- 1Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2Thông tư 04/2011/TT-BNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện về công tác thanh niên do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Đề án Hỗ trợ mua bảo hiểm y tế và trợ cấp khó khăn hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 4Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2013/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 20 tháng 3 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Theo Tờ trình số 17/TTr-SNV ngày 10/01/2013 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khóm tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở - Ban ngành tỉnh liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện - thành phố, Ủy ban nhân dân xã - phường - thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh về tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Ấp, khóm không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của ấp, khóm
1. Ấp, khóm chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Không chia tách các ấp, khóm đang hoạt động ổn định, khuyến khích việc sáp nhập ấp, khóm; chỉ chia tách ấp, khóm mới khi nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, dãn dân, di dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính được cấp thẩm quyền phê duyệt. Việc thành lập ấp, khóm mới phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM
Điều 3. Tổ chức của ấp, khóm
1. Mỗi ấp có Trưởng Ban nhân dân và 01 Phó Trưởng Ban nhân dân; đối với ấp có trên 500 hộ dân thì có thêm 01 Phó Trưởng Ban nhân dân.
2. Mỗi khóm có Trưởng Ban nhân dân và 01 Phó Trưởng Ban nhân dân khóm; đối với khóm có trên 600 hộ dân thì có thêm 01 Phó Trưởng Ban nhân dân.
Điều 4. Hoạt động của ấp, khóm
1. Tổ chức lãnh đạo cộng đồng dân cư ấp, khóm bàn và biểu quyết để Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã; những công việc do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ cấp xã trở lên triển khai đối với ấp, khóm; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “ấp văn hóa”, “khóm văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước của ấp, khóm; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ ấp, khóm hoặc Đảng ủy cấp xã, củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác của ấp, khóm theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban nhân dân và Phó Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã.
5. Các nội dung hoạt động của ấp, khóm theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của ấp, khóm.
Điều 5. Hội nghị ấp, khóm
1. Hội nghị ấp, khóm được tổ chức một năm 02 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm), khi cần thiết có thể họp bất thường. Thành phần Hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. Hội nghị do Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri được triệu tập tham dự.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 6. Điều kiện thành lập ấp, khóm mới
Việc thành lập ấp, khóm mới phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Quy mô dân số:
a) Đối với ấp: phải có ít nhất 300 hộ dân trở lên, đối với vùng sâu, vùng xa phải có từ 200 hộ trở lên.
b) Đối với khóm: quy mô khóm mới phải có ít nhất 350 hộ dân trở lên.
2. Các điều kiện khác:
Ấp, khóm phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với ấp phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
Điều 7. Quy trình, hồ sơ thành lập ấp, khóm mới
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương thành lập ấp, khóm mới. Sau khi có chủ trương của UBND tỉnh, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng Đề án thành lập ấp, khóm mới gồm những nội dung sau:
a) Sự cần thiết thành lập ấp, khóm mới.
b) Tên gọi của ấp, khóm mới.
c) Vị trí địa lý, ranh giới của ấp, khóm mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý).
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của ấp, khóm mới.
đ) Diện tích tự nhiên của ấp, khóm mới (đối với ấp phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta.
e) Các điều kiện khác quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
g) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp, khóm mới về Đề án thành lập ấp, khóm mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án thành lập ấp, khóm mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp, khóm mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập ấp, khóm mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện (kèm theo Tờ trình và hồ sơ thành lập ấp, khóm mới của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện).
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
6. Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết thành lập ấp, khóm mới. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập ấp, khóm mới.
Chương III
TRƯỞNG BAN, PHÓ TRƯỞNG BAN NHÂN DÂN ẤP, KHÓM
MỤC 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TIÊU CHUẨN TRƯỞNG BAN NHÂN DÂN, PHÓ TRƯỞNG BAN NHÂN DÂN ẤP, KHÓM
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo đảm các hoạt động của ấp, khóm theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này.
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị ấp, khóm.
c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng dân cư của ấp, khóm bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong ấp, khóm thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao.
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước của ấp, khóm không trái với quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khóm, tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong ấp, khóm, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân kéo dài; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong ấp, khóm.
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong ấp, khóm; lập biên bản về những vấn đề được nhân dân của ấp, khóm bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
h) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khóm trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản (nếu có) của ấp, khóm như: Tổ dân vận, Tổ hoà giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật.
i) Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị ấp, khóm.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do ấp, khóm đầu tư đã được Hội nghị ấp, khóm thông qua.
b) Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm giới thiệu Phó Trưởng Ban nhân dân giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng ban; được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên quan.
c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tiêu chuẩn Trưởng Ban nhân dân, Phó Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm
Ngoài tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 của Thông tư số 04/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ, Trưởng ban nhân dân, Phó Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm phải đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể như sau:
a) Phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở ấp, khóm.
b) Có sức khỏe tốt.
c) Tuổi đời: không quá 40 tuổi khi bố trí chức danh lần đầu.
d) Học vấn: hết chương trình trung học cơ sở trở lên.
đ) Năng động, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
MỤC 2. QUY TRÌNH BẦU CỬ TRƯỞNG BAN NHÂN DÂN ẤP, KHÓM
Điều 10. Công tác chuẩn bị hội nghị bầu cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm
1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm (áp dụng cơ chế Bí thư kiêm Trưởng Ban nhân dân); báo cáo với Chi ủy Chi bộ ấp, khóm để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1 - 2 người).
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện cử tri ấp, khóm); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử, quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở ấp, khóm chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
Điều 11. Tổ chức bầu cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm
1. Tổ trưởng Tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm.
Hội nghị bầu cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm tham dự.
2. Việc bầu cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Tổ trưởng Tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử.
b) Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm.
c) Tổ trưởng Tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm.
d) Đại diện Ban công tác Mặt trận ấp, khóm giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm do Ban công tác Mặt trận ấp, khóm đề cử và Chi ủy Chi bộ ấp, khóm thống nhất. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử.
đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành.
3. Tiến hành bầu Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm
a) Việc bầu cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín và Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu.
b) Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khóm; số cử tri tham gia bỏ phiếu; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình toàn ấp, khóm.
Người trúng cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm.
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử.
c) Tổ trưởng Tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
d) Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khóm cho đến khi bầu được Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm mới.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm mới. Quy trình bầu Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm mới thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Quy chế này.
4. Nhân sự Phó trưởng Ban nhân dân ấp, khóm
Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm giới thiệu nhân sự Phó Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm để Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận sau khi có ý kiến thống nhất của Ban công tác Mặt trận ấp, khóm.
Điều 12. Việc công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng Tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
MỤC 3. MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG BAN NHÂN DÂN ẤP, KHÓM
Điều 13. Quy trình miễn nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm
1. Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm.
a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm chức danh Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.
b) Việc miễn nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở ấp, khóm. Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm.
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm tham dự.
c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm.
- Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị.
- Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm.
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm.
- Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.
- Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm tán thành việc miễn nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm thì Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khóm cho đến khi bầu được Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm. Quy trình bầu Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm mới thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 của Quy chế này.
Điều 14. Quy trình bãi nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm
1. Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm kiến nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm để xem xét bãi nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm.
Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm
a) Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị.
b) Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm.
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến.
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.
Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khóm tán thành việc bãi nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm, thì Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khóm lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm của Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khóm cho đến khi bầu được Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm. Quy trình bầu Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm mới thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 của Quy chế này.
Điều 15. Nhiệm kỳ của Trưởng Ban nhân dân, Phó Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm
a) Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi.
Trường hợp thành lập ấp, khóm mới hoặc khuyết Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khóm bầu được Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm mới trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm lâm thời.
b) Nhiệm kỳ của Phó Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm.
Điều 16. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm do ngân sách cấp xã đảm bảo.
Điều 17. Chế độ, chính sách đối với Trưởng Ban nhân dân, Phó trưởng Ban nhân dân ấp, khóm
Chế độ, chính sách đối với Trưởng Ban, Phó trưởng Ban nhân dân ấp, khóm thực hiện theo quy định tại Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm và Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 17/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành Đề án hỗ trợ mua bảo hiểm y tế và trợ cấp khó khăn hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh: trình Hội đồng nhân dân tỉnh việc thành lập ấp, khóm mới.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Quyết định thành lập ấp, khóm mới sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Chỉ đạo việc thực hiện Quy chế này.
3. Sở Nội vụ
a) Thẩm định việc thành lập ấp, khóm mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Theo dõi việc thực hiện các quy định của Quy chế này.
c) Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện Quy chế này.
d) Tháng 12 hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ về việc thực hiện Quy chế này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chỉ định Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm lâm thời.
b) Quyết định công nhận Trưởng Ban nhân dân, Phó Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm.
c) Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động theo Quy chế này./.
- 1Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Quyết định 2822/2003/QĐ.UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của ấp, khóm tỉnh Trà Vinh
- 7Quyết định 30/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
- 9Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 10Quyết định 09/2019/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 11Quyết định 237/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Quyết định 08/2007/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của ấp, khóm tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
- 3Quyết định 09/2019/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 237/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 6Thông tư 04/2011/TT-BNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện về công tác thanh niên do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 2822/2003/QĐ.UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Đề án Hỗ trợ mua bảo hiểm y tế và trợ cấp khó khăn hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 9Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 11Quyết định 14/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh An Giang
- 13Quyết định 30/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 14Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 09/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/03/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Trần Khiêu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực