- 1Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 3Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 4Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1994/QĐ-UBND | Đà Lạt, ngày 09 tháng 8 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư 69/2006/TT-BVHTT ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định tại quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Công văn số 3914/UBND-VX ngày 06 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc xây dựng quy hoạch nhà hàng, karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Xét Tờ trình số 34 /TTr-SVHTT ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Sở Văn hóa - Thông tin về việc đề nghị quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2007 – 2010
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt “Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2007 – 2010”.
Điều 2: Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện quy hoạch, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa Thông tin.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./-
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG NƠI CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1994/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2007)
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường;
Căn cứ Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa nơi công cộng;
Căn cứ Thông tư 69/2006/TT-BVHTT ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư 54/2006/TT-BVHTT ngày 24 tháng 5 năm 2006 hướng dẫn quy hoạch nhà hàng, karaoke, vũ trường;
Căn cứ Công văn số 3914/UB-VX ngày 6 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc xây dựng quy hoạch nhà hàng, karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
I. Thực trạng karaoke, vũ trường ở Lâm Đồng
1. Đánh giá chung
Thực hiện Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng, karaoke, vũ trường; các văn bản chỉ đạo của Bộ Văn hóa Thông tin, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành văn bản số 3914/UBND-VX ngày 6 tháng 7 năm 2006 về việc xây dựng quy hoạch nhà hàng, karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Trên cơ sở đó, Sở Văn hóa - Thông tin đã có văn bản số 230/SVHTT ngày 29 tháng 8 năm 2006 về việc quy hoạch nhà hàng, karaoke, vũ trường trên phạm vi toàn tỉnh. Tổ chức tập huấn cho các Trưởng phòng Văn hóa thông tin – Thể thao và Giám đốc Trung tâm Văn hóa – Thể thao các huyện, thị xã và thành phố về nội dung quy hoạch nhà hàng, karaoke, vũ trường để triển khai trên từng địa bàn toàn tỉnh. Hiệu quả đạt được như: Dừng việc cấp mới giấy phép karaoke vũ trường, tập trung kiểm tra, rà soát, thống kê, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh các dịch vụ karaoke, vũ trường trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa Thông tin, tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động dịch vụ trong tỉnh, các quy định pháp luật về lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; kiểm tra xử lý vi phạm; kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoàn thiện hướng dẫn các huyện, thị, thành phố tiến hành quy hoạch karaoke, vũ trường ở địa phương mình kịp thời gian và tiến độ theo quy định của Bộ Văn hóa Thông tin.
Công tác quản lý Nhà nước về văn hóa thông tin trong thời gian qua trên phạm vi toàn tỉnh luôn được các cấp, các ngành chú trọng tăng cường. Hoạt động karaoke, vũ trường có những chuyển biến rõ rệt.
Vũ trường vào những năm 2006 toàn tỉnh có 8 điểm nay chỉ còn 5 điểm trong đó có một điểm hoạt động không thường xuyên do doanh thu thấp như vũ trường Đức Trọng (New world). Công tác kiểm tra luôn được tăng cường, đặc biệt là tại các địa bàn trọng điểm của tỉnh. Hầu hết các vũ trường đều chấp hành tốt những quy định của pháp luật, góp phần tạo môi trường sinh hoạt văn hóa lành mạnh, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, giải trí của nhân dân trong tỉnh và du khách đến tham quan nghỉ dưỡng.
Bên cạnh những mặt đạt được vẫn tồn tại một số khuyến nhược điểm cần được khắc phục, điều chỉnh như: Một số chưa đảm bảo về các điều kiện quy định tiếp viên không đăng ký lao động; sử dụng một số băng đĩa không có tem nhãn kiểm soát của Cục Nghệ thuật biểu diễn, hoạt động quá giờ quy định…
Xây dựng quy hoạch karaoke, vũ trường là yêu cầu cần thiết cho công tác quản lý Nhà nước, phù hợp nhu cầu và điều kiện thực tế tại địa phương, đảm bảo quyền lợi cho đơn vị, cá nhân kinh doanh để loại hình này trở thành phương thức giải trí thực sự lành mạnh cho mọi người.
2. Thực trạng hoạt động dịch vụ karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
a) Về hoạt động dịch vụ karaoke:
Bản thân karaoke là một loại hình hoạt động văn hóa mang tính giải trí thư giãn bổ ích phổ biến trong đời sống tinh thần của nhân dân. Loại hình này hiện đang hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau như:
- Hình thức hoạt động kinh doanh karaoke với quy mô lớn (nhà hàng karaoke); quy mô nhỏ (hộ kinh doanh cá thể). Loại hình này hoạt động phải có giấy phép kinh doanh của Sở Văn hóa - Thông tin.
- Hoạt động karaoke phục vụ miễn phí tại khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, giải khát nơi công cộng – không kinh doanh (không cấp phép).
- Hình thức hoạt động sinh hoạt giải trí gia đình hoặc tập thể tại cơ quan, xí nghiệp… không kinh doanh.
Trong những năm gần đây đời sống kinh tế phát triển tại các gia đình tự trang bị phương tiện để phục vụ giải trí loại hình karaoke khá phổ biến. Tuy vậy, các tụ điểm karaoke kinh doanh vẫn thường xuyên hoạt động và hàng tháng thu được lợi nhuận không nhỏ.
Tỉnh Lâm Đồng đến nay có 559 điểm kinh doanh karaoke, 1021 phòng.
Về cấp phép hoạt động: Sở Văn hóa - Thông tin đã tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ karoke theo đúng quy định của pháp luật thực hiện theo chế độ cải cách hành chính một cửa.
b) Hoạt động vũ trường:
Tính đến nay trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có 5 điểm dịch vụ hoạt động vũ trường, trong đó 4 điểm đã cấp phép theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP và 1 điểm là khách sạn 1 sao hoạt động theo luật doanh nghiệp chỉ đăng ký với ngành văn hóa thông tin theo thông tư 69/2006/TT-BVHTT .
Sau khi có Nghị định 11/CP các ban ngành chức năng đã phối hợp nhiều lần kiểm tra hoạt động vũ trường trên phạm vi toàn tỉnh, những dịch vụ này đã chấp hành tốt mọi quy định của pháp luật. Mặt khác ở Lâm Đồng dịch vụ vũ trường lượng khách không nhiều doanh thu không cao cho nên có những thời điểm phải đóng cửa, không hoạt động được dù một tuần chỉ hoạt động 2 tối thừ 7 và chủ nhật. Do đặc điểm tại Lâm Đồng dự kiến quy hoạch vào những năm tiếp theo số lượng phát triển 2010 nhiều nhất là 15 điểm.
II. Mục tiêu và nhiệm vụ quy hoạch
1. Mục tiêu:
a) Nhằm thiết lập trật tự kỷ cương, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với loại hình hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa nói chung và hoạt động karaoke, vũ trường nói riêng, để các hoạt động này lành mạnh, thiết thực, phù hợp với thực tiễn, tình hình của tỉnh.
b) Định hướng các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng đi vào nền nếp, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, giáo dục lối sống lành mạnh và phong cách ứng xử có văn hóa, văn minh cho mọi người; thừa kế và phát huy truyền thống nhân ái, nghĩa tình, thuần phong mỹ tục, nâng cao trình độ thẩm mỹ, làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân. Đồng thời ngăn chặn sự xâm nhập và bài trừ những sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại, góp phần thúc đẩy, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và ổn định, trật tự kỹ cương xã hội.
2. Nhiệm vụ:
a) Quy hoạch hợp lý cho hoạt động kinh doanh loại hình karaoke, vũ trường theo đúng pháp luật và sử dụng quy hoạch tổng thể của ngành và địa phương.
b) Không để phát sinh tự phát các trường hợp kinh doanh karaoke, vũ trường gây mất trật tự đô thị và nơi công cộng, phát sinh các tệ nạn xã hội.
c) Chấn chỉnh hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường hoạt động đúng pháp luật và các văn bản hướng dẫn của ngành văn hóa thông tin, đồng thời thực hiện đúng quy hoạch.
d) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
1. Định hướng quy hoạch:
Căn cứ vào kết quả khảo sát đối với loại hình karaoke, Sở Văn hóa - Thông tin chọn những phương án quy hoạch dựa trên số lượng dân cư và số cơ sở hoạt động thực tế để từ đó tính tổng quy hoạch giai đoạn 2006 – 2010 như sau:
2. Quy hoạch karaoke:
Tổng số lượng trong phạm vi toàn tỉnh đến nay là: 490 điểm so với thống kê tổng số điểm và số phòng karaoke tính đến tháng 7 năm 2006 là 559 điểm với 1021 phòng. Như vậy có 150 điểm không đủ điều kiện tiếp tục kinh doanh phải di dời, điều chỉnh cho phù hợp quy hoạch.
Xét trên quan điểm quy hoạch động và mở thì trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay, đến năm 2010 cần phải tính đến nhu cầu giải trí của các cấp xã, phường chưa có điểm karaoke. Đặc biệt chú trọng đối với các thị xã, thành phố lớn có lượng khách du lịch, khách vãng lai đông có nơi sinh hoạt giải trí nhằm thu hút khách du lịch, kéo dài thời gian lưu trú tăng thêm nguồn lợi cho tỉnh.
Theo yêu cầu quy hoạch điểm karaoke, vũ trường chung của toàn tỉnh, việc chọn địa điểm cụ thể giao cho chính quyền địa phương với sự tham mưu đề xuất của Phòng Văn hóa thông tin – Thể thao huyện, thị, thành phố và ban văn hóa xã hội xã, phường để chọn địa điểm kinh doanh và thẩm định các điều kiện theo quy định của Bộ Văn hóa Thông tin, khi đủ điều kiện đề nghị Sở Văn hóa - Thông tin cấp phép với “Tổng số lượng không được vượt quá quy hoạch này – Nếu có những phát sinh đặc biệt thì phải có văn bản điều chỉnh quy hoạch trình với Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quy hoạch vũ trường
Tính đến nay số lượng vũ trường có trong toàn tỉnh là 05 điểm.
Thành phố Đà Lạt 03 điểm
Thị xã Bảo Lộc 01 điểm
Huyện Đức Trọng 01 điểm
Đối với Trung tâm Văn hóa tỉnh và Trung tâm Văn hóa – Thể thao các huyện, thị, thành phố được tổ chức các câu lạc bộ khiêu vũ và chịu trách nhiệm về hoạt động của các câu lạc bộ này.
IV. Tiêu chuẩn, điều kiện quy trình, thủ tục, thời gian cấp phép kinh doanh karaoke, vũ trường.
1. Tiêu chuẩn điều kiện cấp phép
a) Điều kiện cấp phép kinh doanh karaoke:
- Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính Nhà nước từ 200m trở lên và phải ngoài các đường, phố, khu vực quảng trường thường tổ chức các hoạt động chính trị - xã hội có quy mô lớn ở địa phương.
- Địa điểm karaoke mà các cơ quan chức năng có thể tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra thuận lợi.
- Địa điểm ở các thành phố, thị xã, thị trấn có tuyến đường rộng từ 4m trở lên, xe cứu hỏa vào được.
- Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về phòng chống cháy nổ.
- Cửa phòng phải là kính không màu, nếu có khung thì không được quá 2 khung dọc và 3 khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa (Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/6/2006).
- Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Địa điểm kinh doanh karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề (Hộ liền kề là hộ có tường nhà ở liền kề với tường phòng hát karaoke, hoặc đất liền kề mà tường nhà ở cách tường phòng hát karaoke dưới 5m). Quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp hộ liền kề đã ở trước, cơ sở kinh doanh karaoke đăng ký kinh doanh sau.
- Văn bản đồng ý của hộ liền kề phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn sở tại do người xin phép cấp giấy phép kinh doanh nộp trong hồ sơ xin cấp phép và có giá trị trong suốt thời gian được phép kinh doanh. Trường hợp hộ liền kề không có văn bản đồng ý nhưng cũng không phản đối; thì được hiểu là hộ liền kề không sử dụng quyền quy định tại khoản 5 Điều 38 của quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 11 và phải có văn bản của tổ dân phố xác định hộ liền kề không có ý kiến.
- Phù hợp với quy hoạch về karaoke của địa phương.
- Ở ngoài khu phố cổ.
- Ở ngoài khu nhà chung cư.
- Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
- Đối với cơ sở lưu trú du lịch được công nhận xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, kinh doanh vũ trường, karaoke, không phải xin giấy phép kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Du lịch ngày 14/06/2005, nhưng kinh doanh vũ trường phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 32, kinh doanh karaoke phải có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1,2,3,4 và 6 Điều 38 của quy chế; điều kiện kinh doanh karaoke quy định tại khoản 5 Điều 38 của quy chế; thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Doanh nghiệp, nhưng khi hoạt động karaoke, vũ trường phải đăng ký với ngành văn hóa thông tin (Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT của Bộ Văn hóa - Thông tin).
- Đối với cơ sở kinh doanh các dịch vụ khác và tổ chức, cá nhân có tổ chức hoạt động karaoke tại nơi công cộng nhưng không kinh doanh, thì không phải xin phép, nhưng hoạt động karaoke cũng phải thực hiện theo các quy định tại Điều 40 và 41 quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP của Chính phủ (Điều 42 quy chế).
b) Các quy định cấm đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke:
- Kinh doanh karaoke không đúng với nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh karaoke, giấy cam kết thực hiện các quy định, điều kiện về an ninh trật tự.
- Sử dụng bài hát, bản nhạc chưa được phép lưu hành hoặc bị cấm lưu hành.
- Sử dụng các băng, đĩa hình ca nhạc không có dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hóa Thông tin hoặc hình ảnh có nội dung độc hại, khiêu dâm kích động bạo lực.
- Hoạt động karaoke trong khoảng thời gian từ sau 24 giờ đêm đến 8 giờ sáng.
- Âm lượng lọt ra ngoài phòng hát karaoke vượt quá quy định Nhà nước về tiêu chuẩn “Mức ồn tối đa cho phép” (Tiêu chuẩn Việt Nam số 5949/1995).
- Ánh sáng phòng hát karaoke dưới 10 lux (lux là đơn vị đo ánh sáng).
- Bán rượu hoặc để khách uống rượu trong phòng hát karaoke.
- Sử dụng các chất gây nghiện.
- Quảng cáo, trưng bày những loại hàng hóa cấm quảng cáo; trang trí, lưu trữ hình ảnh, vật dụng mang tính bạo lực, kinh dị, khiêu dâm.
- Sử dụng tiếp viên dùng những hành vi mang tính khiêu gợi tình dục, nhảy múa cuồng loạn để câu khách.
- Sử dụng người lao động dưới 18 tuổi.
- Sử dụng từ 2 tiếp viên trở lên/phòng karaoke.
- Sang nhượng, thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thay đổi địa điểm tổ chức hoạt động karaoke đã được ghi trong giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh vũ trường.
- Phòng khiêu vũ phải có diện tích từ 80m2 trở lên và phải đảm bảo các điều kiện về phòng, chống cháy nổ; phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính Nhà nước từ 200m trở lên (tính từ của phòng khiêu vũ đến các cơ sở trên theo quy định tại Thông tư số 69 của Bộ Văn hóa Thông tin).
- Người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hoá, nghệ thuật trở lên. Bao gồm các ngành: nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, điện ảnh, văn hóa quần chúng, quản lý văn hóa.
- Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ bảo đảm chất lượng âm thanh và các yêu cầu kỹ thuật khác.
- Phù hợp với quy hoạch về vũ trường của từng địa phương.
- Ở ngoài khu phố cổ.
- Ở ngoài khu nhà chung cư.
d) Các quy định đối với hoạt động vũ trường:
- Có nội quy hoạt động được niêm yết công khai ở vũ trường để mọi người dễ nhận biết và thực hiện; nội quy phải ghi rõ về thời gian hoạt động, độ tuổi và trang phục của người khiêu vũ, theo những quy định chung.
- Đảm bảo ánh sáng trong phòng khiêu vũ trên 10 Lux (tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2).
- Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.
- Chỉ sử dụng những bài hát, tác phẩm âm nhạc được phép lưu hành để khiêu vũ; người khiêu vũ phải mặc trang phục lịch sự.
- Không để người say rượu, bia, người sử dụng các chất ma tuý và các chất kích thích bị cấm sử dụng trong vũ trường.
- Không cho người dưới 18 tuổi làm việc hoặc vào khiêu vũ tại vũ trường.
- Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
- Nếu sử dụng nhân viên phục vụ phải có hợp đồng lao động và quản lý hoạt động của các nhân viên này theo quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
- Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng.
- Nghiêm cấm các hành vi nhảy múa thoát y hoặc các hành vi khác có tính chất khiêu dâm, môi giới và mua bán dâm, mua, bán hoặc sử dụng ma tuý tại vũ trường và các hành vi có tính chất bạo lực.
2. Qui trình, thủ tục, thời gian cấp phép:
Căn cứ Nghị định 11/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 69/2006/TT-BVHTT của Bộ Văn hóa Thông tin để làm cơ sở xem xét cho việc cấp phép mới hoặc đổi giấy phép kinh doanh đúng quy định hiện hành.
3. Thẩm quyền cấp phép kinh doanh:
- Sở Văn hóa - Thông tin cấp phép kinh doanh đối với hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phòng Văn hóa thông tin – Thể thao chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn thủ tục đăng ký và tiến hành thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện, theo quy định hiện hành, đối với các cơ sở karaoke, vũ trường trực tiếp nộp hồ sơ về Sở Văn hóa - Thông tin cấp phép kinh doanh theo quy định hiện hành đối với có sở hoạt động karaoke, vũ trường.
4. Thời gian làm việc và cấp phép:
- Phòng Văn hóa thông tin – Thể thao nhận hồ sơ thủ tục hợp lệ, tiến hành thẩm định, gửi hồ sơ về Sở Văn hóa - Thông tin thời gian tối đa không quá 10 ngày.
Sở Văn hóa - Thông tin nhận đủ hồ sơ hợp lệ giải quyết và trả kết quả đến cơ sở không quá 7 ngày. Nếu sau khi xem xét hồ sơ của cơ sở mà không đủ điều kiện cấp phép, sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do theo luật định.
1. Sở Văn hóa - Thông tin là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Du lịch và Thương mại, Cục Thuế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực sau: kinh doanh, lao động, trật tự an toàn xã hội, phòng cháy – chữa cháy, phòng chống các tệ nạn xã hội trong quá trình hoạt động của các điểm tổ chức kinh doanh karaoke, vũ trường. Đồng thời phối hợp, trao đổi với Sở Văn hóa - Thông tin về những quy định, biện pháp quản lý của ngành mình trong các lĩnh vực hoạt động này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn, phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn mình quản lý.
Trong quá trình triển khai, các địa phương thường xuyên báo cáo về Sở Văn hóa - Thông tin tiến độ thực hiện quy hoạch loại hình karaoke, vũ trường những kết quả đạt được và đề xuất tháo gỡ những khó khăn nếu có phát sinh để Sở Văn hóa - Thông tin xem xét hướng dẫn và trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết những vấn đề có liên quan cũng như điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Hàng năm, tổ chức sơ kết thực hiện quy hoạch, đồng thời kiểm điểm rút kinh nghiệm những mặt đã làm được, chưa được để điều chỉnh cho những năm tiếp theo.
- Khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích nổi bật trong thực hiện nhiệm vụ được giao./.
- 1Quyết định 01/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch hoạt động Karaoke, vũ trường tỉnh Yên Bái đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Quyết định 1494/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ từ năm 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020
- 1Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật du lịch 2005
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 5Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 6Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 7Bộ luật Lao động 1994
- 8Nghị định 08/2001/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 9Nghị định 44/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Quyết định 01/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch hoạt động Karaoke, vũ trường tỉnh Yên Bái đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 12Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 13Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 14Quyết định 1494/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ từ năm 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020
Quyết định 1994/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2007 – 2010
- Số hiệu: 1994/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trương Văn Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/08/2007
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định