Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 700/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 28 tháng 12 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Công văn số 300/UBND-VX ngày 08/02/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Quy hoạch dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar trên địa bàn tỉnh đến năm 2010.
Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 700 /QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG
Thực hiện Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường, ngày 08/02/2006 Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản số 300/UBND-VX về việc Quy hoạch dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar trên địa bàn tỉnh đến năm 2010. Về dịch vụ karaoke, quy hoạch tổng số cơ sở kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 – 2010 là 456 cơ sở, chỉ xem xét cấp mới giấy phép kinh doanh karaoke ở địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, Khu Kinh tế Nhơn Hội và một số thị trấn theo nhu cầu của các địa phương. Về vũ trường, quy hoạch từ 3 - 5 vũ trường ở thành phố Quy Nhơn tại các khách sạn lớn và Trung tâm Văn hóa tỉnh. Nhìn chung, Quy hoạch đã được triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, phù hợp với tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Tính đến ngày 30/7/2011, toàn tỉnh có 437 cơ sở kinh doanh karaoke được cấp giấy phép, trong đó tập trung nhiều nhất tại thành phố Quy Nhơn với 103 cơ sở, huyện An Nhơn có 71 cơ sở, huyện Tuy Phước 64 cơ sở, huyện Phù Mỹ 40 cơ sở, huyện Tây Sơn 38 cơ sở, huyện Hoài Nhơn 38 cơ sở, huyện Phù Cát 34 cơ sở, huyện An Lão 16 cơ sở; huyện Vĩnh Thạnh 12 cơ sở; huyện Vân Canh 11 cơ sở và huyện Hoài Ân 10 cơ sở.
Ngoài ra, có 8 khách sạn được công nhận hạng 1 sao trở lên có đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Luật Du lịch, chủ yếu tập trung tại thành phố Quy Nhơn và huyện Hoài Nhơn.
Về hoạt động vũ trường, ở thành phố Quy Nhơn, hiện có 1 cơ sở khách sạn Ca Li được công nhận hạng 2 sao có đăng ký kinh doanh hoạt động vũ trường, được Công an tỉnh cấp Giây chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự. Riêng Trung tâm Văn hóa tỉnh, Nhà Văn hóa Lao động tỉnh và Khách sạn Hoàng Yến có đăng ký hoạt động Câu lạc bộ khiêu vũ, vũ trường nhưng chưa đảm bảo các điều kiện kinh doanh vũ trường theo quy định.
Trong thời gian qua, quản lý nhà nước trên lĩnh vực dịch vụ văn hóa công cộng từ khâu giải quyết cấp giấy phép đến công tác kiểm tra hoạt động được thực hiện khá tốt; đa số các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa trong đó có loại hình kinh doanh karaoke chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, nhiều cơ sở kinh doanh karaoke mới mở với sự đầu tư xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn quy định về diện tích, trang thiết bị nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần ngày càng cao của nhân dân; phần lớn các cơ sở kinh doanh karaoke lành mạnh, hiện tượng tiêu cực giảm dần…
Tuy nhiên, hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại hạn chế như: Trong công tác quản lý nhà nước, việc tổ chức triển khai phổ biến các văn bản quy định của pháp luật trực tiếp đến đối tượng là chủ cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp hiệu quả chưa cao. Công tác kiểm tra, xử lý phần lớn chỉ tập trung đối với những cơ sở kinh doanh có quy mô lớn ở trung tâm thành phố và trung tâm các huyện; một số cơ sở hoạt động kinh doanh không có giấy phép chưa được kiểm tra xử lý kịp thời. Về phía cơ sở kinh doanh, một số chủ cơ sở sử dụng người lao động làm việc tại cơ sở không có hợp đồng lao động; kinh doanh không có giấy phép hoặc có biểu hiện mua bán, chuyển nhượng giấy phép thông qua việc chuyển đổi chủ cơ sở kinh doanh, chuyển địa điểm kinh doanh…
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUY HOẠCH
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ hội nhập thế giới, Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành các văn bản mới về quản lý hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng thay thế các văn bản cũ như: Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ.
Tỉnh Bình Định nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tình hình kinh tế - xã hội cùng với tốc độ phát triển đô thị, dân số của tỉnh ngày càng phát triển nhanh. Hiện nay thành phố Quy Nhơn đã được công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh, là trung tâm kinh tế tổng hợp của quốc gia và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, là điểm đến có sức thu hút lớn đối với du khách quốc tế. Các trung tâm huyện lỵ thuộc huyện Hoài Nhơn, Tây Sơn sẽ được nâng cấp lên thị xã trong những năm đến, nhu cầu sinh hoạt đời sống văn hóa tinh thần và vui chơi giải trí của nhân dân cũng được nâng lên.
Văn bản số 300/UBND-VX ngày 08/02/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành thực hiện đến nay đã 05 năm và hết thời hạn quy hoạch; so với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh và các văn bản quy định mới ban hành thì một số tiêu chí của quy hoạch cần phải được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Từ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015, định hướng phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch, cũng như nhu cầu vui chơi giải trí tinh thần lành mạnh, hưởng thụ văn hóa của nhân dân; đòi hỏi phải xây dựng Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2015 là việc làm cần thiết.
1. Quan điểm xây dựng quy hoạch:
Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng tại Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương 5 (khóa VIII): “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”. Đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa hoạt động văn hóa nhằm huy động các nguồn lực của xã hội vào việc phát triển sự nghiệp văn hóa, tạo điều kiện cho người dân được hưởng thụ văn hóa.
Theo quy định của pháp luật, hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường là loại hình kinh doanh có điều kiện và hạn chế kinh doanh, do đó Quy hoạch số lượng cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn từng huyện, thành phố phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển đô thị của từng địa phương giai đoạn đến năm 2015; trong đó chú trọng đến việc phục vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hóa tinh thần của du khách và nhân dân ở từng khu vực như thành phố, thị trấn, vùng nông thôn; tạo quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Quy hoạch dịch vụ văn hóa đi đôi với việc tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền, đoàn thể và toàn xã hội. Đồng thời, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động văn hóa để đảm bảo cho phát triển văn hóa đúng định hướng của Đảng và Nhà nước.
2. Mục tiêu quy hoạch:
Góp phần thực hiện tốt cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phát triển kinh tế song song với phát triển văn hóa, tạo môi trường sinh hoạt văn hóa lành mạnh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Đảm bảo sự phát triển theo quy hoạch và có định hướng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, tạo nên sự hài hòa; cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích hoạt động kinh doanh lành mạnh; chấn chỉnh các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa.
Tạo cơ sở pháp lý trong công tác quản lý, chống những tiêu cực trong thực hiện thủ tục cấp phép; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần và hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của nhân dân.
3. Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
- Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
- Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ;
- Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
- Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
4. Quy hoạch karaoke, vũ trường giai đoạn 2011 - 2015:
a. Về kinh doanh karaoke:
- Cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng và quy định tại khoản 3, Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường.
- Duy trì các điểm kinh doanh karaoke đã hoạt động lâu nay phù hợp với quy hoạch, quá trình kinh doanh lành mạnh, không vi phạm các quy định của pháp luật.
- Về cấp mới, ưu tiên phát triển dịch vụ kinh doanh karaoke ở các vùng trọng điểm như các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế thương mại của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố; các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; các khu du lịch, khu vui chơi giải trí công cộng ngoài khu dân cư. Định hướng từng bước đưa hoạt động karaoke phát triển với quy mô đầu tư lớn, trang thiết bị hiện đại theo đúng quy định của pháp luật, nhằm phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần ngày càng cao của nhân dân và du khách.
- Về số lượng: Dịch vụ karaoke là loại hình kinh doanh có điều kiện và hạn chế kinh doanh, trên cơ sở quy hoạch giai đoạn 2006 - 2010 và tình hình thực tiễn, cũng như để đảm bảo công tác quản lý của các ngành chức năng, quy hoạch số lượng cơ sở kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
STT | ĐỊA BÀN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ | QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 | QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 | ||
SỐ LƯỢNG DỊCH VỤ QUY HOẠCH | SỐ LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÃ CẤP PHÉP | SỐ LƯỢNG DỊCH VỤ ĐỊA PHƯƠNG ĐỀ XUẤT | SỐ LƯỢNG DỊCH VỤ QUY HOẠCH | ||
1 | Quy Nhơn | 135 | 103 | 243 | 160 |
2 | An Nhơn | 67 | 71 | 214 | 120 |
3 | Tuy Phước | 35 | 64 | 147 | 110 |
4 | Phù Mỹ | 55 | 40 | 62 | 62 |
5 | Tây Sơn | 55 | 38 | 73 | 73 |
6 | Hoài Nhơn | 36 | 38 | 262 | 110 |
7 | Phù Cát | 24 | 34 | 97 | 70 |
8 | Hoài Ân | 18 | 10 | 42 | 42 |
9 | An Lão | 10 | 16 | 77 | 40 |
10 | Vĩnh Thạnh | 10 | 12 | 61 | 40 |
11 | Vân Canh | 11 | 11 | 35 | 35 |
| Cộng | 456 | 437 | 1.249 | 862 |
b. Về kinh doanh vũ trường:
- Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có tư cách pháp nhân kinh doanh vũ trường phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng và quy định tại khoản 3, Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường.
- Về số lượng: Ở thành phố Quy Nhơn, quy hoạch từ 4 - 6 vũ trường tại các khách sạn lớn và Trung tâm Văn hóa tỉnh, Nhà Văn hóa Lao động tỉnh. Ở mỗi huyện, thị xã quy hoạch từ 1 - 2 vũ trường tại các Trung tâm Văn hóa, Nhà Văn hóa huyện, thị xã hoặc khách sạn lớn trên địa bàn theo nhu cầu cần thiết của từng địa phương.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Triển khai việc phân cấp cấp giấy phép kinh doanh karaoke đối với hộ cá thể cho Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố; thời gian chuẩn bị, tập huấn hướng dẫn và tiến hành các thủ tục để bàn giao trước ngày 15/11/2013.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy định của pháp luật về kinh doanh karaoke, vũ trường để thực hiện có hiệu quả Quy hoạch.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường, các cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tổ chức thanh, kiểm tra hoạt động karaoke, vũ trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, doanh nghiệp.
- Công bố công khai Quy hoạch kinh doanh karaoke, vũ trường tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trên website của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để mọi tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn việc ký và đăng ký hợp đồng lao động theo quy định; phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thanh, kiểm tra các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường, cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Căn cứ Luật Doanh nghiệp, Quy hoạch về karaoke, vũ trường đã được phê duyệt, phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh karaoke, vũ trường cho các tổ chức, doanh nghiệp và hướng dẫn bộ phận cấp đăng ký kinh doanh các huyện, thị xã, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phù hợp với Quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Công an tỉnh:
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện (theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ Quy định về điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện); phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thanh, kiểm tra các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường, cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hoạt động vi phạm pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ vào Quy hoạch được tỉnh phê duyệt, chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai ở địa phương, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ cá thể, chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện và bố trí nhân lực cho Phòng Văn hóa và Thông tin tiếp nhận phân cấp cấp Giấy phép kinh doanh karaoke vào năm 2013. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra theo địa bàn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm phân bổ số lượng dịch vụ karaoke, vũ trường đã được phê duyệt phù hợp với nhu cầu và dự kiến cấp phép mới trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Chuẩn bị các điều kiện tiếp nhận phân cấp cấp Giấy phép kinh doanh karaoke vào tháng 11/2013. Phổ biến các nội dung quy định của pháp luật hiện hành trên lĩnh vực kinh doanh karaoke, vũ trường cho các tổ chức, cá nhân được cấp phép biết, đồng thời yêu cầu cam kết không để xảy ra vi phạm, nếu vi phạm thì phải xử phạt nghiêm theo quy định của pháp luật. Kiểm tra đề nghị thu hồi giấy phép đối với tổ chức, cá nhân đã được cấp phép mà sau 12 tháng không triển khai, hoạt động.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung; các cơ quan, đơn vị kịp thời có ý kiến bằng văn bản gửi đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 854/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Đề án quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2011 về quy hoạch tổ chức và hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Quyết định 39/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch karaoke, vũ trường giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020
- 7Quyết định 3630/QĐ-UBND năm 2013 Đề án Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2013 đến năm 2020
- 1Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật du lịch 2005
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 5Nghị định 59/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 72/2009/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 8Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 9Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL hướng dẫn quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10Quyết định 854/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Đề án quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 11Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 12Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2011 về quy hoạch tổ chức và hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 13Quyết định 39/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 14Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch karaoke, vũ trường giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 15Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020
- 16Quyết định 3630/QĐ-UBND năm 2013 Đề án Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2013 đến năm 2020
Quyết định 700/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch karaoke, vũ trường giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- Số hiệu: 700/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Hồ Quốc Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra