp phép và phải đảm bảo an ninh trật tự.
3. Đối với khu vực nông thôn
- Tại khu vực này hiện nay một số huyện, thị không có tên đường nhưng nếu muốn tổ chức hoạt động karaoke nhằm mục đích phục vụ cho người lao động phải đủ điều kiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thì mới được hoạt động và phải tuân thủ theo các văn bản pháp luật hiện hành;
- Riêng vùng nông thôn thường tập trung ít dân cư nên hoạt động vũ trường không được phép hoạt động.
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thông tin, tuyên truyền rộng rãi Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011-2015 trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người dân được biết, ủng hộ và thực hiện.
2. Phổ biến, quán triệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011-2015 đến các cấp, các ngành, các đoàn thể quần chúng để triển khai, phối hợp và giám sát thực hiện theo đúng quy hoạch được phê duyệt.
3. Thông báo ngay cho các đơn vị, cá nhân đang kinh doanh karaoke, vũ trường biết quy hoạch karaoke, vũ trường để những cơ sở nằm trong khu vực quy hoạch không được hoạt động karaoke, vũ trường sớm có phương án thay đổi kinh doanh, tránh tình trạng đầu tư kinh doanh karaoke, vũ trường vào khu vực quy hoạch không được hoạt động karaoke, vũ trường gây lãng phí.
II . TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với UBND các huyện thị xã và các đơn vị có liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông thực hiện đúng theo Quy hoạch; thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã chịu trách nhiệm cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với những cơ sở kinh doanh không đảm bảo điều kiện theo quy định hiện hành.
3. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm:
Chỉ đạo các đơn vị chức năng UBND xã, phường, thị trấn tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường theo quy định của pháp luật hiện hành và theo quy hoạch đã được phê duyệt; xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm quy hoạch.
4. Các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường đã được cấp phép trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng không đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại Quy hoạch này được kinh doanh đến hết thời hạn quy định trong giấy phép đã được cấp./.
DANH MỤC NHỮNG TUYẾN ĐƯỜNG KHÔNG ĐƯỢC PHÉP HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND, ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
I. Thị xã Gia Nghĩa:
TT | Tên đường | Điểm đầu (từ đoạn đường) | Điểm cuối (đến đoạn đường) | Ghi chú |
01 | Đường 23/3 | Nguyễn Tất Thành | Hùng Vương | Đường có nhiều cơ quan, công sở |
02 | Đường N’Trang Lơng | 23/3 | Trần Hưng Đạo | Đường giữa Quảng trường |
03 | Đường Vũ Anh Ba | Phan Đăng Lưu | Điểu Ong | Đường N3 trước HĐND tỉnh |
04 | Đường Lê Lai (một đoạn) | 23/3 | Lê Lợi | Đường bên hông Trung tâm Hội nghị |
05 | Đường Lê Lợi (một đoạn) | 23/3 | Lê Lai | Đường bên hông Trung tâm Hội nghị |
06 | Đường Lê Duẩn (một đoạn) | Nguyễn Tất Thành | Đồi chè | Đường có nhiều cơ quan của tỉnh |
07 | Đường Nguyễn Trung Trực | Trần Hưng Đạo | Trần Hưng Đạo | Đồi dâu. Khu hành chính thị xã |
08 | Đường Cao Bá Quát | Trần Hưng Đạo | Nguyễn Trung Trực | Đồi dâu. Khu hành chính thị xã |
09 | Đường Võ Văn Tần | Cao Bá Quát | Cao Bá Quát | Đồi dâu. Khu hành chính thị xã |
10 | Đường 3/2 | Đầu đường | Quang Trung | Đồi dâu. Khu hành chính thị xã |
II. Huyện Đăk R’Lấp:
TT | Tên đường | Điểm đầu (từ đoạn đường) | Điểm cuối (đến đoạn đường) | Ghi chú |
01 | Tỉnh lộ 01 | Ngã 3 thị trấn Kiến Đức | Hết thị trấn |
|
02 | Lê Hữu Trác | Km 868 + 600 QL14 | Km 5 + 00 |
|
03 | Trần Hưng Đạo | Km 1 + 200 N’Trang Lơng | Giao đường Chu Văn An |
|
04 | Nguyễn Du | Giao đường N’Trang Lơng | Giao đường Chu Văn An |
|
05 | Nguyễn Huệ | Giao đường Nguyễn Du | Giao đường Nguyễn Khuyến |
|
06 | Đinh Tiên Hoàng | Giao Tỉnh lộ 1 | Nghĩa trang liệt sĩ |
|
07 | Nguyễn Tất Thành | Giao QL 14 | Cuối đường |
|
III. Huyện Tuy Đức
TT | Tên đường | Điểm đầu (từ đoạn đường) | Điểm cuối (đến đoạn đường) | Ghi chú |
01 | Tỉnh lộ 1 | Ngã ba Đăk Buk So | Ngã ba chợ Đăk Buk So | Khu vực an ninh quốc phòng, khu vực có nhiều cơ quan hành chính |
02 | Đường liên thôn | Khu Nhà công vụ huyện Tuy Đức | Đập (hồ) Đăk Buk So | Khu vực có nhiều cơ quan hành chính nhà nước, khu vực thường diễn ra các hoạt động chính trị, xã hội |
IV. Huyện Đăk Glong:
TT | Tên đường | Điểm đầu (từ đoạn đường) | Điểm cuối (đến đoạn đường) | Ghi chú |
01 | Ngã tư thôn 4 - Trường học | Ngã tư thôn 4 xã Quảng Khê | Trường THCS Nguyễn Du | Dưới trường là hồ |
02 | Ngã tư thôn 4 - Ngã 3 Huyện ủy | Ngã tư thôn 4 xã Quảng Khê | Ngã ba Huyện ủy | Khu vực trung tậm hành chính huyện |
03 | Thôn 2, xã Quảng Sơn | Thôn 1 A | Ngã 3 bến xe Quảng Sơn | UBND xã và Trường học |
04 | Quốc lộ 28 qua Đăk Som | Cuối bon Bơ Đơng | Cuối bon B’Srê B | UBND xã và Trường học |
V. Huyện Đăk Song:
TT | Tên đường | Điểm đầu (từ đoạn đường) | Điểm cuối (đến đoạn đường) | Ghi chú |
01 | Khu vực dọc theo bên phải trung tâm huyện Đăk Song (hướng từ Đăk Song đi Gia Nghĩa) | Cơ quan Quân sự | Trường Dân tộc Nội trú |
|
02 | Các đường nhánh khu vực Nhà văn hóa, bệnh viện, cơ quan quân sự huyện | Đầu đường | Cuối đường |
|
VI. Huyện Đăk Mil:
TT | Tên đường | Điểm đầu (từ đoạn đường) | Điểm cuối (đến đoạn đường) | Ghi chú |
01 | Trần Hưng Đạo | Xã Đăk Lao | Nguyễn Tất Thành | Gần trường học, nghĩa trang liệt sỹ, quảng trường |
02 | Lê Duẩn | Nguyễn Tất Thành | Xã Đức Minh | Khu vực trung tâm hành chính huyện, huyện uỷ, trường học, bệnh viện, trung tâm y tế huyện |
03 | Lý Thường Kiệt | Lê Duẩn | Quang Trung | Trung tâm chính trị, trường học |
04 | Nguyễn Tri Phương | Lê Duẩn | Hùng Vương | Cơ quan nhà nước |
05 | Võ Thị Sáu | Nguyễn Tri Phương | Nguyễn Khuyến | Cơ quan nhà nước, trường học |
06 | Nguyễn Khuyến | Lê Duẩn | Hùng Vương | Trường học |
07 | Lê Hồng Phong | Nguyễn Tất Thành | Lý Thái Tổ | UBND thị trấn, trường học |
08 | Nguyễn Chí Thanh | Trần Hưng Đạo | N’Trang Lơng | Cơ quan, trường học |
VII. Huyện Cư Jút
TT | Tên đường | Điểm đầu (từ đoạn đường) | Điểm cuối (đến đoạn đường) | Ghi chú |
01 | Ngô Quyền | Đầu đường | Cuối đường | Khu vực cơ quan, công sở, trường học |
02 | Lê Quý Đôn | Đầu đường | Cuối đường | Nt |
03 | Nguyễn Đình Chiểu | Đầu đường | Cuối đường | Nt |
04 | Tôn Thất Tùng | Đầu đường | Cuối đường | Nt |
05 | Lê Hồng Phong | Đầu đường | Cuối đường | Nt |
06 | Lê Thị Hồng Gấm | Đầu đường | Cuối đường | Nt |
VIII. Huyên Krông Nô:
TT | Tên đường | Điểm đầu (từ đoạn đường) | Điểm cuối (đến đoạn đường) | Ghi chú |
01 | Đường liên cơ quan L 14 (thị trấn Đăk Mâm) | Ngân hàng | Sân vận động huyện | Huyện ủy, UBND huyện, Công an huyện |
- 1Quyết định 07/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch karaoke, vũ trường giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 2970/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoké, vũ trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ từ năm 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020
- 4Quyết định 700/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch karaoke, vũ trường giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Quyết định 94/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 6Quyết định 1494/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ từ năm 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020
- 7Quyết định 30/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch hoạt động nhà hàng, karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2007- 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8Quyết định 1994/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2007 – 2010
- 9Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 1Quyết định 07/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 72/2009/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 4Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 5Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL hướng dẫn quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch karaoke, vũ trường giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Quyết định 2970/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoké, vũ trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ từ năm 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020
- 8Quyết định 700/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch karaoke, vũ trường giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Quyết định 94/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Quyết định 1494/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ từ năm 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020
- 11Quyết định 30/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch hoạt động nhà hàng, karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2007- 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 12Quyết định 1994/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2007 – 2010
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 13/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Diễn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra