Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2007/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 30 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2005/TTLT/BTTUBTWMTTQVN-BNV ngày 12 tháng 5 năm 2005 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Nội vụ hướng dẫn quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Trà Vinh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khóm tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 244/1999/QĐ-UBT ngày 29/01/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành Qui định tạm thời về tổ chức và hoạt động của ấp - khóm, Tổ tự quản - Tổ dân phố, tỉnh Trà Vinh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện - thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - phường - thị trấn trong tỉnh Trà Vinh có trách nhiệm thực hiện quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Hoàn Kim

 

QUY ĐỊNH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHÓM TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

Điều 1.

a) Giải thích từ ngữ: Thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc … trong Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được gọi chung trong bản Quy định này là ấp - khóm;

b) Ấp - khóm không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện sinh hoạt dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao;

Dưới xã là ấp. Dưới phường, thị trấn là khóm.

Điều 2. Ấp và khóm chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).

Điều 3. Ấp - khóm tuy không phải là một cấp hành chính, nhưng xuất phát từ thực tế và để giúp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoạt động hiệu quả nên mỗi ấp có Trưởng ban nhân dân ấp và mỗi khóm có Trưởng ban nhân dân khóm.

Trưởng ban nhân dân ấp và Trưởng ban nhân dân khóm do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận; là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại ấp và khóm. Trưởng ban nhân dân ấp chịu sự lãnh đạo của chi bộ ấp, Trưởng ban nhân dân khóm chịu sự lãnh đạo của chi bộ khóm và chịu sự quản lý, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã; phối hợp chặt chẽ với Ban Công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các hội ở ấp, khóm trong quá trình triển khai công tác.

Điều 4.

a) Mỗi ấp - khóm có 1 Phó Trưởng ban nhân dân ấp, khóm giúp việc cho Trưởng ban nhân dân ấp - khóm;

b) Phó Trưởng ban nhân dân ấp - khóm cùng nhiệm kỳ với Trưởng ban nhân dân ấp - khóm nhưng không tổ chức bầu cử mà do Trưởng ban nhân dân ấp, khóm đề nghị (sau khi có sự thống nhất với Ban Công tác Mặt trận Tổ quốc), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.

Điều 5. Nhiệm kỳ của Trưởng ban nhân dân ấp - khóm, Phó Trưởng ban nhân dân ấp - khóm là hai năm rưỡi. Trong trường hợp thành lập ấp - khóm mới hoặc khuyết Trưởng ban nhân dân ấp - khóm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng ban nhân dân ấp - khóm lâm thời hoạt động cho đến khi ấp, khóm bầu được Trưởng ban nhân dân ấp - khóm mới.

Điều 6. Trưởng ban nhân dân ấp - khóm được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và những kiến thức cần thiết khác.

Trưởng ban nhân dân ấp - khóm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm không được nhân dân tín nhiệm thì tuỳ mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo pháp luật. Ban Công tác Mặt trận và cử tri đề nghị hội nghị chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi chức đối với Trưởng ban nhân dân ấp - khóm.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP:

Điều 7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận các ấp hiện có cho từng đơn vị hành chính xã theo đề nghị của Chủ tịch UBND huyện nhằm ổn định tổ chức và hoạt động của các ấp.

Điều 8. Về việc thành lập ấp mới ( bao gồm cả việc chia tách, sát nhập ấp):

1. Giữ nguyên các ấp hiện có. Chỉ thành lập ấp mới khi tổ chức định canh định cư, di dân giải phóng mặt bằng và khi thực hiện quy hoạch giãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Qui mô ấp mới: phải có ít nhất từ 250 hộ trở lên (có ít nhất 1.000 nhân khẩu); nếu vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn (vùng sông rạch…) phải có từ 150 hộ trở lên (có ít nhất 600 nhân khẩu).

3. Quy trình và hồ sơ thành lập ấp mới:

a) UBND huyện lập Tờ trình gởi Chủ tịch UBND tỉnh xin chủ trương xin chia tách thành lập ấp mới;

b) Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định về chủ trương, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo UBND xã xây dựng phương án thành lập ấp mới, nội dung chủ yếu gồm :

+ Lập đề cương: Nêu lý do, mục tiêu, yêu cầu và sự cần thiết phải thành lập ấp mới.

+ Tên ấp.

+ Vị trí địa lý của ấp.

+ Dân số (số hộ, số nhân khẩu).

+ Diện tích ấp (đơn vị tính là ha).

+ Kiến nghị.

c) Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập ấp mới về phương án, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý (khi thành lập ấp mới phải có trên 50% ý kiến cử tri dự họp đồng ý thành lập ấp mới).

d) Nếu đa số cử tri đồng ý, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh phương án trình Hội đồng nhân dân xã thông qua (có nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã).

e) Sau khi có nghị quyết Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện - thị xem xét; Ủy ban nhân dân huyện - thị có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

4. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thống nhất thủ tục hồ sơ theo Quyết định số 115/2003/QĐ-CTT ngày 25/12/2003 của UBND tỉnh) gồm:

+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã.

+ Phương án thành lập ấp mới (kèm theo trích lục bản đồ).

+ Biên Bản lấy ý kiến cử tri.

+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.

+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã trình Ủy ban nhân dân huyện.

+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân huyện - thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định thành lập ấp mới.

Điều 9. Hoạt động của ấp:

1. Trưởng ban nhân dân ấp chủ trì các cuộc hội nghị để cộng đồng dân cư trong ấp cùng nhau thảo luận, quyết định các công việc tự quản của cộng đồng dân cư về sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, đoàn kết tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống, những vấn đề về giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường; cùng nhau xây dựng ấp văn hoá; xây dựng cuộc sống mới và gia đình văn hoá, giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, giữ gìn thuần phong mỹ tục của ấp; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước…

2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân xã giao và làm tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

3. Hội nghị của ấp được tổ chức 6 tháng 1 lần, khi cần thiết có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri chủ hộ hay cử tri đại diện hộ (người đại diện hộ gia đình phải là người từ 18 tuổi trở lên, có quyền công dân và đủ hành vi năng lực của bản thân). Hội nghị do Trưởng ban nhân dân ấp triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri hoặc chủ hộ tham dự. Nghị quyết của ấp chỉ có giá trị khi được quá nửa số chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ tán thành và không trái pháp luật.

4. Vận động và tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, các nội dung đưa ra dân gồm: “14 việc cần thông báo để nhân dân biết”, “5 việc đưa ra để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp”, “9 việc đưa ra lấy ý kiến nhân dân bàn bạc, đóng góp để chính quyền cấp xã quyết định” “11 việc phải công khai để nhân dân trực tiếp giám sát, kiểm tra”.

5. Việc tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ban nhân dân ấp, phải thực sự dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy chi bộ ấp.

Điều 10. Tiêu chuẩn Trưởng ban nhân dân ấp.

Trưởng ban nhân dân ấp phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở ấp; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.

* Phải là đảng viên chính thức Đảng Cộng sản Việt Nam, có khả năng lãnh đạo, điều hành các hoạt động và là trung tâm đoàn kết của chi bộ ấp.

Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban nhân dân ấp:

1. Triệu tập và chủ trì hội nghị ấp.

2. Tổ chức thực hiện các quyết định của ấp.

3. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt Quy chế dân chủ.

4. Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.

5. Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn trong ấp.

6. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân xã giao.

7. Tập hợp, phản ánh, đề nghị Uỷ ban nhân dân xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

8. Trên cơ sở nghị quyết của hội nghị ấp, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của ấp.

9. Được Ủy ban nhân dân xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân xã; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê bình trước hội nghị ấp.

Điều 12. Quy trình bầu Trưởng ban nhân dân ấp:

1. Công tác chuẩn bị:

a) Chậm nhất 30 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch UBND xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng ban nhân dân ấp và thành lập Tổ bầu cử.

b) Chủ tịch UBND xã chủ trì phối hợp với Chủ tịch UBMTTQ cùng cấp xây dựng kế hoạch bầu cử, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ tổ chức hội nghị bầu cử.

c) Chủ tịch UBMTTQ xã chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND xã tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch bầu cử.

d) Thành phần hội nghị:

Trưởng ban nhân dân ấp đương nhiệm (hoặc Trưởng ban nhân dân ấp lâm thời), Bí thư chi bộ ấp, Trưởng ban công tác Mặt trận, Bí thư Chi đoàn, Chi hội trưởng Phụ nữ, Chi hội trưởng Nông dân, Chi hội trưởng Hội Cựu chiến binh, Chi hội trưởng Người cao tuổi, Chi hội trưởng Hội Chữ thập đỏ cùng cấp …

e) Nội dung hội nghị:

- Đại diện UBND cấp xã công bố quyết định của Chủ tịch UBND xã về ngày bầu cử và công bố thành lập Tổ bầu cử.

- Đại diện UBND xã phổ biến kế hoạch bầu cử, nhiệm vụ của Tổ bầu cử, trách nhiệm của Trưởng ban nhân dân ấp, các điều kiện bảo đảm cho công tác bầu cử (tài liệu, kinh phí, văn phòng phẩm….).

- Đại diện Ban Thường trực UBMTTQ xã phổ biến công tác hiệp thương giới thiệu người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp, việc bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả bầu và báo cáo kết quả bầu cử, công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đi bầu.

- Hội nghị thảo luận quán triệt công tác bầu cử.

- Kết luận hội nghị của đại diện UBMTTQ xã.

2. Công tác hiệp thương:

Bước một: dự kiến danh sách người ứng cử.

a) Căn cứ tiêu chuẩn của Trưởng ban nhân dân (điều 10 - quy định này), Trưởng ban công tác Mặt trận ấp báo cáo với chi bộ ấp về dự kiến giới thiệu người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp và kế hoạch tổ chức bầu.

b) Ban công tác Mặt trận họp dự kiến giới thiệu người ứng cử.

+ Thành phần hội nghị Trưởng ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ toạ hội nghị gồm toàn bộ các thành viên của Ban công tác Mặt trận.

+ Nội dung, thủ tục, trình tự, giới thiệu mục đích, yêu cầu hội nghị và đọc quyết định của Chủ tịch UBND xã về ngày bầu cử và thành lập Tổ bầu cử.

+ Giới thiệu tiêu chuẩn Trưởng ban nhân dân ấp (điều 10 - quy định này).

+ Trưởng ban công tác Mặt trận nêu dự kiến giới thiệu người ứng cử (giới thiệu từ 1 đến 2 người). Hội nghị thảo luận, nhận xét người được dự kiến.

+ Trưởng ban công tác Mặt trận kết luận ý kiến của Hội nghị nhận xét người dự kiến. Hội nghị lập biên bản ghi rõ số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, ý kiến nhận xét của hội nghị về người được dự kiến giới thiệu ứng cử (theo mẫu số 1).

Bước 2: Tổ chức hội nghị cử tri để thảo luận tiêu chuẩn và danh sách những người ứng cử.

a) Thành phần hội nghị Toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện (do Ban công tác Mặt trận trao đổi thống nhất với Bí thư chi bộ ấp), toàn thể thành viên Ban công tác Mặt trận, Trưởng ban nhân dân, Phó ban nhân dân.

Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp Trưởng ban nhân dân ấp mời cử tri họp (cử tri đại diện hộ gia đình dự họp) với số lượng phải có hơn 1/2 đại diện hộ gia đình trong ấp tham dự họp mới công nhận đạt yêu cầu.

* Trưởng ban công tác Mặt trận gởi giấy mời đến các thành phần dự hội nghị nêu trên và mời đại diện Ban Thường trực UBMTTQ xã, Bí thư chi bộ ấp, Trưởng ban nhân dân ấp.

b) Nội dung, thủ tục, trình tự

+ Trưởng ban công tác Mặt trận tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu dự hội nghị.

+ Trưởng ban công tác Mặt trận giới thiệu thư ký hội nghị để hội nghị cử tri biểu quyết chấp thuận bằng cách giơ tay tán thành.

+ Trưởng ban nhân dân ấp công bố quyết định của Chủ tịch UBND xã về ngày bầu cử và thành lập Tổ bầu cử.

+ Trưởng ban nhân dân ấp báo cáo công tác nhiệm kỳ qua và tự phê bình trước hội nghị cử tri.

+ Trưởng ban công tác Mặt trận đọc tiêu chuẩn Trưởng ban nhân dân ấp và giới thiệu danh sách dự kiến người ra ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp của Trưởng ban công tác Mặt trận.

+ Hội nghị thảo luận danh sách những người được Ban công tác Mặt trận dự kiến giới thiệu. Cử tri có thể giới thiệu người ứng cử hoặc tự ứng cử.

+ Hội nghị thảo luận và quyết định thành phần cử tri bầu Trưởng ban nhân dân ấp (Toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện).

+ Thông qua biên bản hội nghị cử tri (theo mẫu số 2).

+ Trưởng ban nhân dân ấp kết thúc hội nghị để Ban công tác Mặt trận họp ấn định danh sách người ứng cử.

Bước 3: Tổ chức hội nghị Ban công tác Mặt trận để ấn định danh sách chính thức những người ứng cử

a) Thành phần hội nghị:

Trưởng ban công tác Mặt trận triệu tập và chủ toạ hội nghị bao gồm: đại diện Chi bộ, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Phụ nữ, Chi Hội Nông dân, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Người cao tuổi….trong ấp.

b) Nội dung, thủ tục, trình tự:

+ Trưởng ban công tác Mặt trận nêu mục đích hội nghị và giới thiệu đại biểu; sau đó đọc danh sách những người được Ban công tác Mặt trận và cử tri giới thiệu, người ứng cử cũ (nếu có). Hội nghị căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng ban nhân dân ấp để thảo luận và ấn định danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp. Số người ứng cử phải ít nhất là hai người để cử tri lựa chọn bầu một người.

+ Hội nghị lập biên bản ghi rõ thành phần hội nghị, tổng số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, diễn biến hội nghị và thỏa thuận cuối cùng của hội nghị lập danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp (theo mẫu số 3). Danh sách những người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp được niêm yết công khai 7 ngày trước ngày tổ chức bầu cử (theo mẫu số 4).

Điều 13. Thành lập Tổ bầu cử

Chủ tịch UBND cấp xã ra Quyết định thành lập Tổ bầu cử và quyết định nhiệm vụ của Tổ bầu cử, Tổ trưởng Tổ bầu cử;

Tổ bầu cử không quá 7 thành viên do Trưởng Ban công tác Mặt trận làm tổ trưởng, các thành viên khác gồm đại diện của chi bộ ấp và một số đoàn thể như Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân và Cựu chiến binh của ấp. Tổ bầu cử có nhiệm vụ:

a) Lập và công bố danh sách cử tri tham gia bầu Trưởng ban nhân dân ấp.

b) Công bố danh sách ứng cử viên.

c) Tổ chức hội nghị bầu Trưởng ban nhân dân ấp.

d) Công bố kết quả bầu cử.

e) Báo cáo kết quả hội nghị bầu Trưởng ban nhân dân ấp và nộp tài liệu bầu cử cho Ủy ban nhân dân xã .

g) Kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử.

Điều 14. Công tác bầu cử

1. Thành phần cử tri và hình thức bầu cử

Thành phần cử tri bầu Trưởng ban nhân dân ấp là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ do hội nghị cử tri quyết định;

Căn cứ tình hình thực tế trong tỉnh Trà Vinh, hiện nay các ấp hầu hết có trên 300 hộ với hơn 1.000 nhân khẩu, vì vậy việc tổ chức bầu cử Trưởng ban nhân dân ấp thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín (phiếu bầu Trưởng ban nhân dân ấp theo mẫu đính kèm).

2. Trình tự bầu cử:

+ Ban công tác Mặt trận lập danh sách giới thiệu Ban kiểm phiếu có 03 thành viên để hội nghị cử tri bầu Ban kiểm phiếu gồm Tổ trưởng, Tổ phó và thành viên.

+ Tổ bầu cử chuẩn bị hòm phiếu, phiếu bầu có đóng dấu của UBMTTQ xã. Trên phiếu bầu có ghi rõ họ tên những người ứng cử. Khi bầu cử, cử tri chỉ chọn một ứng cử viên trong danh sách ứng cử, gạch họ, tên người mà cử tri không tín nhiệm.

+ Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu. Trước khi Ban kiểm phiếu mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến và mời hai cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu. Tổ bầu cử có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu.

a) Những phiếu sau đây là không hợp lệ:

- Phiếu bầu không phải là phiếu theo mẫu của Tổ bầu cử phát ra.

- Phiếu không có dấu của UBMTTQ xã.

- Phiếu để số người được bầu là hai người trở lên.

- Phiếu gạch xóa hết tên những người ứng cử.

- Phiếu ghi tên người ngoài danh sách ứng cử hoặc phiếu có viết thêm.

b) Kiểm phiếu xong, Ban kiểm phiếu bàn giao biên bản kiểm phiếu (theo mẫu số 5) và phiếu bầu cho Tổ trưởng Tổ bầu cử. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ:

* Tổng số cử tri của ấp theo thành phần toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ:

- Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu.

- Số phiếu phát ra.

- Số phiếu thu vào.

- Số phiếu hợp lệ.

- Số phiếu không hợp lệ.

- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử.

c) Người trúng cử Trưởng ban nhân dân ấp là người được quá nửa số phiếu bầu hợp lệ và được nhiều phiếu hơn.

3. Kết quả bầu cử chỉ có giá trị khi ít nhất quá nửa tổng số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu. Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Ban kiểm phiếu và 02 người chứng kiến việc kiểm phiếu để gửi đến Chủ tịch UBND xã, Chủ tịch UBMTTQ xã, Tổ trưởng Tổ bầu cử.

Thông qua biên bản kiểm phiếu, trường hợp số cử tri tham gia bỏ phiếu chưa được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách hoặc vi phạm các quy định về bầu cử thì phải tổ chức bầu lại.

4. Ngày bầu cử lại do Chủ tịch UBND xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày tổ chức bầu lần đầu. Nếu bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng ban nhân dân ấp thì Chủ tịch UBND xã quyết định cử Trưởng ban nhân dân ấp lâm thời trong số những người ứng cử chính thức để hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng ban nhân dân ấp mới.

Điều 15. Công nhận kết quả bầu cử

Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu và báo cáo kết quả hội nghị bầu Trưởng ban nhân dân ấp của Tổ bầu cử, chậm nhất không quá 5 ngày làm việc, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng ban nhân dân ấp hoặc quyết định bầu lại. Trưởng ban nhân dân ấp chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch UBND xã.

Điều 16. Kinh phí bầu cử do ngân sách xã chi trên cơ sở bản dự toán của Ban công tác Mặt trận ấp, khóm lập và quyết toán theo chế độ quy định hiện hành của nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHÓM :

Điều 17. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận các khóm hiện có cho từng đơn vị hành chính phường, thị trấn theo đề nghị của Chủ tịch UBND huyện - thị nhằm ổn định tổ chức và hoạt động của các khóm.

Điều 18. Việc thành lập khóm mới: ( bao gồm cả việc chia tách, sát nhập khóm):

1. Giữ nguyên các khóm hiện có. Chỉ thành lập khóm mới khi di dân giải phóng mặt bằng và khi thực hiện quy hoạch giãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Qui mô khóm mới: phải có ít nhất từ 400 hộ trở lên (1.200 nhân khẩu).

3. Quy trình và hồ sơ thành lập khóm mới :

a) UBND huyện - thị lập Tờ trình gởi Chủ tịch UBND tỉnh xin chủ trương xin chia tách thành lập khóm mới.

b) Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định về chủ trương, Ủy ban nhân dân huyện - thị chỉ đạo UBND phường, thị trấn xây dựng phương án thành lập khóm mới, nội dung chủ yếu gồm :

+ Lập đề cương: Nêu lý do, mục tiêu, yêu cầu và sự cần thiết phải thành lập khóm mới.

+ Tên khóm.

+ Vị trí địa lý của khóm.

+ Dân số (số hộ, số nhân khẩu).

+ Diện tích khóm (đơn vị tính là ha).

+ Kiến nghị.

c) Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập khóm mới về phương án, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý (khi thành lập khóm mới phải có trên 50% ý kiến cử tri dự họp đồng ý thành lập khóm mới).

d) Nếu đa số cử tri đồng ý, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua (có nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp).

e) Sau khi có nghị quyết Hội đồng nhân dân phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện - thị xem xét; Ủy ban nhân dân huyện - thị có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

4. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thống nhất thủ tục hồ sơ theo Quyết định số 115/2003/QĐ-CTT ngày 25/12/2003 của UBND tỉnh) gồm:

+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn trình Hội đồng nhân dân phường, thị trấn.

+ Phương án thành lập khóm mới (kèm theo trích lục bản đồ).

+ Biên bản lấy ý kiến cử tri.

+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường, thị trấn.

+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn trình Ủy ban nhân dân huyện - thị.

+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân huyện - thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định thành lập khóm mới.

Điều 19. Hoạt động của khóm

Nhiệm vụ trách nhiệm quyền hạn của Trưởng ban nhân dân khóm:

1. Triệu tập và chủ trì hội nghị đại diện hộ dân trong khóm để bàn và tổ chức thực hiện các quy định của Ban nhân dân khóm về giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng và vệ sinh môi trường; xây dựng đời sống văn hóa, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống sản xuất; thực hiện tốt các nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn giao.

2. Hội nghị của khóm được tổ chức 6 tháng 1 lần, khi cần thiết có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri chủ hộ hay cử tri đại diện hộ (người đại diện hộ gia đình phải là người từ 18 tuổi trở lên, có quyền công dân và đủ hành vi năng lực của bản thân). Hội nghị do Trưởng ban nhân dân khóm triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri hoặc chủ hộ tham dự. Nghị quyết của khóm chỉ có giá trị khi được quá nửa số chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ tán thành và không trái pháp luật.

3. Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt Quy chế dân chủ, các nội dung phải đưa ra dân gồm: “14 việc cần thông báo để nhân dân biết”, “5 việc đưa ra để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp”, “9 việc đưa ra lấy ý kiến nhân dân bàn bạc, đóng góp để chính quyền phường - thị trấn quyết định”“11 việc phải công khai để nhân dân trực tiếp giám sát, kiểm tra”.

4. Tổ chức và thực hiện Quy ước ở khu dân cư.

5. Tập hợp ý kiến nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản ánh và đề nghị Ủy ban nhân dân phường, thị trấn giải quyết.

6. Được Ủy ban nhân dân phường, thị trấn mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân phường, thị trấn; 6 tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự kiểm điểm trước hội nghị Ban nhân dân khóm.

7. Việc tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ban nhân dân khóm, phải thực sự dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy chi bộ khóm.

Điều 20. Quy trình bầu Trưởng ban nhân dân khóm (thực hiện theo quy trình như các điều: 12, 13, 14, 15 và 16 của Quy định này).

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện - thị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy định này.

Điều 22. Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp cùng các Sở, cơ quan ngang Sở có liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong quy định này.

Điều 23. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị UBND các cấp trong tỉnh kịp thời phản ảnh, báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ, cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh) xem xét, giải quyết.

 

Mẩu số 1/BTT

Ủy ban MTTQ xã, phường, thị trấn

Ban công tác Mặt trận………(1)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

………(1), ngày ……..tháng ……….năm …………..

 

BIÊN BẢN HỘI NGHỊ BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN

Dự kiến người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp (khóm).

Hồi…….., giờ…….ngày……tháng …….năm 200…., tại (2)………Ban công tác Mặt trận ấp (khóm) ……………..họp để thảo luận, giới thiệu người để đưa ra Hội nghị cử tri của ấp, khóm giới thiệu người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp (khóm).

1- Tổng số người được triệu tập:…………..người.

- Số người có mặt:…………………người, vắng ……….người có lý do.

- Chủ toạ hội nghị:

- Thư ký hội nghị:

2- Hội nghị tiến hành với nội dung như sau:

- Nghe thông báo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về ngày bầu cử Trưởng ban nhân dân ấp (khóm) và thành lập Tổ bầu cử.

- Nghe ông (bà)……………….

Trưởng ban công tác Mặt trận nêu dự kiến người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp (khóm).

- Căn cứ tiêu chuẩn Trưởng ban nhân dân ấp (khóm) và điều kiện ứng cử theo quy định tại Điều 10, Quy định tổ chức và hoạt động của ấp, khóm tỉnh Trà Vinh; Hội nghị thảo luận, nhận xét đối với những người được giới thiệu ứng cử.

Hội nghị nhất trí dự kiến các ông (bà) có tên sau đây để đưa ra hội nghị cử tri ấp (khóm) thảo luận:

1…………………………………….

2…………………………………….

Hội nghị kết thúc hồi…………. giờ………… cùng ngày.

 

THƯ KÝ HỘI NGHỊ

(ký tên)

(Ghi rõ họ và tên)

CHỦ TỌA HỘI NGHỊ

(ký tên)

(Ghi rõ họ và tên)

 

Ghi chú: (1) Ghi rõ tên ấp, khóm .

(2) Địa điểm tổ chức hội nghị

 

Mẩu số 2/BTT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

(1)……, ngày……tháng…….năm 200…..

BIÊN BẢN HỘI NGHỊ CỬ TRI

Giới thiệu người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp (khóm).

Hồi …giờ, ngày…..tháng ….năm 200…; thôn, tổ dân phố (1) ………….đã tiến hành hội nghị giới thiệu người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp (khóm).

1- Thành phần đại biểu được triệu tập gồm (2):

+………………………………………………

+………………………………………………

- Tổng số người được triệu tập ………

- Tổng số người có mặt:……………………….

- Họ và tên, chức vụ người chủ toạ hội nghị:………………………

- Họ và tên, chức vụ thư ký hội nghị:……………………………………..

2- Hội nghị tiến hành với chương trình, nội dung sau (điểm b, bước 2, Điều 12 của Quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khóm tỉnh Trà Vinh):

+…………………………………………………

+…………………………………………………

+…………………………………………………

+…………………………………………………

- Hội nghị kết thúc hồi…………….giờ…………………cùng ngày.

 

THƯ KÝ HỘI NGHỊ

(ký tên)

(Ghi rõ họ và tên)

CHỦ TOẠ HỘI NGHỊ

(ký tên)

(Ghi rõ họ và tên)

 

Ghi chú:

(1) Tên ấp, khóm.

(2) Ghi thành phần đại biểu được triệu tập theo quy định tại điểm a, bước 2, Điều 12 của Quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khóm tỉnh Trà Vinh).

 

Mẩu số 3/BTT

Ủy ban MTTQ xã, phường, thị trấn

Ban công tác Mặt trận………(1)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

………(1), ngày ……..tháng ……….năm …………..

 

BIÊN BẢN

Hội nghị Ban công tác Mặt trận ấn định danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp (khóm).

Hồi…….., giờ…….ngày……tháng …….năm 200…., tại (2)………Ban công tác Mặt trận ấp (khóm)……………..tiến hành Hội nghị Ban công tác Mặt trận ấn định danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp (khóm) để đưa ra hội nghị cử tri ấp (khóm) bầu làm Trưởng ban nhân dân ấp (khóm).

1- Thành phần Hội nghị:

- Tổng số người được triệu tập:………….người.

- Số người có mặt:…………người, vắng ……….người có lý do.

2- Hội nghị tiến hành với nội dung như sau:

- Nghe thông báo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về ngày bầu cử Trưởng ban nhân dân ấp (khóm) và thành lập Tổ bầu cử.

- Nghe ông (bà)……………….

Trưởng ban công tác Mặt trận đọc danh sách những người được Ban công tác Mặt trận và cử tri giới thiệu, người tự ứng cử (nếu có) Trưởng ban nhân dân ấp (khóm).

- Căn cứ tiêu chuẩn Trưởng ban nhân dân ấp (khóm) và điều kiện ứng cử theo quy định tại Điều 10, Quy định tổ chức và hoạt động của Trưởng ban nhân dân ấp (khóm); Hội nghị thảo luận, nhận xét và ấn định danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng ban nhân dân ấp (khóm) để cử tri bầu Trưởng ban nhân dân ấp (khóm) (có danh sách trích ngang kèm theo) (3):

1…………………………………….(Ghi họ tên

2……………………………………. từng người)

Hội nghị kết thúc hồi…………., giờ……………….

 

THƯ KÝ HỘI NGHỊ

(ký tên)

(Ghi rõ họ và tên)

CHỦ TỌA HỘI NGHỊ

(ký tên)

(Ghi rõ họ và tên)

 

Ghi chú: (1) Ghi rõ tên ấp, khóm.

(2) Địa điểm tổ chức hội nghị

(3) Danh sách trích ngang theo mẩu 04.

 

Mẫu số 4/BTT

Ban công tác Mặt trận ............. (1)

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI ỨNG CỬ TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ

(Kèm theo biên bản hội nghị của Ban công tác Mặt trận ấn định danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo mẫu số 3)

Số TT

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Nam nữ

Quê quán

Nơi cư trú

Dân tộc

Tôn giáo

Trình độ học vấn

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Trình độ chính trị

Nghề nghiệp

Đảng viên

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

T/M BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN

(ký tên)

(Ghi rõ họ, tên, chức vụ)

 

Ghi chú: (1) Tên Ban công tác Mặt trận

Cột 9: trình độ phổ thông, học hàm hay học vị cao nhất (nếu có)

* Đóng dấu treo của UBMTTQ cấp xã trên góc trái.

 

Mẩu 5/BTT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU

Bầu Trưởng ban nhân dân ấp (khóm).

Ngày ….tháng……..năm 200.., hồi …..giờ……phút. Ban kiểm phiếu bầu Trưởng ban nhân dân ấp (khóm) (1)……………gồm các ông bà có tên sau đây:

1. Ông, bà………………………… Tổ trưởng

2. Ông, bà ………………………… Thư ký

3. Ông, bà ………………………… tổ viên

đã tiến hành kiểm phiếu bầu Trưởng ban nhân dân ấp (khóm).

Trước khi Ban kiểm phiếu mở hòm phiếu, Tổ trưởng Tổ bầu cử tuyên bố kết thúc việc bỏ phiếu và mời hai cử tri, không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu là:

1. Ông, bà: ……………Nơi cư trú (nơi ở hiện nay)……………………

2. Ông, bà:…………….Nơi cư trú ( nơi ở hiện nay)…………………..

Kết quả kiểm phiếu như sau:

- Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ của ấp (khóm) có…………người

- Số cử tri tham gia bỏ phiếu………….người,=………….% tổng số cử tri.

- Số cử tri vắng ………………………người có lý do

- Số phiếu phát ra:……………………...phiếu

- Số phiếu thu về……………………….phiếu

- Số phiếu hợp lệ:………………………phiếu

- Số phiếu không hợp lệ:……………….phiếu

- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử như sau:

1. Ông, bà……………………được…………phiếu; =…………%

2. Ông, bà……………………được…………phiếu; =…………%

Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản có chữ ký của các thành viên Ban kiểm phiếu và 02 người chứng kiến việc kiểm phiếu để gởi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Tổ trưởng tổ bầu cử giữ 01 bản.

 

Hai cử tri chứng kiến việc kiểm phiếu

(Ký, ghi rõ họ và tên)

Các thành viên Ban kiểm phiếu

(Ký, ghi rõ họ và tên)

 

Ghi chú:

(1) Ghi rõ tên ấp, khóm