Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2012/QĐ-UBND

 Ninh Thuận, ngày 20 tháng 7 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận tại Tờ trình số 246/BQLKCN-VP ngày 04 tháng 7 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; quy định gồm 11 Chương, 30 Điều.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho thủ trưởng các cơ quan liên quan quán triệt trong nội bộ cơ quan thuộc phạm vi quản lý được thông suốt và có sự phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý các khu công nghiệp để thực hiện tốt Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thanh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc phối hợp, các nội dung phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là KCN).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Quy chế này bao gồm: Ban Quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Cục Thống kê; Chi cục Hải quan, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Công đoàn các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có KCN.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Ban Quản lý thực hiện cơ chế chủ trì hoặc phối hợp theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; tạo môi trường đầu tư thuận lợi, giải quyết thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phát triển, hiệu quả, bền vững và đúng quy hoạch.

2. Nội dung phối hợp liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị, địa phương phối hợp và của Ban Quản lý nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước.

3. Việc phối hợp dựa trên các quy định pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư, thực hiện đầu tư, sản xuất kinh doanh trong KCN.

4. Trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cơ quan tham gia; cách thức phối hợp không cản trở công việc của nhau.

5. Mọi hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp trong KCN thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

6. Đối với các vấn đề liên quan đến các Bộ, ngành Trung ương, Ban Quản lý thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

7. Ban Quản lý và đơn vị phối hợp xử lý, trao đổi thông tin về tình hình đầu tư và phát triển KCN; giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc; khiếu nại, tố cáo; phát hiện, xử lý các dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật, ... của các doanh nghiệp, người lao động trong KCN.

8. Căn cứ Luật Thanh tra và các văn bản pháp luật hướng dẫn về công tác thanh tra, kiểm tra; khi tiến hành thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN, các cơ quan có thẩm quyền về công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanh tra, xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra, thông báo bằng văn bản đến Ban Quản lý để hỗ trợ, phối hợp thực hiện.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG VÀ CHÍNH QUYỀN ĐIẠ PHƯƠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

Mục I. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

Điều 4. Cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, Ban Quản lý thực hiện việc cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đăng ký đầu tư trong KCN.

2. Ban Quản lý tổ chức lấy ý kiến thẩm tra của các sở, ban, ngành có liên quan đối với các dự án đầu tư vào các KCN thuộc diện thẩm tra làm cơ sở cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư.

Các cơ quan nhận được hồ sơ tham gia ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Ban quản lý trong thời hạn từ 05 (năm) đến 15 (mười lăm) ngày làm việc (tùy theo tính chất phức tạp và mức độ yêu cầu về thời gian của từng bộ hồ sơ mà Ban Quản lý đề nghị) kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án kể cả trường hợp điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư. Quá thời hạn nói trên mà các cơ quan không có văn bản trả lời thì xem như chấp thuận nội dung dự án và chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan của ngành mình trong dự án đó.

Các ý kiến không chấp thuận hoặc cần sửa đổi, bổ sung phải được giải thích rõ ràng.

Các cơ quan được gửi lấy ý kiến phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật về ý kiến của mình theo đúng chuyên ngành mình phụ trách.

Điều 5. Chuyển nhượng và thu hồi dự án đầu tư

1. Ban quản lý phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh để giải quyết việc chuyển nhượng vốn và quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp theo quy định hiện hành.

2. Ban quản lý chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan để giải quyết các nội dung còn tồn tại của dự án bị thu hồi, như: xác định giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất bị thu hồi, …

3. Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xác định các nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước.

Điều 6. Xúc tiến đầu tư

1. Ban Quản lý có trách nhiệm:

a) Chuẩn bị các tài liệu, ấn phẩm liên quan đến KCN phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư;

b) Giới thiệu địa điểm, hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư vào các KCN cho các nhà đầu tư;

c) Phối hợp với các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng KCN để quảng bá, giới thiệu cho nhà đầu tư về hình ảnh các KCN và tỉnh Ninh Thuận;

d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương xây dựng các chương trình, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hằng năm về xúc tiến đầu tư phát triển các KCN trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư vào các KCN.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Ban quản lý tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh trong đó có xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các KCN;

b) Giới thiệu địa điểm các KCN của tỉnh cho nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư.

Điều 7. Công tác xúc tiến thương mại và quản lý công nghiệp

1. Sở Công Thương có trách nhiệm:

a) Chủ trì và phối hợp Ban Quản lý tổ chức xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại hằng năm nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong các KCN đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam; hình thành và phát triển các tổ chức liên kết cung ứng, phân phối hàng hoá trong các KCN với thị trường trong và ngoài nước;

b) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các KCN về các chính sách quản lý, hỗ trợ, khen thưởng doanh nghiệp của Bộ Công Thương, của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến hoạt động thương mại, sản xuất công nghiệp và các chương trình dịch vụ của tỉnh;

c) Theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh trong các KCN trên cơ sở thông tin do Ban Quản lý cung cấp; phối hợp với Ban Quản lý tổ chức gặp gỡ trực tiếp các doanh nghiệp để nắm bắt thông tin, xử lý, tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp và báo cáo, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định;

d) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư hạ tầng các KCN và các dự án thứ cấp đầu tư trong KCN trên cơ sở thông tin do Ban Quản lý các KCN tỉnh cung cấp;

đ) Thực hiện quản lý Nhà nước về công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại trong các KCN; định hướng phát triển các ngành công nghiệp theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt;

e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành công thương, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật về an toàn công nghiệp, an toàn điện; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

2. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương để thực hiện tốt các nội dung nêu trên về xúc tiến thương mại và quản lý công nghiệp.

Mục II. QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG

Điều 8. Công tác quy hoạch, xây dựng và phát triển các KCN

1. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển KCN do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương cho phép lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc công bố công khai, quản lý, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch chung KCN và quy hoạch chi tiết xây dựng KCN đã được phê duyệt.

Điều 9. Quản lý chất lượng xây dựng

1. Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng, tiến độ xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp.

2. Phối hợp với Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình.

3. Định kỳ 06 tháng, hằng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Ban Quản lý phối hợp Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý chất lượng xây dựng và các sự cố công trình trong KCN.

Điều 10. Nhà ở cho công nhân KCN

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và nhà đầu tư xây dựng hạ tầng KCN trong quá trình lập và triển khai dự án nhà ở công nhân bên ngoài KCN và xác định quỹ đất, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho công nhân của KCN.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm trong việc kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh nhà trọ cho công nhân thuê để ở trên địa bàn.

Điều 11. Xây dựng và phát triển hạ tầng KCN

1. Ban Quản lý có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra nhà đầu tư xây dựng hạ tầng KCN triển khai xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo dự án đã được duyệt.

2. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc ưu tiên đáp ứng các yêu cầu về kết nối hạ tầng và cung cấp các dịch vụ bưu chính - viễn thông, điện, nước cho các hoạt động của doanh nghiệp trong KCN; cung cấp các dịch vụ đảm bảo về chỉ tiêu chất lượng, kịp thời về tiến độ.

3. Sở Giao thông vận tải thoả thuận thiết kế đấu nối giữa đường vào khu công nghiệp với các tuyến đường tỉnh và hướng dẫn các thủ tục đấu nối với các tuyến quốc lộ.

4. Sở Xây dựng cung cấp thông tin về quy hoạch liên quan đến việc đấu nối giữa đường vào khu công nghiệp với các tuyến đường tỉnh.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thoả thuận thiết kế đấu nối giữa đường vào khu công nghiệp với các tuyến đường huyện và đường đô thị do địa phương quản lý.

Mục III. QUẢN LÝ VỀ SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 12. Cho thuê đất và giao đất

1. Ban quản lý có trách nhiệm: sau khi có văn bản cấp giấy chứng nhận đầu tư Ban quản lý có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư lập hoàn tất hồ sơ dự án (kèm theo đơn thuê đất); thẩm tra hồ sơ, dự thảo quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Thẩm tra hồ sơ do Ban quản lý chuyển đến và chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích lục bản đồ địa chính khu đất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định cho thuê đất theo đúng quy định;

b) Mời nhà đầu tư ký hợp đồng thuê đất và phối hợp với Ban Quản lý tổ chức cắm mốc và bàn giao đất cho nhà đầu tư tại thực địa.

Điều 13. Bồi thường, giải phóng mặt bằng

1. Ban Quản lý phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền hoặc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất, bồi thường giải toả (Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh thực hiện), giao đất hoặc cho thuê đất để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp;

b) Giải quyết các thủ tục đăng ký thế chấp, góp vốn hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Giải quyết hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các đơn vị được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế trong nước, tổ chức kinh tế nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;

d) Thanh tra tình hình sử dụng đất trong khu công nghiệp.

3. Ủy ban nhân dân huyện nơi có đất thu hồi để xây dựng KCN có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, phối hợp thực hiện hỗ trợ và tái định cư cho các tổ chức, cá nhân liên quan; tổ chức thực hiện việc thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Mục IV. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Điều 14. Quản lý môi trường

1. Ban Quản lý có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng KCN và các doanh nghiệp thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường;

b) Phối hợp, tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư vào khu công nghiệp;

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng KCN và nhà đầu tư thứ cấp trong KCN;

d) Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền;

đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho các chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCNvà các doanh nghiệp trong KCN;

e) Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các tranh chấp, khiếu nại về ô nhiễm môi trường giữa các doanh nghiệp trong KCN; phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về ô nhiễm môi trường giữa các doanh nghiệp trong KCN với khu vực bên ngoài;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm;

a) Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư vào KCN;

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN;

c) Chủ trì việc kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức;

d) Chủ trì và tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN;

đ) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về ô nhiễm môi trường tại các KCN;

e) Chủ trì trong công tác quản lý chất thải, quản lý khai thác tài nguyên nước theo đúng quy định hiện hành;

g) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho nhà đầu tư xây dựng hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN;

h) Chủ trì việc thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi trường của các KCN;

i) Thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường của các KCN theo quy định.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có KCN có trách nhiệm:

a) Thực hiện việc xác nhận các bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào KCN theo thẩm quyền;

b) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường tại các KCN thuộc địa bàn huyện theo thẩm quyền;

c) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục các sự cố môi trường tại các KCN;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng trong công tác phòng chống tội phạm về môi trường.

Mục V. QUẢN LÝ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 15. Quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm

1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

a) Tổ chức hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ và đánh giá định giá, giám định công nghệ và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo thẩm quyền;

b) Hướng dẫn sử dụng phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, quản lý tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hoá đối với các doanh nghiệp trong KCN. Hướng dẫn doanh nghiệp trong KCN xây dựng tiêu chuẩn áp dụng đối với sản phẩm, hàng hoá phù hợp với Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN);

c) Tuyên truyền, tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá, hàng rào kỹ thuật trong thương mại và các văn bản khác có liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ;

d) Khảo sát nhu cầu và hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký xác lập, bảo hộ quyền sở hữu đối với nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế giải pháp hữu ích;

đ) Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các KCN thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân; khai báo và thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ theo quy định của pháp luật; thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; tổ chức đo đạc phông phóng xạ, quan trắc phóng xạ môi trường hằng năm trên địa bàn các KCN;

e) Phổ biến các nội dung đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động của các KCN;

g) Tổ chức các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp KCN như: tổ chức các hội chợ, triển lãm; xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ; hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; giới thiệu hoặc chuyển giao các công trình, chương trình khoa học công nghệ đã nghiên cứu thành công vào ứng dụng trong các KCN; đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước phục vụ phát triển KCN nói riêng và kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung;

h) Theo dõi và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước về khoa học và công nghệ; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hoá, chất lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu theo thẩm quyền.

2. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ để thực hiện tốt các nội dung nêu trên về quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm.

Mục VI. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG

Điều 16. Xây dựng kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề

1. Ban Quản lý có trách nhiệm:

a) Cung cấp số liệu khảo sát, nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực trên toàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

b) Tiếp nhận yêu cầu đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác để phối hợp với các đơn vị đào tạo tổ chức các lớp học theo thời gian, quy mô phù hợp.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực. Hằng năm tổ chức khảo sát, tổng hợp nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN. Căn cứ kết quả khảo sát, xây dựng kế hoạch hằng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo lại nghề, nâng cao tay nghề theo kế hoạch đã được phê duyệt;

c) Phối hợp trong công tác giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc trong KCN.

Điều 17. Công tác phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động

1. Ban Quản lý có trách nhiệm:

a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động của Nhà nước cho các doanh nghiệp trong KCN.

b) Tổ chức các buổi đối thoại với các hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong KCN để lắng nghe những thông tin phản hồi về những vướng mắc và khó khăn của doanh nghiệp trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động. Tổ chức, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trả lời và đề ra các biện pháp để giải quyết các khó khăn cho doanh nghiệp;

c) Thực hiện các nhiệm vụ:

- Cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam.

- Đăng ký nội quy lao động của các doanh nghiệp.

- Đăng ký thoả ước lao động tập thể của các doanh nghiệp.

- Đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương của các doanh nghiệp.

- Đăng ký kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày.

- Nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của các doanh nghiệp;

d) Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Công đoàn các KCN tỉnh hướng dẫn, tuyên truyền về chính sách lao động đến các doanh nghiệp, đoàn viên Công đoàn, người lao động và chăm lo nơi sinh hoạt cho công nhân.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Chủ trì hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật lao động của Nhà nước, hỗ trợ xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định cho các doanh nghiệp trong KCN;

b) Tham gia các buổi đối thoại với các hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong KCN do Ban Quản lý tổ chức.

3. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm:

a) Phối hợp tổ chức các hội nghị phổ biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động; giải đáp những vướng mắc của đoàn viên Công đoàn và người lao động tại các doanh nghiệp KCN;

b) Chỉ đạo Công đoàn các KCN phối hợp với Ban Quản lý tổ chức, vận động, thành lập công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Phối hợp tổ chức các hội nghị phổ biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động.

4. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các ngành tổ chức tuyên truyền pháp luật và giải đáp ý kiến, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp, người lao động trong các KCN theo chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và các chương trình tuyên truyền pháp luật khác.

Điều 18. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong KCN

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, Bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp trong các KCN. Thành phần Đoàn thanh, kiểm tra thực hiện theo quy định của pháp luật thanh tra. Mời Ban quản lý các KCN tham dự; Liên đoàn Lao động tỉnh hoặc công đoàn các KCN tham dự.

Điều 19. Điều tra tai nạn lao động

Khi nhận được thông báo về tai nạn lao động xảy ra ở các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động để thực hiện việc điều tra:

1. Đối với tai nạn lao động dẫn đến chết người. Đoàn điều tra gồm: Đại diện Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm trưởng đoàn; Đại diện Liên đoàn Lao động tỉnh làm thành viên; đại diện Sở Y tế làm thành viên. Mời Ban Quản lý làm thành viên.

2. Đối với tai nạn lao động nặng. Nếu đơn vị (đơn vị sử dụng lao động hoặc Ban Quản lý) có yêu cầu. Đoàn điều tra gồm: đại diện Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Trưởng đoàn; đại diện Liên đoàn Lao động tỉnh làm thành viên; đại diện Sở Y tế làm thành viên. Mời Ban Quản lý làm thành viên.

Kết quả điều tra được gửi tới các thành viên trong đoàn, các cơ quan liên quan và các nạn nhân hoặc thân nhân người chết.

Điều 20. Quản lý lao động là người nước ngoài

1. Ban Quản lý có trách nhiệm: hướng dẫn cho doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nước ngoài liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương làm các thủ tục xin đề nghị cấp giấy phép lao động; báo cáo danh sách trích ngang đối với người nước ngoài không phải cấp giấy phép lao động kèm theo các giấy tờ của người nước ngoài theo quy định.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Tổ chức tuyên truyền và phổ biến các quy định của pháp luật về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại nước ngoài cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;

b) Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN và có biện pháp xử lý và đề nghị xử lý sai phạm theo quy định;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Công an tỉnh có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn người nước ngoài làm các thủ tục cấp thẻ tạm trú và thực hiện khai báo tạm trú với Công an huyện, thành phố theo quy định.

b) Triển khai công tác quản lý, kiểm tra việc cư trú của người nước ngoài; xử lý nghiêm các trường hợp người nước ngoài nhập cảnh không đúng mục đích; không thực hiện thủ tục cấp thẻ tạm trú, gia hạn thẻ tạm trú, hoặc gia hạn thị thực đối với người nước ngoài làm việc mà không có giấy phép lao động.

c) Phối hợp với ngành liên quan kiểm tra tình hình sử dụng lao động nước ngoài của các doanh nghiệp trong các KCN.

Điều 21. Về bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế - bảo hiểm thất nghiệp (BHXH - BHYT - BHTN)

1. Ban Quản lý có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh tổ chức tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật về BHXH - BHYT - BHTN cho các doanh nghiệp;

b) Đôn đốc doanh nghiệp thực hiện việc trích nộp BHXH - BHYT - BHTN theo quy định;

c) Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh kiểm tra tình hình thực hiện chế độ BHXH - BHYT - BHTN;

d) Thông báo cho Bảo hiểm Xã hội tỉnh tình hình hoạt động, tình hình biến động (tăng, giảm) doanh nghiệp trong KCN.

2. Bảo hiểm Xã hội tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác tập huấn nghiệp vụ về BHXH - BHYT - BHTN (tài liệu, báo cáo viên) cho các doanh nghiệp;

b) Kiểm tra tình hình trích nộp BHXH và thông báo cho Ban Quản lý kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp để phối hợp. Xử lý những trường hợp vi phạm về việc nộp BHXH - BHYT - BHTN;

c) Giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các quy định về BHXH - BHYT - BHTN;

d) Thông báo danh sách doanh nghiệp KCN nợ tiền bảo hiểm và vi phạm pháp luật BHXH - BHYT - BHTN cho Ban Quản lý.

Điều 22. Công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động tập thể và đình công

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công đoàn các cấp có trách nhiệm phối hợp Ban Quản lý giải quyết đối với các đơn thư khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị liên quan đến việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp KCN gửi đến cơ quan, đơn vị.

2. Khi nhận được thông báo về tranh chấp lao động tập thể, đình công xảy ra tại các doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đóng chủ trì phối hợp với các cơ quan: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Liên đoàn Lao động tỉnh; Ban Quản lý các khu công nghiệp; Công đoàn các khu công nghiệp; cơ quan Công an để phối hợp giải quyết vụ việc đúng trình tự và thời hạn theo quy định của pháp luật lao động.

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày kết thúc việc điều tra tại doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, tổ chức họp bàn để lấy ý kiến tham gia giải quyết.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc điều tra, xem xét vụ việc tại doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có kết luận gởi cho doanh nghiệp và các thành viên tham gia.

Điều 23. Công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh trong các KCN

1. Ban Quản lý có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan chức năng tiến hành công tác giám sát, kiểm tra, nhắc nhở việc chấp hành các quy định của Nhà nước về đảm bảo VSATTP của các doanh nghiệp có bếp ăn tập thể hoặc các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;

b) Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của nhà nước về đảm bảo VSATTP, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh trong các KCN;

c) Phối hợp với Trung tâm Y tế huyện, thành phố hoặc cơ quan chức năng trong công tác điều tra nguyên nhân và xử lý khi có ngộ độc thực phẩm; các dịch bệnh xảy ra;

d) Phối hợp Sở Y tế khám, phát hiện và chữa bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra.

2. Sở Y tế có trách nhiệm:

a) Tham gia tư vấn về tổ chức, trang thiết bị và quản lý các hoạt động về chuyên môn của các phòng khám đa khoa và các trạm y tế trong KCN và trong các doanh nghiệp KCN;

b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng điều tra nguyên nhân và xử lý các vụ ngộ độc thực phẩm, phòng chống các dịch bệnh xảy ra;

c) Đào tạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh cho cán bộ làm công tác quản lý y tế trong các KCN và các doanh nghiệp thuộc KCN;

d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác khám, phát hiện và chữa trị bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra.

Điều 24. Công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động

1. Ban Quản lý có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động người sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; hướng dẫn các doanh nghiệp tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động.

b) Phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các khu công nghiệp.

c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan chức năng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo đúng quy định của pháp luật.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; hướng dẫn các doanh nghiệp tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định;

b) Thống nhất quản lý công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, trong đó cần chú ý quản lý việc huấn luyện và cấp thẻ an toàn lao động đối với người lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;

c) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các khu công nghiệp.

Điều 25. Công tác thông tin, báo cáo

1. Định kỳ 06 tháng, hằng năm Ban Quản lý tập hợp báo cáo từ các doanh nghiệp, thống kê, tổng hợp về tình hình sử dụng lao động, tình hình thành lập công đoàn, xây dựng và đăng ký nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, Hội đồng hoà giải cơ sở, xây dựng và đăng ký thang lương, bảng lương, lao động nước ngoài gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; cung cấp các thông tin cần thiết về doanh nghiệp cho các cơ quan liên quan khi có nhu cầu; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bảo hộ lao động theo quy định.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động và các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý lao động tại các KCN theo đề nghị của Ban Quản lý.

3. Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện có KCN trao đổi thông tin về công tác quản lý Nhà nước về lao động và việc làm, thống nhất các biện pháp giải quyết tranh chấp lao động, đình công nhằm xây dựng, ổn định và phát triển quan hệ lao động giữa các bên trong các doanh nghiệp KCN.

4. Định kỳ hằng quý, 06 tháng và hằng năm Ban Quản lý báo cáo về hoạt động đầu tư trong KCN cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo dõi.

Mục VII. QUẢN LÝ THUẾ, XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Điều 26. Phối hợp cung cấp thông tin, quản lý hoạt động về thuế, xuất nhập khẩu và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1. Ban Quản lý có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Cục Thống kê triển khai, thu thập phiếu điều tra hoạt động sản xuất kinh doanh đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp trong KCN;

b) Phối hợp với Chi cục Hải quan, Cục Thuế tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thu hồi các khoản nợ thuế của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, thanh lý các khoản nợ thuế khi làm thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật. Cung cấp thông tin về tình hình đầu tư trong KCN, tình hình hoạt động của doanh nghiệp theo đề nghị của Chi cục Hải quan, Cục Thuế tỉnh.

2. Chi cục Hải quan có trách nhiệm:

a) Cung cấp thông tin, tình hình nợ thuế quá hạn (khi có phát sinh) đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp do đơn vị quản lý cho Ban quản lý để phối hợp đôn đốc thu hồi;

b) Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp trong các KCN do đơn vị quản lý (khi có nhu cầu);

c) Phối hợp, hỗ trợ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các KCN về chính sách thuế, thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của Ban Quản lý.

3. Sở Công Thương có trách nhiệm thông báo tình hình vi phạm của các doanh nghiệp KCN trên lĩnh vực thương mại, phân phối, lưu thông hàng hoá.

4. Cục Thống kê có trách nhiệm hỗ trợ chương trình, phương pháp xử lý tổng hợp số liệu thống kê. Định kỳ hằng năm, triển khai điều tra hoạt động sản xuất kinh doanh đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp trong KCN; tổng hợp, xử lý kết quả điều tra và chia sẻ kết quả tổng hợp ở địa bàn KCN với Ban Quản lý.

Điều 27. Phối hợp giải quyết các kiến nghị, khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế, xuất nhập khẩu

1. Trên cơ sở thông tin do Chi cục Hải quan và Cục Thuế tỉnh cung cấp Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp trong việc tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp chấp hành pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về hải quan, quản lý thuế.

2. Sở Công Thương, Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý giải quyết khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các doanh nghiệp trong KCN.

Mục VIII. AN NINH TRẬT TỰ - PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

Điều 28. Quản lý an ninh trật tự trong các KCN

1. Ban Quản lý có trách nhiệm:

a) Là đầu mối thông tin và tham gia cùng với các cơ quan, ban ngành, chính quyền, công an địa phương, các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng KCN và các doanh nghiệp KCN trong công tác giữ gìn an ninh trật tự, phối hợp giải quyết tình hình đình công, lãn công theo văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Chủ động trao đổi với Công an tỉnh về tình hình có liên quan đến an ninh trật tự và các hoạt động đầu tư, kinh doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu, bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp; tình hình lưu trú của người nước ngoài trong KCN có dấu hiệu hoạt động vi phạm pháp luật;

c) Phối hợp với Công an tỉnh chỉ đạo các chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN triển khai công tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc để tuyên truyền giáo dục đội ngũ cán bộ, công nhân viên của các doanh nghiệp trong KCN nâng cao ý thức cảnh giác đối với âm mưu, thủ đoạn của địch và các loại tội phạm;

d) Chỉ đạo các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng KCN ký kết quy chế phối hợp với công an địa phương để phối hợp giải quyết những vấn đề có liên quan đến an ninh trật tự trong các KCN như: thành lập đội bảo vệ đủ mạnh để đảm đương nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong KCN; trang bị đủ phương tiện, công cụ hỗ trợ để phục vụ công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; phối hợp với chính quyền, công an địa phương triển khai các biện pháp phòng chống tai nạn, tệ nạn xã hội trong KCN; xây dựng nội quy bảo vệ của KCN và tích cực phát hiện, xử lý các hoạt động xâm phạm an ninh trật tự.

2. Cơ quan Công an có trách nhiệm:

a) Thông báo cho Ban Quản lý tình hình âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của địch và các loại tội phạm, cũng như các nội dung, yêu cầu trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh kinh tế trong từng thời gian nhằm giúp cho cán bộ, công nhân viên nâng cao ý thức cảnh giác và tinh thần trách nhiệm trong việc góp phần bảo vệ an ninh trật tự;

b) Chủ động hướng dẫn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức chính trị và pháp luật cần thiết cho lực lượng bảo vệ; hướng dẫn trang bị, cấp phép sử dụng và kiểm tra đối với các phương tiện, công cụ hỗ trợ, vũ khí bảo vệ theo quy định;

c) Chủ trì triển khai công tác bảo vệ an ninh chính trị, an ninh nội bộ, bí mật Nhà nước; bảo vệ tài sản của Nhà nước và của các doanh nghiệp, quyền lợi chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động trong KCN. Thực hiện công tác tham mưu, phối hợp Ban Quản lý hướng dẫn các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng KCN trong công tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc;

d) Công an tỉnh có trách nhiệm điều tra, xử lý các vụ án xâm phạm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội xảy ra tại các doanh nghiệp trong KCN, nhanh chóng làm rõ nguyên nhân, tìm ra thủ phạm, xử lý và thông báo kết quả điều tra, kết quả xử lý cho lãnh đạo Ban Quản lý theo luật định;

đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện đăng ký tạm trú đối với người nước ngoài trong KCN. Tham gia giải quyết và đảm bảo an ninh trật tự các vụ đình công của người lao động tại các KCN;

e) Giám sát hoạt động của các công ty dịch vụ bảo vệ chuyên nghiệp.

3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có KCN có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Liên đoàn Lao động các huyện, thành phố và chỉ đạo các lực lượng Công an, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các lực lượng trực thuộc giữ gìn an ninh trật tự và giải quyết các vụ tranh chấp lao động tập thể tại các KCN theo quy định hiện hành;

b) Chỉ đạo các lực lượng chuyên môn có liên quan trong công tác xử lý các sự cố môi trường, tai nạn giao thông, ngộ độc thực phẩm, các vụ án hình sự, kinh tế, ma túy, ... xảy ra trong KCN.

4. Chi cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong việc phòng chống, thanh tra, kiểm tra việc gian lận, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá đối với các doanh nghiệp KCN.

Điều 29. Công tác phòng cháy và chữa cháy trong các KCN

1. Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên trách tại các KCN; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức phòng cháy và chữa cháy đối với cán bộ, nhân viên trong KCN;

b) Chủ trì trong công tác khảo sát, nắm tình hình và phân loại các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ trong KCN; hướng dẫn các đơn vị cơ sở xây dựng phương án chữa cháy; hướng dẫn xây dựng và triển khai kế hoạch thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn - cứu hộ và công tác tự kiểm tra phòng cháy và chữa cháy tại các cơ sở sản xuất và trong toàn KCN; hướng dẫn các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng KCN thành lập Ban chỉ đạo về phòng cháy và chữa cháy;

c) Chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng KCN, nhà đầu tư thứ cấp trong KCN và thông báo cho Ban quản lý phối hợp để tổ chức kiểm tra đột xuất khi cần thiết;

d) Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn - cứu hộ cho cán bộ, công nhân viên làm việc trong các KCN;

e) Phối hợp với Ban Quản lý và các chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN để có giải pháp đảm bảo an toàn phòng cháy chung cho các KCN. Thực hiện công tác chữa cháy, cứu hộ tại các cơ sở trong KCN.

2. Ban Quản lý có trách nhiệm nhắc nhở, yêu cầu các doanh nghiệp trong KCN thực hiện chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo quy định.

Mục IX. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA

Điều 30. Công tác thanh tra, kiểm tra

1. Cơ quan thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm:

- Đối với thanh tra theo kế hoạch: ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định hiện hành;

- Đối với thanh tra đột xuất: được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp giao, cơ quan Thanh tra hành chính và Thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định hiện hành;

- Đối với vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước ra quyết định thanh tra theo kế hoạch, đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra;

- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra và thông báo bằng văn bản đến Ban Quản lý để hỗ trợ, phối hợp thực hiện.

2. Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm: trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra các cơ quan, tổ chức khác và các đơn vị có liên quan trong quá trình thanh tra về các hoạt động có liên quan trong các KCN thuộc phạm vi quản lý để tránh trùng lắp và nâng cao hiệu lực thanh tra, kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Trách nhiệm thực hiện

1. Ban Quản lý các khu công nghiệp là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện Quy chế này, định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp và yêu cầu công việc cụ thể, Ban Quản lý các khu công nghiệp xem xét, thống nhất xây dựng kế hoạch chi tiết với từng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để triển khai hiệu quả công tác phối hợp quản lý Nhà nước đối với các KCN.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tổng hợp, kiến nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp và cơ quan liên quan trong công tác quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

  • Số hiệu: 34/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/07/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Nguyễn Đức Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/07/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản