- 1Nghị định 130/2006/NĐ-CP qui định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Quyết định 62/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết bước đầu các vụ đình công không đúng quy định pháp luật lao động trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Thông tư 06/2011/TT-BYT Quy định về quản lý mỹ phẩm do Bộ Y tế ban hành
- 5Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Quyết định 33/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2013/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 02 tháng 4 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP , ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 200/QĐ-TTg , ngày 11/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 37/TTr-BQLKKT, ngày 31 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND, ngày 02/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định một số nội dung phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong các lĩnh vực: Đầu tư; quy hoạch và xây dựng; đất đai, bồi thường hỗ trợ và tái định cư; quản lý hoạt động thương mại, xuất - nhập khẩu; môi trường; khoa học và công nghệ; lao động; an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy; tài chính; thanh tra, kiểm tra giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh (Ban Quản lý) với các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện có khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan trong các khu công nghiệp (KCN) và khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
1. Ban Quản lý thực hiện cơ chế “Một cửa” theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP , ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy các KCN, KKTCK trên địa bàn tỉnh phát triển, hiệu quả, bền vững và đúng quy hoạch.
2. Nội dung phối hợp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện và Ban Quản lý nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
3. Mọi hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Căn cứ chức năng quản lý chuyên ngành và các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra, kiểm tra; khi tiến hành kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng kế hoạch cụ thể và thông báo đến Ban Quản lý, thống nhất nội dung kiểm tra, thanh tra; đối với kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng năm, các đơn vị gửi trước kế hoạch đến Ban Quản lý vào cuối tháng 11 hàng năm. Ban Quản lý cử đại diện, với tư cách là thành viên tham gia kiểm tra, thanh tra.
Mục 1. CÔNG TÁC THU HÚT ĐẦU TƯ
Điều 3. Công tác cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, Ban Quản lý thực hiện việc cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đăng ký đầu tư trong KCN, KKTCK.
2. Ban Quản lý tổ chức lấy ý kiến thẩm tra của các sở, ngành có liên quan đối với các dự án đầu tư vào các KCN, KKTCK thuộc diện thẩm tra đầu tư làm cơ sở cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Định kỳ hàng tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho Ban Quản lý thông tin về tình hình cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đăng ký hoạt động tại các KKTCK, KCN.
4. Ban Quản lý hướng dẫn doanh nghiệp đến cơ quan thuế đăng ký mã số thuế hoặc điều chỉnh thông tin thay đổi theo đúng quy định, thực hiện các thủ tục quyết toán thuế, hóa đơn và thực hiện các nghĩa vụ thuế theo đúng quy định trước khi thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 4. Công tác xúc tiến đầu tư
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị các tài liệu, ấn phẩm liên quan đến KCN, KKTCK phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư.
b) Giới thiệu địa điểm, hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư vào các KCN, KKTCK cho các nhà đầu tư.
c) Phối hợp với các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN để quảng bá, giới thiệu cho nhà đầu tư về hình ảnh tỉnh Tây Ninh và các KCN.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ và Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch xây dựng các chương trình, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm về xúc tiến đầu tư phát triển các KCN, KKTCK trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Công thương đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư vào các KCN, KKTCK.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ban Quản lý tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xúc tiến đầu tư, công tác quy hoạch các lĩnh vực dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn.
b) Phối hợp giới thiệu địa điểm các KCN, KKTCK của tỉnh cho nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư.
Điều 5. Công tác xúc tiến thương mại và quản lý mỹ phẩm
1. Ban Quản lý phối hợp Sở Công thương, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tổ chức xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong các KCN, KKTCK đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam; hình thành và phát triển các tổ chức liên kết cung ứng, phân phối hàng hóa trong các KCN, KKTCK với thị trường nội địa.
2. Ban Quản lý phối hợp với Sở Công thương triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các KCX - KCN, KKTCK các chính sách quản lý, hỗ trợ, khen thưởng doanh nghiệp của Bộ Công thương, của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến hoạt động thương mại, sản xuất công nghiệp; và các chương trình dịch vụ của tỉnh; thông tin cho Sở Công thương tình hình xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong các KCN, KKTCK.
3. Ban Quản lý phối hợp với Sở Y tế triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh trong phạm vi khu thương mại công nghiệp thuộc khu kinh tế cửa khẩu thực hiện công bố mỹ phẩm tại Ban Quản lý theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BYT , ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế Quy định về quản lý mỹ phẩm.
Mục 2. LĨNH VỰC QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
Điều 6. Công tác quy hoạch, xây dựng và phát triển KCN, KKTCK
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển KCN do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, Ban Quản lý phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng, phát triển các KCN, KKTCK và khu dân cư liền kề KCN đáp ứng cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh; chủ trương xây dựng phát triển đồng bộ các công trình hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội trong KKTCK, ngoài KCN phục vụ cho nhu cầu phát triển.
2. Ban Quản lý phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố, công khai các đồ án quy hoạch chung, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng KCN, KKTCK.
Tổ chức cắm mốc chỉ giới xây dựng trên thực địa và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã bảo vệ các mốc giới thực địa.
3. Ban Quản lý phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ 01 năm về tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng KCN, KKTCK đã được phê duyệt trên địa bàn.
Điều 7. Công tác quản lý xây dựng
1. Quản lý quy hoạch
a) Ban Quản lý cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt để nhà đầu tư lập quy hoạch chi tiết xây dựng và thiết kế hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp hoặc các khu chức năng trong khu kinh tế.
b) Ban Quản lý xem xét chấp thuận việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật của các dự án đầu tư xây dựng trong KKTCK. Chấp thuận bằng văn bản về vị trí, quy mô xây dựng đối với các dự án nhóm B, C đầu tư trong KKTCK chưa có trong quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đối với các dự án không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp đối với dự án nhóm A chưa có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô xây dựng phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
d) Ban Quản lý có quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của KCN nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch trong các trường hợp: Diện tích khu đất cho dự án đầu tư mà không thay đổi chức năng sử dụng khu đất; đặc trưng kỹ thuật của hệ thống cấp năng lượng, cấp thoát nước và công trình kỹ thuật đầu mối (đường kính, chiều dài, độ dốc, quy mô, công suất, cốt công trình); hướng thoát nước mưa, nước bẩn; đường nội bộ trong các khu chức năng khu công nghiệp; tuyến nhánh cấp năng lượng, cấp nước, thoát nước, thông tin; vị trí các công trình dịch vụ.
2. Cấp giấy phép xây dựng
a) Ban quản lý cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong khu kinh tế cho cá nhân, tổ chức có liên quan đối với các công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật.
Đối với các khu đô thị trong khu kinh tế, Ban Quản lý khu kinh tế được cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng (không phân biệt cấp, loại công trình) và nhà ở riêng lẻ theo quy định phải có giấy phép xây dựng tại Khu đô thị cửa khẩu (riêng đối với Khu đô thị cửa khẩu Mộc Bài thì trừ phạm vi đô thị thị trấn Bến Cầu).
Ban Quản lý cấp giấy phép xây dựng tạm đối với nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng nằm trong khu vực, dự án, khu chức năng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi khu kinh tế, khu đô thị cửa khẩu trừ nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng do UBND cấp huyện, UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng tạm và công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc phạm vi khu đô thị thị trấn Bến Cầu.
b) UBND cấp huyện thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng các công trình xây dựng cấp III trở xuống, công trình tôn giáo và nhà ở riêng lẻ tại đô thị kể cả trong khu kinh tế thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trừ các đối tượng quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này.
Ban hành quy định quản lý xây dựng đối với các Trung tâm xã, cụm xã có định hướng phát triển thành đô thị nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, làm căn cứ cho việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
Ban hành quy định và thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng tạm các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ đô thị đối với những vùng, khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trừ những khu vực, dự án, khu chức năng có quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi khu công nghiệp, khu kinh tế và khu đô thị cửa khẩu thuộc khu kinh tế.
Ngoài ra, đối với UBND huyện Bến Cầu còn có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm các công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ đô thị đối với những vùng, khu vực đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thuộc phạm vi đô thị thị trấn Bến Cầu.
c) UBND xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc các điểm dân cư nông thôn trong khu kinh tế đã có quy hoạch được duyệt hoặc tại các khu vực theo quy định của UBND cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng.
3. Quản lý chất lượng xây dựng
a) Ban Quản lý chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN, KKTCK; thực hiện báo cáo khi có sự cố công trình xảy ra để Sở Xây dựng chủ trì tổ chức giám định sự cố công trình trong KCN, KKTCK.
b) Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất Ban Quản lý báo cáo Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý chất lượng xây dựng và các sự cố công trình trong KCN, KKTCK.
Điều 8. Xây dựng và phát triển hạ tầng KCN, KKTCK
1. Ban Quản lý được giao chủ đầu tư hạ tầng KKTCK, căn cứ quy định hiện hành tổ chức thực hiện các dự án đầu tư đúng pháp luật, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN triển khai xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo dự án đã được duyệt.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương, Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc ưu tiên đáp ứng các yêu cầu về kết nối hạ tầng và cung cấp các dịch vụ bưu chính - viễn thông, điện, nước, cho các doanh nghiệp tại KCN, KKTCK; đảm bảo cung cấp các dịch vụ theo đúng các chỉ tiêu chất lượng.
4. Nhiệm vụ của Sở Giao thông Vận tải:
- Có ý kiến về đấu nối hệ thống đường KCN, KKTCK vào Quốc lộ trước khi tham mưu UBND tỉnh có văn bản thỏa thuận Bộ GTVT (trường hợp điểm đấu nối chưa được quy hoạch) và đường tỉnh trước khi Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản đồng ý. Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào đường tỉnh (trường hợp thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao thông đấu nối vào Quốc lộ được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư 39/2011/TT-BGTVT , ngày 18/5/2011 của Bộ GTVT).
- Phối hợp với Ban Quản lý đưa vào khai thác các tuyến xe buýt công cộng phục vụ đưa rước công nhân các KCN, KKTCK theo quy hoạch vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn đã được phê duyệt.
5. Đấu nối đường KCN, KKTCK vào đường giao thông công cộng: Hệ thống đường trong KCN, KKTCK đấu nối vào Quốc lộ phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ GTVT; đấu nối vào đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp tỉnh; đấu nối vào đường xã phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp huyện.
6. Quản lý hệ thống đường trong KCN, KKTCK:
- Ban Quản lý chịu trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường trong KCN, KKTCK theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở GTVT tham mưu UBND tỉnh về tổ chức giao thông hệ thống đường trong KCN, KKTCK.
Mục 3. LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Điều 9. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1. Ban quản lý có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền hoặc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường về việc giao đất đầu tư xây dựng hạ tầng KCN, kiểm tra tình hình sử dụng đất trong KCN, KKTCK; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc kiểm tra, xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình xây dựng trong KCN, KKTCK theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân huyện nơi có đất thu hồi để xây dựng KCN, KKTCK có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các tổ chức, cá nhân liên quan; tổ chức thực hiện việc thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Công tác quản lý đất đai:
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch KKTCK.
b) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất đai trong KKTCK theo quy định của pháp luật về đất đai. Xác định đúng địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất được giao, thuê và chịu trách nhiệm hợp pháp của hồ sơ đến cơ quan chức năng xác định thu tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất, tiền thuê đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của BQL.
c) Trên cơ sở quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư trong KKTCK.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên & Môi trường
a) Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn KCN, KKTCK.
b) Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
c) Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
d) Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai và tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.
Mục 4. LĨNH VỰC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Điều 11. Quản lý về môi trường trong KCN, KTTCK
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các Công ty phát triển hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong khu kinh tế thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư vào KCN, KKTCK; xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào KCN, KKTCK theo ủy quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và gửi kết quả xác nhận cam kết bảo vệ môi trường cho Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện nơi có KCN, KKTCK.
c) Chủ trì tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền.
d) Phối hợp với Sở TNMT kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN, KKTCK trước khi đi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền.
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của các Công ty phát triển hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
g) Chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho các Công ty phát triển hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
h) Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các tranh chấp, khiếu nại về ô nhiễm môi trường giữa các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK; phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về ô nhiễm môi trường giữa các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK với khu vực bên ngoài.
i) Giám sát việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại trong các KCN, KKTCK thuộc địa bàn quản lý.
j) Định kỳ tối thiểu mỗi năm 02 (hai) lần tổ chức thực hiện quan trắc môi trường chung của khu. Gửi báo cáo kết quả quan trắc môi trường đến Tổng cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường và chịu trách nhiệm lưu giữ và quản lý toàn bộ hồ sơ, văn bản thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường và các hồ sơ, văn bản về hoạt động sau thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường do chủ đầu tư dự án, các cơ quan và cá nhân liên quan gửi đến.
k) Được sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường theo hướng dẫn của Sở TNMT để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường KCN, KKTCK.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN, KKTCK.
b) Chủ trì thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư vào KCN, KKTCK trình UBND tỉnh phê duyệt và gửi báo cáo kết quả thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Ban Quản lý.
c) Chủ trì việc kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức.
d) Phối hợp với Ban Quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN.
đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về ô nhiễm môi trường tại các KCN, KKTCK.
e) Chủ trì trong công tác quản lý chất thải, quản lý khai thác tài nguyên nước theo đúng quy định hiện hành.
g) Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho công ty phát triển hạ tầng KCX - KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKTCK.
h) Chủ trì việc thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi trường của các KCN, KKTCK.
k) Thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường của các KCN, KKTCK theo quy định.
i) Hướng dẫn Ban Quản lý sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường KCN, KKTCK.
3. Ủy ban nhân dân huyện nơi có KCN, KKTCK có trách nhiệm:
a) Ủy quyền Ban Quản lý thực hiện việc xác nhận các bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào KCN, KKTCK theo thẩm quyền.
b) Phối hợp Ban Quản lý trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường tại các KCN, KKT thuộc địa bàn huyện theo thẩm quyền.
c) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục các sự cố môi trường tại các KCN, KKTCK.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Phòng Cảnh sát môi trường - Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp Ban Quản lý trong công tác phòng, chống tội phạm về môi trường tại các KCN, KKTCK theo quy định.
Thông báo cho Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường và những vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Điều 12. Quản lý sử dụng hóa chất trong KCN, KKTCK
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Phối hợp Sở Công thương tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng hóa chất.
b) Phối hợp Sở Công thương tổ chức thanh kiểm tra công tác quản lý sử dụng hóa chất đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
2. Sở Công thương có trách nhiệm:
a) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp đối với các cơ sở trong KCN. KKTCK.
b) Tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối với các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm thuộc nhóm C;
c) Phổ biến, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất trong KCN, KKTCK thực hiện các quy định về quản lý sử dụng hóa chất.
d) Tiếp nhận báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện; tình hình thực hiện an toàn hóa chất nơi đặt cơ sở hoạt động; tình hình và kết quả thực hiện Biện pháp hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhóm C;
e) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thanh tra, kiểm tra các cở sở, sản xuất kinh doanh trong KCN, KKTCK về quản lý, sử dụng hóa chất theo quy định của pháp luật.
Mục 5. LĨNH VỰC QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 13. Quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn doanh nghiệp đánh giá trình độ công nghệ; thẩm định, giám định công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ đối với dự án đầu tư trong các KCN, KKTCK; hướng dẫn sử dụng phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng theo hệ thống; đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; chuyển giao công nghệ; sở hữu trí tuệ; áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật Quốc gia, quốc tế,… theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
b) Phối hợp Ban Quản lý trong việc thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định.
c) Phối hợp Ban Quản lý tổ chức quản lý thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân; thẩm định an toàn bức xạ, quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trong KCN, KKTCK theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp Ban Quản lý theo dõi và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước về khoa học và công nghệ; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu theo thẩm quyền.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ để thực hiện tốt các nội dung nêu trên về quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm.
b) Phối hợp Sở Công thương tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tập huấn về hoạt động sử dụng tiết kiệm - hiệu quả năng lượng và an toàn điện cho cán bộ quản lý năng lượng, các cán bộ và nhân viên của các doanh nghiệp, các tổ chức quản lý điện trong các KCN, KKTCK; triển khai thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo các nhiệm vụ, chương trình mục tiêu các ngành công nghiệp của tỉnh đến năm 2015 có xét đến năm 2020 của tỉnh.
Mục 6. LĨNH VỰC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 14. Xây dựng kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Hàng năm tổ chức khảo sát, tổng hợp nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK. Căn cứ kết quả khảo sát, xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu KCN, KKTCK trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Cung cấp số liệu khảo sát, nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực trên toàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Tiếp nhận yêu cầu đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác để thiết kế các chương trình đào tạo và giảng dạy. Phối hợp tổ chức các lớp học theo thời gian, quy mô phù hợp.
d) Cung cấp thông tin tình hình thành lập, giải thể của các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Cục thống kê.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì và phối hợp Ban Quản lý xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung và trong các KCN, KKTCK nói riêng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo lại nghề, nâng cao tay nghề theo kế hoạch đã được phê duyệt, đào tạo nghề theo nhu cầu của xã hội.
c) Phối hợp trong công tác giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc trong KCN, KKTCK.
Điều 15. Công tác phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động của Nhà nước cho các chủ doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
b) Tổ chức các buổi đối thoại với các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK để lắng nghe những thông tin phản hồi về những vướng mắc và khó khăn của doanh nghiệp trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động. Tổ chức, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trả lời và đề ra các biện pháp để giải quyết các khó khăn cho doanh nghiệp.
c) Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Công đoàn các Khu công nghiệp Tây Ninh hướng dẫn và tuyên truyền chính sách lao động đến các đoàn viên công đoàn và người lao động trong các doanh nghiệp và chăm lo nơi sinh hoạt cho công nhân.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Phối hợp hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật lao động của Nhà nước, hỗ trợ xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định tiến bộ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung và các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK nói riêng.
b) Tham gia các buổi đối thoại với các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK do Ban Quản lý tổ chức.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm :
a) Chủ trì phối hợp tổ chức các hội nghị phổ biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động cho đoàn viên công đoàn và người lao động; giải đáp những vướng mắc của công đoàn viên và người lao động tại các doanh nghiệp KCN, KKTCK.
b) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan, có biện pháp xây dựng tổ chức công đoàn cơ sở (CĐCS) vững mạnh trong doanh nghiệp; nâng cao công tác tuyên truyền, tăng cường vai trò CĐCS là người đại diện quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Nếu doanh nghiệp chưa có Ban Chấp hành CĐCS thì thành lập Ban Chấp hành công đoàn lâm thời theo quy định của Pháp luật Lao động về Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp.
c) Chỉ đạo công đoàn các KCN chủ động tổ chức cho công nhân, viên chức, người lao động tham gia ý kiến xây dựng chính sách liên quan đến người lao động; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, phát động phong trào công nhân, viên chức, lao động thực hiện các chính sách đó sau khi đã ban hành.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm :
Chủ trì, phối hợp các ngành tổ chức tuyên truyền pháp luật và giải đáp ý kiến, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp, người lao động trong các KCN, KKTCK theo chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và các chương trình tuyên truyền pháp luật khác.
Ban Quản lý chủ trì hoặc phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, UBND huyện lập kế hoạch, thực hiện kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội và kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK. Phối hợp với Đoàn kiểm tra thực thi Bộ luật Lao động, thực hiện kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
Điều 17. Điều tra các tai nạn lao động nặng, tai nạn lao động
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thành lập Đoàn điều tra, có sự tham gia của đại diện Ban Quản lý và chủ trì điều tra tai nạn lao động đối với các tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng xảy ra tại các doanh nghiệp KCN, KKTCK. Kết quả điều tra được gửi tới các thành viên và các cơ quan có liên quan.
Điều 18. Quản lý lao động là người nước ngoài
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn doanh nghiệp các quy định của pháp luật về sử dụng lao động là người nước ngoài.
b) Thực hiện việc cấp mới, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong KCN, KKTCK.
c) Hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ với Công an tỉnh để thực hiện thủ tục cấp thẻ tạm trú và đăng ký tạm trú theo luật định.
d) Thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp, có biện pháp xử lý và đề nghị xử lý theo quy định.
đ) Thống kê tình hình lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp KCN, KKTCK. Định kỳ hàng tháng thông tin tình hình cấp giấy phép lao động là người nước ngoài đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn người nước ngoài làm các thủ tục cấp thẻ tạm trú và thực hiện khai báo tạm trú với Công an huyện theo quy định.
b) Triển khai công tác quản lý, kiểm tra việc cư trú của người nước ngoài; xử lý nghiêm các trường hợp người nước ngoài nhập cảnh không đúng mục đích; không thực hiện thủ tục cấp thẻ tạm trú, gia hạn thẻ tạm trú, hoặc gia hạn thị thực đối với người nước ngoài làm việc mà không có giấy phép lao động.
c) Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra tình hình sử dụng lao động nước ngoài của các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
Điều 19. Về bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế - bảo hiểm thất nghiệp (BHXH - BHYT - BHTN)
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Phối hợp Bảo hiểm Xã hội tỉnh tổ chức tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật về BHXH - BHYT - BHTN cho các doanh nghiệp.
b) Đôn đốc doanh nghiệp thực hiện việc trích nộp BHXH - BHYT - BHTN theo quy định.
c) Chủ trì và phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh kiểm tra tình hình thực hiện chế độ BHXH - BHYT - BHTN; đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đối với các đơn vị vi phạm theo quy định.
d) Thông báo cho Bảo hiểm Xã hội tỉnh hình hoạt động, tình hình biến động (tăng, giảm) doanh nghiệp trong KCN, KKTCK
2. Bảo hiểm Xã hội tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác tập huấn nghiệp vụ về BHXH - BHYT - BHTN (tài liệu, báo cáo viên) cho các doanh nghiệp.
b) Kiểm tra tình hình trích nộp BHXH và thông báo cho Ban Quản lý kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp để phối hợp.
c) Giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các quy định về BHXH - BHYT - BHTN.
d) Thông báo danh sách doanh nghiệp KCN, KKTCK nợ tiền bảo hiểm và vi phạm pháp luật BHXH - BHYT - BHTN cho Ban Quản lý.
Điều 20. Công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trong các KCN, KKTCK
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Tiến hành công tác giám sát, kiểm tra, nhắc nhở việc chấp hành các quy định của Nhà nước về đảm bảo VSATTP của các doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn và đơn vị khác trong KCN, KKTCK có thực hiện dịch vụ cung cấp bữa ăn giữa ca, nước uống cho doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
b) Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về đảm bảo VSATTP.
c) Phối hợp với lực lượng y tế huyện hoặc tỉnh trong công tác xử lý ngộ độc thực phẩm, ngộ độc hàng loạt khác, phòng chống dịch bệnh và đặc biệt khi có đại dịch xảy ra.
d) Phối hợp với Sở Y tế khám, phát hiện và chữa bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra.
2. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Quản lý các hoạt động về chuyên môn của các Phòng khám đa khoa và các trạm y tế trong KCN, KKTCK và trong các doanh nghiệp KCN, KKTCK.
b) Triển khai lực lượng y tế xử lý các tình huống cấp cứu hàng loạt do ngộ độc thực phẩm, phòng, chống dịch bệnh và khi có đại dịch xảy ra.
c) Đào tạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP, cách sắp xếp bếp theo quy trình một chiều cho cán bộ làm công tác quản lý VSATTP trong các KCN, KKTCK và cho các doanh nghiệp thuộc KCN, KKTCK.
d) Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác khám, phát hiện và chữa trị bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra.
Điều 21. Công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động tập thể và đình công
1. Đối với các đơn thư khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị liên quan đến việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp KCN, KKTCK gửi đến tại đơn vị mình thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động các cấp có trách nhiệm chuyển hoặc phối hợp Ban Quản lý giải quyết.
2. Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện thực hiện các công tác được phân công trong việc giải quyết các tranh chấp lao động tập thể và đình công quy định tại Quy chế phối hợp giải quyết bước đầu các vụ đình công không đúng quy định pháp luật lao động trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 62/2008/QĐ-UBND , ngày 02 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22. Công tác thông tin, báo cáo
1. Ban Quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm tập hợp báo cáo từ các doanh nghiệp, thống kê, tổng hợp về tình hình sử dụng lao động, tình hình thành lập công đoàn, xây dựng và đăng ký Nội quy lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Hội đồng hòa giải cơ sở, xây dựng và đăng ký thang lương, bảng lương, lao động nước ngoài gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; cung cấp các thông tin cần thiết về doanh nghiệp cho các cơ quan liên quan khi có nhu cầu; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bảo hộ lao động theo quy định.
2. Khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý trong việc cung cấp các thông tin phục vụ cho công tác quản lý lao động tại các KCN, KKTCK Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động và các cơ quan có liên quan thực hiện việc cung cấp theo đề nghị.
3. Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện có KCN, KKTCK trao đổi thông tin về công tác quản lý nhà nước về lao động - việc làm, thống nhất các biện pháp giải quyết tranh chấp lao động, đình công nhằm xây dựng, ổn định và phát triển quan hệ lao động giữa các bên trong các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK trên địa bàn tỉnh.
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tình hình xây dựng và phát triển các KCN, KKTCK hàng quý và báo cáo tổng kết hàng năm; thông tin hàng tháng về tình hình thu hút đầu tư vào các KCN, KKTCK để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
b) Phối hợp với Cục Thống kê triển khai, thu thập phiếu điều tra hoạt động sản xuất kinh doanh đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
2. Cục Thuế có trách nhiệm:
Định kỳ hàng quý cung cấp số liệu thu từng loại thuế, doanh thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp hoạt động tại các KCN, KKTCK cho Ban Quản lý.
3. Cục Hải quan có trách nhiệm:
a) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm, cung cấp các thông tin, danh sách doanh nghiệp nợ tồn đọng thuế xuất nhập khẩu cho Ban Quản lý.
b) Định kỳ 6 tháng, năm cung cấp cho Ban Quản lý tình hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong các KCN, KKTCK.
c) Cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến việc xác nhận ưu đãi về thuế nhập khẩu của doanh nghiệp khi Ban Quản lý đề nghị.
4. Sở Công thương có trách nhiệm:
Thông báo tình hình vi phạm các doanh nghiệp trên lĩnh vực thương mại, phân phối, lưu thông hàng hóa của các doanh nghiệp KCN, KKTCK.
5. Cục Thống kê có trách nhiệm:
Hỗ trợ chương trình, phương pháp xử lý tổng hợp số liệu thống kê. Định kỳ hàng năm, triển khai điều tra hoạt động sản xuất - kinh doanh đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp trong KCN, KKTCK; tổng hợp, xử lý kết quả điều tra và chia sẻ kết quả tổng hợp ở địa bàn KCN, KKTCK với Ban Quản lý.
1. Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp KCN, KKTCK các chính sách pháp luật có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, công tác quản lý của hải quan; giải quyết kịp thời những vướng mắc về thủ tục hải quan cho doanh nghiệp; ưu tiên triển khai điện tử hóa hải quan tại các KCN, KKTCK của Tây Ninh. Phối hợp kiến nghị với cấp có thẩm quyền những vấn đề còn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa với thị trường nội địa.
2. Sở Công thương, Cục Thuế, Cục Hải quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Ban Quản lý để phối hợp giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế, xuất nhập khẩu. Phối hợp các ngành thẩm định việc thực hiện các dự án để xác định điều kiện ưu đãi đầu tư.
3. Ban Quản lý có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong KCN, KKTCK trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Sở Công thương, Cục Thuế, Cục Hải quan để phối hợp giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế, xuất nhập khẩu.
Mục 8. AN NINH TRẬT TỰ- PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
Điều 25. Quản lý an ninh trật tự trong các KCN, KKTCK
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Là đầu mối thông tin và tham gia cùng với các cơ quan, ban, ngành, chính quyền, Công an địa phương và các doanh nghiệp, các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN trong công tác giữ gìn an ninh trật tự, phối hợp giải quyết tình hình đình công, lãn công theo văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.
b) Chủ động trao đổi với Công an tỉnh về tình hình có liên quan đến an ninh trật tự và các hoạt động đầu tư, kinh doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu, bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp; tình hình lưu trú của người nước ngoài trong KCN, KKTCK có dấu hiệu hoạt động vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp với Công an tỉnh chỉ đạo các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN triển khai công tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc để tuyên truyền giáo dục đội ngũ cán bộ, công nhân viên của các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK nâng cao ý thức cảnh giác đối với âm mưu, thủ đoạn của địch và các loại tội phạm.
d) Chỉ đạo các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN: Ký kết quy chế phối hợp với Công an địa phương để phối hợp giải quyết những vấn đề có liên quan đến an ninh trật tự trong các KCN, KKTCK; thành lập đội bảo vệ đủ mạnh để đảm đương nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong khu; trang bị đủ phương tiện, công cụ hỗ trợ để phục vụ công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; phối hợp với chính quyền, Công an địa phương triển khai các biện pháp phòng chống tai nạn, tệ nạn xã hội trong KCN, KKTCK; xây dựng nội quy bảo vệ của khu và tích cực phát hiện, xử lý các hoạt động xâm phạm an ninh trật tự.
2. Cơ quan Công an có trách nhiệm:
a) Thông báo cho Ban Quản lý tình hình âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của địch và các loại tội phạm, cũng như các nội dung, yêu cầu trong công tác bảo vệ an ninh Quốc gia, an ninh kinh tế trong từng thời gian nhằm giúp cho cán bộ, công nhân viên nâng cao ý thức cảnh giác và tinh thần trách nhiệm trong việc góp phần bảo vệ an ninh trật tự.
b) Chủ động hướng dẫn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức chính trị và pháp luật cần thiết cho lực lượng bảo vệ; hướng dẫn trang bị, cấp phép sử dụng và kiểm tra đối với các phương tiện, công cụ hỗ trợ, vũ khí bảo vệ theo quy định.
c) Chủ trì triển khai công tác bảo vệ an ninh chính trị, an ninh nội bộ, bí mật Nhà nước; bảo vệ tài sản của Nhà nước và của các doanh nghiệp, quyền lợi chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động trong KCN, KKTCK. Thực hiện công tác tham mưu, phối hợp Ban Quản lý hướng dẫn các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN trong công tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
d) Công an tỉnh có trách nhiệm điều tra các vụ án xâm phạm an ninh trật tự xảy ra tại các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK, nhanh chóng làm rõ nguyên nhân, tìm ra thủ phạm, xử lý và thông báo kết quả điều tra, kết quả xử lý cho lãnh đạo Ban Quản lý theo luật định.
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện đăng ký tạm trú đối với người nước ngoài trong KCN, KKTCK. Tham gia giải quyết và đảm bảo an ninh trật tự các vụ đình công của người lao động tại các KCN, KKTCK.
e) Quản lý hoạt động của các Công ty dịch vụ bảo vệ chuyên nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân huyện có KCN, KKTCK có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Liên đoàn Lao động huyện và chỉ đạo các lực lượng Công an, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các lực lượng khác trực thuộc thẩm quyền của huyện giữ gìn an ninh trật tự và giải quyết các vụ tranh chấp lao động tập thể tại các KCN, KKTCK theo quy định hiện hành.
b) Chỉ đạo các lực lượng chuyên môn có liên quan trong công tác xử lý các sự cố môi trường, tai nạn giao thông, ngộ độc thực phẩm, các vụ án hình sự, kinh tế, ... xảy ra trong KCN, KKTCK.
4. Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm:
Phối hợp với Ban Quản lý trong việc phòng chống, thanh tra, kiểm tra việc gian lận, thẩm lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa đối với các doanh nghiệp KCN, KKTCK.
Điều 26. Công tác phòng cháy và chữa cháy trong các KCN, KKTCK
1. Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy phối hợp với Ban Quản lý,
chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC đối với lực lượng PCCC cơ sở và chuyên trách tại các KCN, KKTCK; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức PCCC đối với cán bộ, nhân viên trong KCN, KKTCK.
2. Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy chủ trì trong công tác khảo sát, nắm tình hình và phân loại các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ trong KCN, KKTCK; hướng dẫn các đơn vị cơ sở xây dựng phương án chữa cháy; hướng dẫn xây dựng và triển khai kế hoạch thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn - cứu hộ và công tác tự kiểm tra PCCC tại các cơ sở sản xuất và trong toàn KCN, KKTCK; hướng dẫn các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN thành lập Ban Chỉ đạo về PCCC.
3. Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất trong KCN, KKTCK và thông báo cho Ban Quản lý phối hợp. Tổ chức kiểm tra đột xuất khi cần thiết.
4. Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn - cứu hộ cho cán bộ, công nhân viên làm việc trong các KCN, KKTCK.
5. Ban Quản lý có trách nhiệm nhắc nhở, yêu cầu các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK thực hiện chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo Nghị định số 130/2006/NĐ-CP , ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
1. Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch:
a) Ban quản lý chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 và 84 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và quy định tại khoản 2, Điều 37 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ; các sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện;
b) Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định các sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp với BQL xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra đảm bảo không trùng lặp đối với một doanh nghiệp theo quy định.
2. Thanh tra, kiểm tra bất thường: Khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có sự cố xảy ra thì các sở, ban, ngành ra quyết định thanh tra, kiểm tra bất thường đối với doanh nghiệp trong KCN, KKTCK; đồng thời có thông báo cho BQL biết và có yêu cầu phối hợp khi cần thiết.
Điều 28. Đối thoại giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK
1. Định kỳ hàng năm hoặc khi cần thiết Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK đồng thời tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các ngành trong việc thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong các KCN, KKTCK; các ngành chức năng có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý.
2. BQL có trách nhiệm hiệp y hồ sơ khen thưởng cho doanh nghiệp trong KCN, KKTCK và tổ chức triển khai hưởng ứng các phong trào thi đua khen thưởng do tỉnh phát động đến các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK .
Điều 29. Trách nhiệm thực hiện
1. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện Quy chế này. Hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp và yêu cầu công việc cụ thể, Ban Quản lý xem xét, thống nhất xây dựng kế hoạch chi tiết với từng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để triển khai hiệu quả công tác phối hợp quản lý nhà nước đối với các KCN, KKTCK.
Điều 30. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện phối hợp Ban Quản lý tổng hợp, kiến nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài ngoài Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp và cơ quan liên quan trong công tác quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 55/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong nước nằm ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau với sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý nhà nước tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 2007/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài nằm ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 40/2008/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8Quyết định 89/2005/QĐ-UBND về nâng cấp Đội quản lý dịch vụ Khu cửa khẩu thành Trung tâm Dịch vụ Khu cửa khẩu quốc tế Lào Cai
- 9Quyết định 50/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 11Quyết định 2022/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 12Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 13Quyết định 891/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 14Quyết định 63/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 15Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 13 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình
- 16Quyết định 33/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 17Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 33/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 130/2006/NĐ-CP qui định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5Quyết định 62/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết bước đầu các vụ đình công không đúng quy định pháp luật lao động trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Thông tư 06/2011/TT-BYT Quy định về quản lý mỹ phẩm do Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2011 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài ngoài Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 10Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 11Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp và cơ quan liên quan trong công tác quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 12Quyết định 55/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong nước nằm ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 13Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau với sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý nhà nước tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 14Quyết định 2007/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài nằm ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 15Quyết định 40/2008/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 16Quyết định 89/2005/QĐ-UBND về nâng cấp Đội quản lý dịch vụ Khu cửa khẩu thành Trung tâm Dịch vụ Khu cửa khẩu quốc tế Lào Cai
- 17Quyết định 50/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
- 18Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 19Quyết định 2022/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 20Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 21Quyết định 891/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 22Quyết định 63/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 23Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 13 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- Số hiệu: 10/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/04/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Huỳnh Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/04/2013
- Ngày hết hiệu lực: 20/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực