- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 9Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 11Quyết định 165/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 12Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
- 1Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện quy định trình tự, thủ tục đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 3Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đến ngày 31/12/2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2012/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 9 tháng 8 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11, ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 16/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ban hành ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 165/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh về ban hành quy định trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UBND TỈNH |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NẰM NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND ngày 9 tháng 8 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh).
Quy chế này quy định về việc phối hợp quản lý của các cơ quan Nhà nước đối với các dự án đầu tư trong nước nằm ngoài Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1. Các cơ quan Nhà nước có liên quan đến hoạt động đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành trong tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố.
2. Các nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng không sử dụng vốn nhà nước nằm ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1. Đảm bảo hoạt động quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã đối với các dự án đầu tư nằm ngoài khu công nghiệp được thống nhất, theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
2. Các hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư đảm bảo môi trường đầu tư thuận lợi, thủ tục hành chính đơn giản, minh bạch.
3. Việc phối hợp thuộc trách nhiệm của các Sở, cơ quan Nhà nước; các ngành, đơn vị không được yêu cầu tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư phải xin ý kiến của các ngành, đơn vị khi thực hiện phối hợp theo Quy chế này.
4. Khi nhận được văn bản về tham gia góp ý, các ngành, đơn vị không có ý kiến trả lời theo đúng thời gian sẽ được hiểu là nhất trí đồng ý và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Chủ trì thực hiện việc đăng ký đầu tư; trình UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy Chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp theo quy định tại Điều 38 và khoản 2 Điều 80 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời sao gửi Giấy Chứng nhận đầu tư đã cấp, các thông tin về dự án đầu tư đến các Sở, ban, ngành và tình hình thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; đối với các dự án thuộc diện thẩm tra, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của các Sở, ban, ngành liên quan; cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình.
2. Thẩm định năng lực của nhà đầu tư khi tham gia ý kiến để Sở Xây dựng trình UBND tỉnh cho phép khảo sát địa điểm hoặc các doanh nghiệp nhận chuyển nhượng mục đích sử dụng đất trước khi trình cấp đăng ký đầu tư.
3. Thông báo ký quỹ theo quy định hiện hành và đề xuất ký quỹ đảm bảo đầu tư đối với các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất, dự án chậm triển khai thực hiện báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư phải tiến hành kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư về các nội dung trong Giấy chứng nhận đầu tư; đề xuất các biện pháp đảm bảo đầu tư để nhà đầu tư thực hiện dự án sau điều chỉnh; xử lý vi phạm hoặc kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ về thẩm tra công nghệ đối với hồ sơ dự án đầu tư có nội dung chuyển giao công nghệ.
6. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xác định, đề xuất báo cáo cơ quan thẩm quyền quyết định về ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư và quy định của pháp luật có liên quan và quy định hiện hành của UBND tỉnh.
7. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình đầu tư của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp.
8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật và của tỉnh về đầu tư cho nhà đầu tư và các đối tượng có liên quan.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân lực (liên quan đến hoạt động đầu tư) và tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư kêu gọi nhà đầu tư vào đầu tư trên địa bàn tỉnh.
10. Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư theo yêu cầu quản lý.
11. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan giám sát việc chấp hành các quy định của Luật Đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước nằm ngoài khu công nghiệp được UBND cho phép khảo sát, lập dự án đầu tư. Trong phạm vi thẩm quyền được giao, xử lý ngay những trường hợp vi phạm Luật Đầu tư hoặc thông báo kịp thời cho các cơ quan quản lý cùng cấp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
1. Sở Xây dựng chủ trì:
a) Thẩm định hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư (chủ trương đầu tư, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, thẩm tra năng lực đầu tư) của Sở Tài nguyên và Môi trường về quy hoạch sử dụng đất và ý kiến của các ngành liên quan khác, lập tờ trình trình UBND tỉnh cho phép khảo sát địa điểm lập dự án đầu tư xây dựng, các cơ quan được đề nghị tham gia ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo thời gian quy định.
b) Cung cấp thông tin quy hoạch về khu đất cho nhà đầu tư đối với các dự án đã được UBND tỉnh cho phép khảo sát lập dự án.
c) Cho ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án có hồ sơ xin ý kiến về thiết kế cơ sở; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cho ý kiến thẩm định hồ sơ dự án đầu tư đối với các dự án thuộc diện thẩm tra.
d) Thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép xây dựng cho nhà đầu tư khi có yêu cầu.
2. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có liên quan giám sát việc chấp hành các quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và pháp luật liên quan đối với các dự án đầu tư trong nước nằm ngoài khu công nghiệp đã được UBND tỉnh cho phép khảo sát, lập dự án đầu tư. Trong phạm vi thẩm quyền được giao, xử lý ngay những trường hợp vi phạm hoặc thông báo kịp thời cho các cơ quan quản lý cùng cấp xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện các trường hợp dự án đầu tư vi phạm pháp luật nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của ngành.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
a) Thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra thực địa để trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất đối với các dự án có yêu cầu; tham gia ý kiến thẩm định hồ sơ dự án đầu tư đối với các dự án thuộc diện thẩm tra.
b) Hướng dẫn, theo dõi kiểm tra việc đền bù, giải phóng mặt bằng của doanh nghiệp theo đúng tiến độ của dự án đầu tư đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan, nhất là bên bị thu hồi đất; xử lý, đề xuất xử lý các vướng mắc, vi phạm trong quá trình đền bù, giải phóng mặt bằng khi thực hiện dự án của doanh nghiệp theo đúng quy định.
c) Trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư khi có đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Tổ chức Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi truờng theo các quy định của pháp luật và ra quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của UBND tỉnh.
2. Phối hợp xử lý thông tin về dự án đầu tư xây dựng do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp để tổ chức quản lý nhà nước về đầu tư đối với các dự án đầu tư của doanh nghiệp.
3. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có liên quan giám sát việc chấp hành các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Luật đất đai của các dự án đầu tư xây dựng được UBND tỉnh chấp thuận giới thiệu địa điểm. Trong phạm vi thẩm quyền được giao, xử lý ngay những trường hợp vi phạm hoặc thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng cùng cấp xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các ngành liên quan đầu tư xem xét đề xuất với UBND tỉnh cho chuyển đổi mục đích đầu tư, nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn với quyền sử dụng đất.
5. Thông báo kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện các trường hợp dự án đầu tư vi phạm pháp luật nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của ngành.
Điều 7. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh:
1. Phối hợp, xử lý thông tin về dự án đầu tư do Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở khác có liên quan cung cấp, quản lý việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế đối với các dự án đầu tư của doanh nghiệp.
2. Thống kê, tổng hợp danh sách các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định; kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế và tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có liên quan giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành trong phạm vi thẩm quyền được giao, xử lý ngay những trường hợp vi phạm hoặc thông báo kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Thông báo kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện các trường hợp dự án đầu tư vi phạm pháp luật nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của ngành.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
1. Chủ trì, phối hợp thẩm tra công nghệ đối với các dự án đầu tư có nội dung chuyển giao công nghệ do Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở khác có liên quan cung cấp; quản lý việc chấp hành các quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư có nội dung chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp.
2. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có liên quan giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành trong phạm vi thẩm quyền được giao, xử lý ngay những trường hợp vi phạm hoặc thông báo kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện các trường hợp dự án đầu tư vi phạm pháp luật nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của ngành.
Điều 9. Trách nhiệm cúa các Sở, ban ngành khác:
1. Cho ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án có hồ sơ xin ý kiến về thiết kế cơ sở; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cho ý kiến về hồ sơ dự án đầu tư đối với các dự án thuộc diện thẩm tra.
2. Phối hợp, xử lý thông tin về dự án đầu tư xây dựng do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp để tổ chức quản lý nhà nước về đầu tư đối với các dự án đầu tư của doanh nghiệp.
3. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có liên quan giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành trong phạm vi thẩm quyền được giao, xử lý ngay những trường hợp vi phạm hoặc thông báo kịp thời cho các cơ quan quản lý cùng cấp xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Thông báo kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện các trường hợp dự án đầu tư vi phạm pháp luật nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của ngành.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
1. Chủ trì thực hiện xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường của dự án đầu tư theo thẩm quyền; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cho ý kiến thẩm định hồ sơ dự án đầu tư đối với các dự án thuộc diện thẩm tra.
2. Tổ chức theo dõi, đôn đốc doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn huyện.
3. Tiếp nhận và xử lý thông tin về dự án đầu tư xây dựng do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp để phối hợp tổ chức quản lý nhà nước về đầu tư đối với các dự án đầu tư của doanh nghiệp.
4. Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan giám sát việc chấp hành các quy định của Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường và Luật đất đai của các dự án đầu tư xây dựng được UBND tỉnh chấp thuận Giới thiệu địa điểm. Trong phạm vi thẩm quyền được giao, xử lý ngay những trường hợp vi phạm hoặc thông báo kịp thời cho các cơ quan quản lý cùng cấp xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, môi trường và đất đai. Thông báo kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện các trường hợp dự án đầu tư vi phạm pháp luật để phối hợp xử lý.
6. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; công khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; tạo điều kiện thuận lợi nhất để các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo:
1. Vào ngày 25 hàng tháng, các Sở, ngành, UBND cấp huyện có liên quan lập danh sách các dự án thực hiện theo Quyết định 165/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp danh sách các dự án đăng ký đầu tư, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, các sở chuyên ngành và UBND cấp huyện có liên quan.
b. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp danh sách các dự án đầu tư được UBND tỉnh cho phép khảo sát địa điểm, các dự án được cấp thông tin quy hoạch, dự án có ý kiến thiết kế cơ sở, các dự án được cấp phép xây dựng báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, các sở chuyên ngành và UBND cấp huyện có liên quan.
c. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp danh sách các dự án đầu tư được thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và giao đất, cho thuê đất; danh sách các dự án được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, danh sách các dự án có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Cục Thuế, các sở chuyên ngành và UBND cấp huyện có liên quan.
d. UBND cấp huyện cung cấp danh sách dự án được cấp xác nhận cam kết bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hàng năm, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm tổng hợp danh sách các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định; tình trạng hoạt động, kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính về đất đai của các dự án đầu tư báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, các sở chuyên ngành và UBND cấp huyện có liên quan.
3. Sáu tháng và một năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, theo dõi đánh giá đầu tư theo Quyết định 165/2009/QĐ-UBND ngày 27/11/2009 báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, các sở có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 12. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
1. Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định trong các Giấy chứng nhận; quyết định; các loại văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành liên quan đến chủ đầu tư.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo nội dung quyết định thanh tra, kiểm tra, báo cáo thông tin chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm về những thông tin đã cung cấp.
3. Kịp thời phản ánh những hành vi, vi phạm của các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong quá trình thanh tra, kiểm tra cho UBND tỉnh.
4. Kiến nghị những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động và đề xuất giải pháp nhằm tháo gỡ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, tổ chức có liên quan để phối hợp hoặc đề xuất giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
1. Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong chấp hành Quy định này và có nhiều sáng kiến trong công tác tăng cường mối quan hệ phối hợp; cung cấp, xử lý và giải quyết công việc kịp thời, đạt kết quả cao; giúp đỡ các doanh nghiệp chấp hành đúng quy định của pháp luật thì được khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có hành vi vi phạm các nội dung của Quy định này, không tích cực thực thi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp hoặc biết những hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp mà không thông báo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền giải quyết về hành vi đó, có thái độ thiếu hợp tác, gây khó khăn trong quá trình phối hợp quản lý, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
1. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, đôn đốc, hướng dẫn, giám sát và phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện quy định này và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc ngành, cấp tổ chức thực hiện.
3. Các doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật có liên quan đến ngành, lĩnh vực hoạt động; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành theo những nội dung của quy định này. Các doanh nghiệp có quyền từ chối những yêu cầu trái quy định của pháp luật, không thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời phản ánh cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các ngành, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 3168/2000/QĐ-UBT về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện quy định trình tự, thủ tục đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 5Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đến ngày 31/12/2018
- 1Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện quy định trình tự, thủ tục đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 3Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đến ngày 31/12/2018
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 9Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 11Quyết định 165/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 12Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
- 13Quyết định 3168/2000/QĐ-UBT về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai
- 14Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Quyết định 55/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong nước nằm ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 55/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/08/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tiến Nhường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2012
- Ngày hết hiệu lực: 12/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực