- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Luật viên chức 2010
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2020/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 08 tháng 01 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VĂN HÓA CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 792/TTr-SNV ngày 29/11/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VĂN HÓA CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về thời gian, trang phục, tinh thần, thái độ làm việc, sử dụng phương tiện, tài sản công vụ, cách bài trí tại công sở; đồng thời quy định về chuẩn mực giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được ký kết hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng quy định này gồm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Mục đích
1. Xây dựng nền hành chính tỉnh Hưng Yên chuyên nghiệp, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đảm bảo kỷ cương, trách nhiệm, tận tình, chu đáo và thân thiện.
2. Quy định chung về trang phục, tinh thần, thái độ làm việc, chuẩn mực trong giao tiếp, ứng xử với tổ chức, người dân cũng như chuẩn mực về đạo đức, lối sống trong gia đình và xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
3. Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của quê hương Hưng Yên văn hiến, cách mạng.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ VĂN HÓA CÔNG VỤ
Điều 4. Thời gian làm việc
Chấp hành nghiêm quy định về thời gian làm việc của Nhà nước, của cơ quan; sắp xếp, sử dụng thời gian làm việc khoa học và hiệu quả.
Điều 5. Trang phục làm việc
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục phải phù hợp với tính chất công việc, đặc thù trang phục của ngành và thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Đối với những ngành có trang phục riêng thì phải thực hiện theo quy định của ngành; râu, tóc phải gọn gàng.
Điều 6. Thẻ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi nhiệm vụ, công vụ phải đeo thẻ công chức, viên chức, nhân viên đúng quy định; phải đeo phù hiệu của các lĩnh vực đã được pháp luật quy định.
Điều 7. Tinh thần, thái độ, tác phong làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tôn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân.
2. Chấp hành quy định của Hiến pháp và pháp luật, tuân thủ nội quy, quy chế của cơ quan trong thực thi công vụ.
3. Chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức, nhiệm vụ cấp trên giao; không để quá hạn, bỏ sót nhiệm vụ được phân công; không đùn đẩy trách nhiệm, không né tránh công việc. Nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công; gương mẫu làm tròn trách nhiệm được giao.
4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý phải công tâm, khách quan trong sử dụng, đánh giá cán bộ thuộc quyền quản lý; không lợi dụng vị trí công tác để bổ nhiệm người thân quen; chủ động xin thôi giữ chức vụ khi bản thân còn hạn chế về năng lực và uy tín.
5. Giữ gìn đoàn kết nội bộ, xây dựng môi trường làm việc dân chủ, kỷ cương; có tinh thần cầu thị, lắng nghe.
6. Không làm việc riêng, gây mất trật tự làm ảnh hưởng tới người khác trong giờ làm việc.
Điều 8. Sử dụng phương tiện, tài sản công vụ
Sử dụng tiết kiệm điện, nước và các vật tư văn phòng; quản lý chi tiêu đúng việc, đúng quy định.
Điều 9. Bài trí công sở
1. Cơ quan phải có biển tên được đặt tại cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan.
2. Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức.
3. Sắp xếp phòng làm việc ngăn nắp, gọn gàng, khoa học, hợp lý.
Điều 10. Các hành vi không được làm
1. Hút thuốc lá tại nơi làm việc.
2. Sử dụng đồ uống có cồn ngay trước, trong giờ làm việc và nghỉ giữa giờ làm việc, ngày trực.
3. Tham gia, tổ chức, lôi kéo người khác đánh bạc, chơi họ, hụi, lô, đề và các tệ nạn xã hội khác dưới mọi hình thức.
4. Quảng cáo thương mại tại công sở.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để gây nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức và người dân; thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của người dân.
6. Sử dụng tài sản, trang thiết bị, phương tiện, tài khoản thi hành công vụ (ô tô, điện thoại, máy vi tính, đồ dùng văn phòng phẩm, hộp thư điện tử...) của cơ quan, đơn vị để phục vụ mục đích cá nhân.
7. Có hành vi quấy rối người khác dưới mọi hình thức (lời nói, hành động, cử chỉ, tin nhắn, video, hình ảnh, thư).
8. Lập bàn thờ, thắp hương, đun, nấu trong phòng làm việc.
9. Tàng trữ, sử dụng vật liệu gây nguy hại, cháy nổ, vũ khí trái quy định tại cơ quan.
Điều 11. Chuẩn mực giao tiếp, ứng xử ở công sở
1. Trong giao tiếp nơi công sở, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải có thái độ lịch sự, khiêm tốn, lễ phép, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Đối với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải có tinh thần hợp tác, tương trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; không bè phái gây mất đoàn kết nội bộ của cơ quan, tổ chức.
3. Đối với lãnh đạo cấp trên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo, điều hành, phân công công việc của cấp trên; không trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ; trung thực, thẳng thắn, khách quan trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên.
4. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo không được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới; gương mẫu trong giao tiếp, ứng xử.
Điều 12. Chuẩn mực giao tiếp, ứng xử với người dân
1. Giải quyết yêu cầu, công việc của người dân đúng quy định, quy trình; tôn trọng lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy trình xử lý công việc, giải thích cặn kẽ những thắc mắc của người dân.
2. Giao tiếp, làm việc với người dân bằng thái độ niềm nở, tận tình, trách nhiệm; khi tiếp xúc với người dân phải thực hiện “4 xin và 4 luôn”: Xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép, và luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ; ưu tiên hỗ trợ giải quyết công việc với người già, yếu, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, người đau ốm.
3. Không sách nhiễu, gợi ý đưa tiền, nhận tiền, quà biếu; không hẹn gặp giải quyết công việc công vụ bên ngoài công sở và ngoài giờ làm việc.
4. Không gây căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân.
5. Nghiêm túc nhận lỗi, nhận khuyết điểm, thành khẩn tự phê bình, rút kinh nghiệm khi để xảy ra sai sót.
6. Tích cực vận động, tuyên truyền người dân chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tuân thủ các nội quy, quy tắc ở nơi cư trú và nơi làm việc; không mê tín dị đoan và có những hành vi phản cảm khi tham gia lễ hội; không vi phạm các chuẩn mực về đạo đức, thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hóa dân tộc.
Điều 13. Chuẩn mực đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện, gương mẫu về đạo đức, lối sống và tác phong.
2. Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành; không có biểu hiện cơ hội, sống ích kỉ, ganh ghét, đố kỵ.
3. Không tự ý phát ngôn, cung cấp thông tin, tài liệu không đúng thẩm quyền dưới mọi hình thức.
4. Không phát tán, tung tin, bịa đặt, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
5. Không trưng bày, lưu giữ, phát tán hình ảnh, tài liệu, văn hóa phẩm đồi trụy, nội dung phản cảm hoặc có nội dung chống phá, xuyên tạc chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
6. Gương mẫu, tránh phô trương, lãng phí, mục đích trục lợi trong việc tổ chức các hoạt động cá nhân như liên hoan, chúc mừng, cưới hỏi, tang lễ, mừng thọ, thôi nôi, đầy tháng, sinh nhật, tân gia.
7. Không tham gia, xúi giục; kích động hoặc bao che các hành vi vi phạm pháp luật của người khác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải tuân thủ chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; không mê tín dị đoan và có những hành vi phản cảm khi tham gia lễ hội.
9. Tích cực tham gia bảo vệ môi trường, xây dựng không gian xanh, sạch, đẹp; môi trường văn hóa thân thiện, văn minh nơi công sở và nơi cư trú.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Khen thưởng và xử lý kỷ luật
1. Việc thực hiện Quy định về văn hóa công vụ được đưa vào tiêu chí để đánh giá, xếp loại thi đua hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện tốt Quy định về văn hóa công vụ sẽ được xem xét biểu dương, khen thưởng theo quy định.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm Quy định về văn hóa công vụ sẽ bị nhắc nhở, phê bình công khai tại cơ quan, đơn vị làm việc; đồng thời tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai và quán triệt Quy định về văn hóa công vụ đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị quản lý; kiểm tra, giám sát, tổ chức đánh giá và kiểm điểm việc thực hiện; đưa vào tiêu chí xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hàng năm.
2. Các cơ quan, đơn vị tăng cường cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao; niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính tại trụ sở.
3. Các cơ quan, đơn vị tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ và trao đổi các văn bản hành chính nhà nước theo quy định, nhằm hướng tới minh bạch thông tin, nâng cao năng suất lao động, cải cách thủ tục hành chính, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử.
4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện văn hóa công vụ theo chương trình, kế hoạch hàng năm của Thanh tra Sở Nội vụ.
5. Các cơ quan thông tấn báo chí, truyền thanh các cấp thuộc tỉnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy định về văn hóa công vụ tới toàn thể Nhân dân để Nhân dân biết và giám sát việc thực hiện Quy định này nhằm phát hiện, cổ vũ, động viên những tập thể và cá nhân thực hiện tốt; phê bình các tập thể, cá nhân vi phạm.
6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên ngoài việc thực hiện nghiêm quy định pháp luật, quy chế, nội quy của các cơ quan, cần nắm vững, thực hiện đúng, đầy đủ; đồng thời vận động, giám sát, nhắc nhở đồng nghiệp thực hiện Quy định về văn hóa công vụ.
7. Các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội các cấp tỉnh Hưng Yên có thể áp dụng nội dung Quy định này để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về văn hóa công vụ phù hợp với đặc thù trong hoạt động của cơ quan, tổ chức./.
- 1Chỉ thị 25/2007/CT-UBND về nâng cao văn hóa công sở và văn hóa giao tiếp của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Chỉ thị 13/2006/CT-UBND tăng cường bồi dưỡng tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức thường xuyên công tác ở cơ sở và bổ túc văn hóa cho cán bộ, công chức cấp xã do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về đẩy mạnh tuyên truyền xây dựng nếp sống văn hóa, trật tự, kỷ cương, văn minh đô thị gắn với việc thực hiện Quy tắc ứng xử nơi công cộng trên địa bàn Thành phố và Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan thuộc Thành phố Hà Nội
- 4Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6Kế hoạch 2451/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án văn hóa công vụ theo Quyết định 1847/QĐ-TTg do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 7Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về tăng cường thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 791/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt nội dung văn kiện dự án "Nâng cao năng lực về văn hóa doanh nghiệp cho người lao động nhập cư, nhà quản lý doanh nghiệp và đối tác kinh doanh giữa Việt Nam, Nhật Bản và Hàn Quốc" do Toyota Foundation Nhật Bản tài trợ (thông qua Tổ chức Adventist Development and Relief Agency International - ADRA) do thành phố Hà Nội ban hành
- 9Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Quyết định 1046/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa công vụ giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến 2030" do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Luật viên chức 2010
- 6Chỉ thị 25/2007/CT-UBND về nâng cao văn hóa công sở và văn hóa giao tiếp của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7Chỉ thị 13/2006/CT-UBND tăng cường bồi dưỡng tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức thường xuyên công tác ở cơ sở và bổ túc văn hóa cho cán bộ, công chức cấp xã do tỉnh Gia Lai ban hành
- 8Hiến pháp 2013
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về đẩy mạnh tuyên truyền xây dựng nếp sống văn hóa, trật tự, kỷ cương, văn minh đô thị gắn với việc thực hiện Quy tắc ứng xử nơi công cộng trên địa bàn Thành phố và Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan thuộc Thành phố Hà Nội
- 11Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 12Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 13Kế hoạch 2451/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án văn hóa công vụ theo Quyết định 1847/QĐ-TTg do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 14Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về tăng cường thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 15Quyết định 791/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt nội dung văn kiện dự án "Nâng cao năng lực về văn hóa doanh nghiệp cho người lao động nhập cư, nhà quản lý doanh nghiệp và đối tác kinh doanh giữa Việt Nam, Nhật Bản và Hàn Quốc" do Toyota Foundation Nhật Bản tài trợ (thông qua Tổ chức Adventist Development and Relief Agency International - ADRA) do thành phố Hà Nội ban hành
- 16Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 17Quyết định 1046/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa công vụ giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến 2030" do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 01/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Phóng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực