- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5Quyết định 1010/QĐ-TTg năm 2011 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có liên quan khác để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần định kỳ năm 2016
- 3Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2012/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 27 tháng 08 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết đinh số 1010/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 17/TTr-BQL ngày 03/7/2012 và Báo cáo thẩm định số 127/BC-STP ngày 18/6/2012 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý nhà nước tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 của UBND tỉnh Cà Mau Ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./ .
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH CÀ MAU VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 27/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Quy chế này quy định việc phối hợp trách nhiệm giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý nhà nước tại các Khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là KCN), Khu kinh tế (sau đây gọi tắt là KKT) trên địa bàn tỉnh Cà Mau.”
Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau; các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp, thanh tra và kiểm tra
1. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện cho các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có KKT, KCN thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước theo Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan;
2. Nội dung phối hợp phải đảm bảo tính khách quan, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan phối hợp nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với KCN, KKT;
3. Cơ quan phối hợp phải đảm bảo yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp; đồng thời, trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cơ quan và không cản trở công việc của nhau;
4. Việc phối hợp phải dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật nhằm đảm bảo sự thống nhất, nhanh chóng và hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh và đảm bảo quyền lợi cho người lao động làm việc trong KKT, KCN;
5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
6. Các cơ quan chức năng khi tiến hành kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp trong các KKT, KCN phải có kế hoạch cụ thể, thống nhất với Ban Quản lý. Trừ trường hợp do yêu cầu khách quan phải khẩn cấp tiến hành thanh tra, nhưng việc thanh tra phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về thanh tra.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHIỆP
1. Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
2. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại KCN, KKT;
3. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong KCN, KKT và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành liên quan và Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
4. Quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hỗ trợ đầu tư, sản xuất, kinh doanh cho các nhà đầu tư trong các KCN, KKT;
5. Tiếp nhận việc đăng ký và thừa nhận thỏa ước lao động tập thể; tiếp nhận đăng ký nội quy lao động theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; hướng dẫn việc thực hiện ký kết hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động theo đúng quy định của pháp luật;
6. Đánh giá hiệu quả đầu tư trong KCN, KKT;
7. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan lập và thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch tổng thể các KCN, KKT trên địa bàn để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định;
8. Thẩm định các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào các KCN, KKT thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và một số dự án, công trình ngoài hàng rào gắn liền với KCN, KKT do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định;
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; ban hành quy chế quy định về quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Ban Quản lý tạo mọi điều kiện thực hiện tốt cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;
10. Chuẩn bị tốt hạ tầng kỹ thuật để các cơ sở sản xuất đầu tư vào khu công nghiệp gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, khu vực thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại;
11. Ban Quản lý chịu trách nhiệm xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
a) Quy hoạch chung xây dựng KKT;
b) Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong KKT.
12. Ban Quản lý chịu trách nhiệm xây dựng và trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKT đã được phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong KKT trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển KKT trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
d) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại KKT trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
13. Ban Quản lý chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền cùa các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế trong KKT; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong KKT đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài;
b) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển KKT;
c) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại KKT theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển KKT thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại KKT thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong KKT;
g) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng KKT, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất đai trong KKT theo quy định của pháp luật về đất đai;
i) Trên cơ sở quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, gỉảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;
k) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong KKT phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển KKT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
14. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Chủ trì phối hợp Ban Quản lý thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại trong các KCN, KKT; chỉ đạo phát triển các ngành công nghiệp trong KCN, KKT theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt;
2. Phối hợp với Ban Quản lý và các ngành có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, nhằm phù hợp yêu cầu thực tế và thẩm quyền;
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật về an toàn công nghiệp, an toàn điện; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả;
4. Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên cơ sở thông tin do Ban Quản lý cung cấp;
5. Tổ chức đăng ký sử dụng máy móc, thiết bị và hóa chất độc hại có yêu cầu đặc thù chuyên ngành; quản lý nhà nước về an toàn hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;
6. Hướng dẫn các doanh nghiệp về trình tự, thủ tục hỗ trợ từ quỹ khuyến công (vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ kiểm tra năng lượng, hỗ trợ đào tạo) và cấp Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng các máy móc, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành.
1. Với vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Sở Giao thông Vận tải phối hợp nhằm tác động tích cực vào việc phát triển các KCN, KKT từ lập quy hoạch, lập dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, KKT và khu dịch vụ dân cư các tuyến đường thủy, bộ đấu nối vào KCN, KKT; đường nội bộ KCN, KKT, khu dịch vụ dân cư, tái định cư, vận tải hàng hóa, hành khách, trật tự an toàn giao thông liên quan đến KCN, KKT;
2. Hỗ trợ hướng dẫn trong công tác quản lý và xử lý các vấn đề liên quan công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông do Ban Quản lý quản lý theo quy định hiện hành.
3. Chủ động đề xuất về việc xin chủ trương đầu tư các dự án hạ tầng giao thông có tác động tích cực hoặc có liên quan đấu nối đến các dự án do Ban Quản lý làm Chủ đầu tư,
4. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư xây dựng các công trình giao thông có liên quan đến việc phục vụ phát triển KCN, KKT.
Điều 7. Sở Giáo duc vào Đào tạo
1. Phối hợp với Ban Quản lý quyết định các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng Sở Giáo dục và Đào tạo;
2. Phối hợp với Ban Quản lý trong việc thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đối với các dự án liên quan đến lĩnh vực giáo dục, có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong KCN, KKT.
Điều 8. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về đo lường chất lượng hàng hóa, sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ, an toàn và kiểm soát bức xạ theo luật pháp quy định;
2. Tổ chức thẩm định công nghệ trong các dự án đầu tư vào KCN, KKT theo quy định thẩm quyền;
3. Thực hiện việc xác nhận các hợp đồng chuyển giao công nghệ khi có yêu cầu theo đúng thẩm quyền và thời gian quy định;
4. Hướng dẫn doanh nghiệp về thủ tục cấp phép an toàn bức xạ, thời hạn xem xét và cấp phép theo quy định;
5. Phối hợp, hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp; hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các biện pháp cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng.
1. Phối hợp với Ban Quản lý trong các lĩnh vực như bố trí vốn đầu tư; cơ chế chính sách; thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch dự án đầu tư KKT theo quy định hiện hành;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch, bố trí vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương và Trung ương cho các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật các KCN, KKT, các công trình ngoài hàng rào KCN, KKT có liên quan theo quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành;
3. Phối hợp với Ban Quản lý trao đổi thông tin về doanh nghiệp hoạt động có dự án liên quan đến KCN, KKT trên địa bàn tỉnh;
4. Thẩm định, phê duyệt hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các KCN, KKT theo quy định hiện hành;
5. Chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế để tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư trong các KCN, KKT.
Điều 10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp với Ban Quản lý thẩm định các dự án đầu tư vào KCN, KKT có liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;
2. Cung cấp thông tin, tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi trong KCN cho Ban Quản lý khi có yêu câu;
3. Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi có liên quan đến KCN, KKT;
4. Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các biện pháp cải tiến nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản.
Điều 11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật lao động ở các doanh nghiệp trong các KCN, KKT; phối hợp với Ban Quản lý và các ngành liên quan giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
2. Ủy quyền cho Ban Quản lý tiếp nhận đăng ký thỏa ước lao động tập thể; nội quy lao động; hướng dẫn việc thực hiện ký kết hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng và cả năm về tình hình tăng, giảm lao động và nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
3. Khi cần thiết Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cử đại diện tại KCN, KKT để giải quyết các công việc liên quan tới lĩnh vực quản lý của mình;
4. Hàng năm, phối hợp với Ban Quản lý và các ngành liên quan có kế hoạch đào tạo nghề, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp dựa trên kế hoạch đăng ký và nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong KCN, KKT qua Ban Quản lý;
5. Cấp, cấp lại và gia hạn Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trong KCN, KKT. Thời gian thực hiện theo quy định;
6. Cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong KCN, KKT;
7. Hướng dẫn thực hiện kiểm định về an toàn lao động theo các văn bản pháp luật quy định hiện hành;
8. Phối hợp với các cơ quan có liên quan điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng (tai nạn lao động nặng từ 02 lao động bị tai nạn trở lên và tai nạn lao động chết người);
9. Phối hợp với Ban Quản lý để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động trong các KCN, KKT;
10. Thực hiện các công việc khác theo quy định quản lý Nhà nước về lao động trong các KCN, KKT.
1. Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện một số chế độ, chính sách về tài chính trong KKT, KCN khi có yêu cầu;
2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, kiểm tra đối với nhà đầu tư trong KKT, KCN thực hiện các quy định của pháp luật về công tác kế toán, thống kê, chế độ tài chính và xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
3. Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan có liên quan tham mưu xây dựng mức phí, lệ phí để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 13. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các KCN, KKT thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong KCN, KKT và chung quanh các KCN, KKT theo quy định;
2. Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức việc thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư hạ tầng KCN, KKT và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong KCN, KKT thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt Sở Tài nguyên và Môi trường gửi 01 bản đến Ban Quản lý để phối hợp quản lý;
3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký sổ chủ nguồn chất thải nguyên hại cho các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật KCN, KKT và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong KCN, KKT;
4. Tiếp nhận hồ sơ từ Ban Quản lý, xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT sau khi đã thực hiện thủ tục giao đất hoặc thuê đất, thời gian xét cấp theo quy định;
5. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất theo Luật Đất đai hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước thời hạn;
6. Hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN, KKT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường trong xử lý chất thải tại các KCN, KKT đạt yêu cầu;
7. Chủ trì, tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại KKT, KCN theo quy định pháp luật khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cấp;
8. Tổ chức thực hiện thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án tái chế, xử lý và chôn lấp chất thải trong KCN, KKT thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và trình UBND tỉnh phê duyệt. Sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi 01 bản đến Ban Quản lý để phối hợp quản lý;
9. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt đối với các dự án xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN, KKT trong giai đoạn thi công xây dựng dự án;
10. Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN, KKT và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN, KKT trước khi đi vào hoạt động chính thức và thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
11. Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường trong KCN, KKT trong phạm vi quyền hạn được giao;
12. Phối hợp với Ban Quản lý trong việc huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố môi trường trong KCN, KKT;
13. Chủ trì hoặc phối hợp với Ban Quản lý tổ chức đối thoại về các vấn đề môi trường của KCN, KKT theo quy định pháp luật;
14. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản theo quy định pháp luật;
15. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra việc thiết kế, lắp đặt hệ thống quan trắc tự động của Chủ đầu tư tại các nhà máy xử lý nước thải tập trung trong KCN, KKT;
16. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài chính xây dựng giá các loại đất của KKT, KCN để trình UBND tỉnh ban hành theo bảng giá đất chung hàng năm của tỉnh.
Điều 14. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Có trách nhiệm chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông hoạt động trên địa bàn tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời các dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của các KCN, KKT theo hợp đồng;
2. Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn thủ tục cấp phép trong lĩnh vực thông tin và truyền thông cho các doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra về chất lượng dịch vụ, an toàn an ninh mạng thông tin liên lạc tại các KCN, KKT;
Điều 15. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Xây dựng các thiết chế văn hóa các công trình: giải trí, thể dục - thể thao trong KCN, KKT;
2. Tổ chức hoạt động thể dục - thể thao, tham quan du lịch trong và ngoài KCN, KKT;
3. Quảng cáo giới thiệu sản phẩm và xúc tiến đầu tư vào KCN, KKT;
4. Hoạt động giám sát kiểm tra, điều chỉnh, sửa đổi những việc chưa làm đúng theo quy định của pháp luật, đồng thời xử lý kịp thời những sai phạm theo quy định của pháp luật trong phạm vi quản lý ngành;
5. Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, thể thao và du lịch đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKT;
6. Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định pháp luật.
1. Hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng theo quy định của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
2. Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN, KKT;
3. Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình;
4. Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện một số công việc khác theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong KCN, KKT;
5. Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
6. Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quản lý quy hoạch tại KKT theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Kiểm tra, thanh tra về vệ sinh an toàn thực phẩm;
2. Phối hợp với Ban Quản lý tập huấn, hướng dẫn thực hiện vệ sinh lao động và tổ chức công tác giám sát trong KCN, KKT;
3. Phối hợp với Ban Quản lý có định kỳ kiểm tra, giám sát môi trường lao động và đề xuất ý kiến yêu cầu các doanh nghiệp cải thiện môi trường làm việc, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp;
4. Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức khám sức khỏe định kỳ, phát hiện kịp thời các bệnh nghề nghiệp đối với người lao động;
5. Chủ động thông tin cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT về các loại bệnh dịch.
Điều 18. Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi có KCN, KKT đóng trên địa bàn)
1. Phối hợp với Ban Quản lý; các sở, ngành; đoàn thể cấp tỉnh thực hiện việc quản lý hành chính, an ninh, trật tự công cộng, bảo vệ môi trường trong và xung quanh các KCN, KKT. Công tác giải phóng mặt bằng; tổ chức nơi ăn, ở cho công nhân; quản lý xã hội trên địa bàn; đáp ứng các yêu cầu văn hoá, thể dục - thể thao, y tế, giáo dục... theo thẩm quyền;
2. Đại diện nhân dân địa phương để phản ánh, kiến nghị với Ban Quản lý những vấn đề có liên quan đến quản lý KCN, KKT;
3. Vận động nhân dân trong địa bàn có KCN, KKT chấp hành các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển các KCN, KKT;
4. Phối hợp với Ban Quản lý trong việc thực hiện việc quy hoạch và đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và khu dân cư tái định cư gắn liền với việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xã hội thiết yếu trong KCN, KKT;
5. UBND cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết theo chỉ đạo cụ thể của UBND tỉnh và theo quy định pháp luật;
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý, Chủ đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác thu hồi đất, giao đất; thuê đất; công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;
7. Ban hành quyết định giao đất, giao mặt nước, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân nhưng không thuộc phạm vi nêu tại khoản 1 Điều này; giao đất đối với cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện trong KKT;
8. Thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thuộc KKT;
9. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục hành chính về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất theo quy định;
10. Tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho các dự án, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT và các KCN thuộc đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật; gửi 01 bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký cho Ban Quản lý để phối hợp quản lý;
11. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư và cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN thuộc đối tượng lập bản cam kết bảo vệ môi trường;
12. Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường trong KKT và các KCN trong phạm vi quyền hạn được giao;
13. Phối hợp với Ban Quản lý trong việc huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố môi trường trong KKT và các KCN;
14. Chủ trì hoặc phối hợp với Ban Quản lý tổ chức đối thoại về các vấn đề môi trường của KKT và các KCN theo quy định pháp luật;
15. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản theo quy định pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của các ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan:
1. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác an ninh cảng biển và xây dựng kế hoạch bảo vệ an ninh trật tự KCN, KKT trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
- Tuyên truyền giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, dân quân tự vệ, dự bị động viên cho cán bộ công chức, người lao động trong KCN, KKT;
- Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác xây dựng kế hoạch bảo vệ an ninh trật tự KCN, KKT trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật;
- Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Công an tỉnh
- Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự trong các KCN, KKT;
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy các công trình xây dựng trong KCN, KKT thuộc diện quy định, theo thời gian quy định;
- Phối hợp nghiệm thu công trình phòng cháy chữa cháy đối với các công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng. Định kỳ và đột xuất kiểm tra kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy đối với từng cơ sở và toàn KCN, KKT;
- Hướng dẫn xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy chữa cháy trong các KCN, KKT;
- Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất trong các KCN, KKT theo thẩm quyền; nắm vững tình hình vi phạm pháp luật về môi trường; phối hợp với Ban Quản lý xây dựng các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nghiên cứu, đề xuất chủ trương, kế hoạch, biện pháp, quy trình bảo vệ và xử lý vi phạm pháp luật về môi trường;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý lao động người nước ngoài làm việc trong KCN, KKT theo quy định;
- Phối hợp với Ban Quàn lý đảm bảo tốt trong công tác xuất nhập cảnh và các công việc khác có liên quan theo thẩm quyền được giao đảm bảo chính xác, nhanh chóng;
- Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các công việc khác có liên quan.
4. Cục Hải quan
- Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong việc xuất, nhập khẩu hàng hóa; đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc xuất, nhập khẩu hàng hóa;
- Khi cần thiết Cục Hải quan phải có đại diện tại KCN, KKT để giải quyết các công việc liên quan tới lĩnh vực quản lý của mình;
- Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin với Ban Quản lý để cùng quản lý các doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa;
- Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu thuộc thẩm quyền và kiến nghị lên cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền của mỗi bên;
- Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các công việc khác có liên quan.
5. Cục Thống kê
- Phối hợp với Ban Quản lý trong hoạt động thống kê, điều tra thống kê doanh nghiệp trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN, KKT báo cáo thống kê theo quy định của Luật Thống kê;
- Hỗ trợ cung cấp thông tin thống kê cho Ban Quản lý để phục vụ công việc có liên quan;
- Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các công việc khác có liên quan.
6. Cục thuế
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp mã số thuế cho doanh nghiệp đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời với việc thành lập doanh nghiệp từ Ban Quản lý chuyển qua;
- Xác định ưu đãi về các loại thuế trong trường hợp các doanh nghiệp yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
- Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các công việc khác có liên quan.
7. Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư
- Có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư;
- Mời gọi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau;
- Phổ biến thông tin về chính sách ưu đãi, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; điều kiện, lợi thế, môi trường đầu tư... của các KCN, KTT trên phương tiện truyền thông;
- Xây dựng danh mục dự án ưu tiên đầu tư vào các KCN, KKT;
- Xúc tiến đầu tư thông qua các đợt tham gia hội chợ, khảo sát thị trường nước ngoài và thông qua các Đại sứ quán, Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài và kiều bào Việt Nam ở nước ngoài đầu tư vào các KCN, KKT tỉnh Cà Mau;
- Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các công việc khác có liên quan.
8. Các nhà đầu tư
- Các nhà đầu tư trong các KCN, KKT có trách nhiệm thực hiện đúng trình tự xây dựng, đúng quy hoạch và thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp tốt với Ban Quản lý, các cơ quan, đơn vị có liên quan và chính quyền địa phương trong việc phát triển KCN, KKT;
- Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các công việc khác có liên quan.
Điều 20. Trách nhỉệm của các cơ quan có liên quan trong việc xúc tiến đầu tư
1. Phối hợp với Ban Quản lý, UBND các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện khảo sát địa điểm đầu tư đối với dự án thuộc lĩnh vực sở quản lý;
2. Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác thẩm tra dự án đầu tư vào KKT và các KCN đối với các dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư hợp lệ từ Ban Quản lý;
3. Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch vào KKT và các KCN theo quy định;
4. Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT để UBND tỉnh trình Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt.
Điều 21. Các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế này; có văn bản phân công cụ thể người tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan đến KCN, KKT; đảm bảo thực hiện cơ chế quản lý một đầu mối tại Ban Quản lý, tránh chồng chéo hoặc gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
Điều 22. Các kiến nghị, phản ánh của các doanh nghiệp trong KCN, KKT phải được Tổ công tác liên ngành và các cơ quan chức năng phúc đáp trong thời gian tối đa không quá 07 ngày làm việc. Trong trường hợp cần thiết, các doanh nghiệp thông qua Ban Quản lý để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương kiểm tra, thanh tra giải quyết.
Điều 23. Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị và các cấp chính quyền địa phương có liên quan thực hiện tốt trách nhiệm trong công tác tham gia quản lý các KCN, KKT đúng theo quy định pháp luật; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 24. Trong quá trình thực hiện, có tổ chức sơ kết, tổng kết và thường xuyên phản ánh khó khăn, vướng mắc cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đầu mối là Ban Quản lý./.
- 1Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 432/QĐ-UBND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 31/12/2012 hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 3177/2008/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp giữa Ban quản lý khu kinh tế Vân Đồn với các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân huyện Vân Đồn trong quản lý đầu tư, xây dựng và phát triển khu kinh tế Vân Đồn do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh với các cơ quan liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Quyết định 40/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có Khu kinh tế, Khu công nghiệp trong quản lý, đầu tư, xây dựng, phát triển Khu kinh tế Vũng Áng và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có liên quan khác để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần định kỳ năm 2016
- 11Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Quyết định 432/QĐ-UBND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 31/12/2012 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có liên quan khác để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần định kỳ năm 2016
- 5Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5Quyết định 1010/QĐ-TTg năm 2011 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 35/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 8Quyết định 3177/2008/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp giữa Ban quản lý khu kinh tế Vân Đồn với các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân huyện Vân Đồn trong quản lý đầu tư, xây dựng và phát triển khu kinh tế Vân Đồn do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 9Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh với các cơ quan liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 11Quyết định 40/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có Khu kinh tế, Khu công nghiệp trong quản lý, đầu tư, xây dựng, phát triển Khu kinh tế Vũng Áng và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau với sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý nhà nước tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 14/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/08/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Dương Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/09/2012
- Ngày hết hiệu lực: 10/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực