Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 05 tháng 3 năm 2021 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN NGHIÊM KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH, VĂN HÓA CÔNG SỞ, ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành và địa phương; việc quán triệt, triển khai thực hiện, chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành và thực thi chính sách, pháp luật, xây dựng các cơ quan, đơn vị ngày càng thân thiện, trách nhiệm, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực thi trách nhiệm công vụ ngày càng chuyên nghiệp, hiện đại; qua đó, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút các nguồn lực đầu tư tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, việc nhận thức và ý thức tự giác chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; tính sáng tạo, năng động và chất lượng tham mưu ở một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức một số cơ quan, đơn vị và địa phương chưa cao; tinh thần phục vụ nhân dân có nội dung chưa tốt, việc giải quyết một số thủ tục hành chưa bảo đảm tiến độ, thời gian thực hiện theo quy định của pháp luật, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức và công dân; thực hiện hoặc phối hợp thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh chưa nghiêm túc về tiến độ, chất lượng đóng góp ý kiến; thiếu sự chủ động trong tham mưu trên lĩnh vực, ngành phụ trách; việc giải quyết một số tình huống phát sinh trong hoạt động quản lý còn chưa kịp thời; chất lượng một số văn bản tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chưa bảo đảm chặt chẽ tính pháp lý, có văn bản tham mưu không thể hiện được quan điểm, chính kiến của cơ quan chủ trì tham mưu. Việc chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh của một số cơ quan chưa nghiêm; tổ chức kiểm điểm, xử lý trách nhiệm (bao gồm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương) do để xảy ra thiếu sót, sai phạm trong thực thi công vụ chưa đầy đủ, hình thức xử lý chưa tương xứng với mức độ thiếu sót, sai phạm và có trường hợp chưa gắn kết quả kiểm điểm với đánh giá, phân loại công tác. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương để giải quyết những vấn đề liên quan chưa hiệu quả. Các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh chưa có tính bền vững và ổn định.
Nhằm tăng cường thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ; tạo sự chuyển biến rõ nét, nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ quan, đơn vị Nhà nước trên địa bàn tỉnh đối với nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp, bảo đảm sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật và củng cố niềm tin của người dân vào sự lãnh đạo của Đảng và bộ máy chính quyền các cấp; thực hiện nghiêm túc theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương đề cao trách nhiệm người đứng đầu, nghiêm túc thực hiện một số nội dung sau:
a) Thường xuyên phổ biến, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, công chức, viên chức; trong đó, chú trọng đến các yêu cầu, nội dung, giải pháp về công tác cán bộ trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
b) Tiếp tục phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các văn bản chỉ đạo về kỷ luật kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức (Đính kèm danh mục văn bản).
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác cụ thể trên cơ sở nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; cụ thể hóa trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cấp trên; đánh giá đúng chất lượng, trình độ của cán bộ, công chức, viên chức làm cơ sở sắp xếp, điều chuyển, bố trí nhân sự phù hợp với vị trí việc làm để nâng cao hiệu quả hoạt động; kiên quyết thực hiện tinh giản số cán bộ, công chức, viên chức năng lực yếu, thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật.
d) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công, chủ động xử lý công việc thuộc thẩm quyền; tăng cường trách nhiệm trong thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện quy chế phối hợp xử lý các nội dung có liên quan theo Quy chế cung cấp thông tin tại cơ quan, đơn vị và địa phương. Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời các nội dung được lấy ý kiến; hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phải đầy đủ thủ tục, nội dung; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ của mình lên cấp trên.
đ) Khẩn trương khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế để tạo sự chuyển biến tích cực trong chỉ đạo, điều hành; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, gây nhũng nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến kỷ luật, kỷ cương nền hành chính là nguyên nhân chính làm giảm lòng tin của Nhân dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các trường hợp tái phạm, có tổ chức, có tính chất nghiêm trọng; xử lý nghiêm việc chậm hạn trong thực hiện nhiệm vụ được giao, đặc biệt là các vấn đề xã hội quan tâm.
e) Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ; thực hiện nghiêm túc việc xử lý trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp quan tâm nhất là trong việc thực hiện các thủ tục trong lĩnh vực kinh doanh, xây dựng, đất đai, tư pháp, y tế, công an, đăng ký hộ khẩu, công chứng, chứng thực, khám chữa bệnh,...
g) Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung và thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị và địa phương; triển khai cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ký cam kết không uống rượu, bia (hoặc các loại đồ uống khác có nồng độ cồn tương đương) trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc và ngày trực theo Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 18/10/2012 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, tổ chức các ngày kỷ niệm, không uống rượu, bia trong ngày làm việc và không hút thuốc lá nơi công sở. Tập trung chỉ đạo, làm chuyển biến và nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Đổi mới nội dung, phương thức tổ chức các cuộc họp, hội nghị theo hướng thiết thực, hiệu quả; không tổ chức các cuộc họp không thật sự cần thiết; dự họp đúng thời gian và thành phần, không bỏ họp giữa buổi và trong các cuộc họp, hội nghị không kết hợp xử lý các công việc khác.
h) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ tại cơ quan, đơn vị và địa phương để có biện pháp khắc phục kịp thời hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định pháp luật.
i) Đối với các văn bản giao có thời hạn báo cáo, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ văn bản thuộc bí mật nhà nước), thời gian được xác định qua văn bản điện tử đã được ký số theo quy định.
k) Đối với những nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan, đơn vị và địa phương có tính chất phức tạp đòi hỏi cần thêm thời gian để nghiên cứu, phối hợp liên ngành và địa phương để tham mưu xử lý, đơn vị phải có văn bản xin gia hạn gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, nêu rõ lý do khách quan trước khi hết hạn. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý cho gia hạn, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản truyền đạt ý kiến của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan, đơn vị và địa phương biết, thực hiện. Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị và địa phương không xin gia hạn, hoặc xin gia hạn sau khi thời gian hết hạn thì xem như nhiệm vụ được giao chậm hạn.
l) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với việc xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thật sự gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có tinh thần trách nhiệm và ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ Nhân dân, ý thức tổ chức kỷ luật cao, có kỹ năng nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao gắn với việc thực hiện có hiệu quả Đề án văn hóa công vụ được phê duyệt tại Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện nghiêm công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trước khi đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động.
m) Đẩy mạnh cải cách hành chính, chú trọng cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm phục vụ tổ chức, cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, góp phần nâng cao chỉ số hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với dịch vụ hành chính công trong các cơ quan, đơn vị, địa phương. Gắn với tiến độ, chất lượng thực thi công vụ và chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương với đánh giá bình xét thi đua khen thưởng.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương phải tiên phong, gương mẫu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ; phải kiểm soát được việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và tình hình nội bộ của đơn vị.
Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ nếu cơ quan, đơn vị, địa phương nào không chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ; để xảy ra sai phạm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương đó phải kịp thời thực hiện việc tổ chức xem xét, đánh giá rõ nguyên nhân sai phạm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế; gây ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của chính quyền các cấp, thất thoát, thiệt hại ngân sách, phát sinh dư luận xã hội (nếu có), để kiểm điểm hoặc xử lý nghiêm túc theo quy định pháp luật - bảo đảm đúng người, đúng việc, đúng hình thức xử lý về trách nhiệm quản lý của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân theo nhiệm vụ được phân công phụ trách, quản lý có liên quan (kể cả đối với trường hợp nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác khác và tập thể, cá nhân đương nhiệm đối với vụ việc trước thời điểm đương nhiệm được chuyển tiếp đầy đủ, cụ thể qua bàn giao - tiếp nhận để tiếp tục phối hợp khắc phục, xử lý nhưng không có giải pháp khắc phục kịp thời hoặc xử lý dứt điểm). Trường hợp là đảng viên phải đồng thời xem xét, xử lý trách nhiệm theo đúng Quy định 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; đồng thời, gắn kết quả kiểm điểm, xử lý trách nhiệm với việc đánh giá, xếp loại theo đúng quy định về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức và các quy định của pháp luật ngay trong tháng, quý, năm đánh giá công tác có liên quan.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị và địa phương phát huy mạnh mẽ vai trò giám sát, tích cực tham gia phát hiện và đưa ra trước công luận những hành vi vi phạm đạo đức công vụ, biểu hiện tiêu cực gây sách nhiễu, phiền hà mà người dân, doanh nghiệp phản ánh về thủ tục hành chính; đồng thời, biểu dương, động viên kịp thời những điển hình tốt về tinh thần và thái độ phục vụ trong thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
4. Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc triển khai thực hiện nội dung Chỉ thị này; tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, đề xuất khen thưởng đối với trường hợp thực hiện tốt và chấn chỉnh, xử lý nghiêm minh đối với trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức triển khai và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
DANH MỤC
CÁC VĂN BẢN VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN NGHIÊM KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG HÀNH CHÍNH, VĂN HÓA CÔNG SỞ, ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT | Loại văn bản | Số/ký hiệu ngày, tháng, năm ban hành văn bản | Nội dung văn bản | Ghi chú |
A | Các văn bản của Trung ương ban hành | |||
1 | Luật | 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 | Luật Cán bộ, công chức năm 2008. |
|
2 | Luật | 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 | Luật viên chức năm 2010. |
|
3 | Luật | 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019 | Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019. |
|
4 | Luật | 44/2019/QH14 ngày 14/6/2019 | Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia. |
|
5 | Nghị định | 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ | Về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. |
|
6 | Nghị định | 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ | Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. |
|
7 | Chỉ thị | 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ | Về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. |
|
8 | Chỉ thị | 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ | Về việc đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng. |
|
9 | Chỉ thị | 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ | Về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. |
|
10 | Chỉ thị | 05-CT ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị | Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. |
|
11 | Chỉ thị | 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ | Về việc tăng cường xử lý ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu gây phiền hà cho người dân doanh nghiệp. |
|
12 | Quy định | 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị | Về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên. |
|
13 | Nghị quyết | 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ | Về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025. |
|
14 | Quyết định | 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ | Về phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. |
|
15 | Quyết định | 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ | Về việc phê duyệt Đề án văn hóa công vụ. |
|
16 | Quyết định | 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ | Về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; |
|
B | Các văn bản của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành | |||
1 | Chỉ thị | 11-CT/TU ngày 8/10/2012 của Tỉnh ủy | Về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, tổ chức các ngày kỷ niệm, không uống rượu, bia trong ngày làm việc và không hút thuốc lá nơi công sở |
|
2 | Quyết định | 3569/QĐ-CT ngày 05/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh | Về việc ban hành Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
|
3 | Quyết định | Số 02/2019/QĐ-UBND ngày 10/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh | Ban hành Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc |
|
4 | Kế hoạch | 130/KH-UBND ngày 06/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh | Về triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ. |
|
- 1Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên
- 2Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 42/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước kèm theo Quyết định 23/2007/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2021 về chấn chỉnh lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 53/2021/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 17-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng văn hóa công sở, văn hóa doanh nghiệp do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Kế hoạch 1030/KH-UBND năm 2022 về kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và văn hóa công sở do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Quyết định 2197/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 9Hướng dẫn 02/HD-LĐLĐ năm 2022 về Công đoàn thực hiện giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên do Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội ban hành
- 10Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2023 về tăng cường thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế Luật Việc làm, Luật An toàn vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Chỉ thị 05/2008/CT-TTg về nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Luật viên chức 2010
- 6Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 9Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019
- 11Quy định 55-QĐ-TW năm 2016 về việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 02/2019/QĐ-UBND quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 15Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 16Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 19Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên
- 20Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 21Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Quyết định 1847/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 22Quyết định 42/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước kèm theo Quyết định 23/2007/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 23Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2021 về chấn chỉnh lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 24Quyết định 53/2021/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 25Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 17-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng văn hóa công sở, văn hóa doanh nghiệp do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 26Kế hoạch 1030/KH-UBND năm 2022 về kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và văn hóa công sở do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 27Quyết định 2197/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 28Hướng dẫn 02/HD-LĐLĐ năm 2022 về Công đoàn thực hiện giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên do Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội ban hành
- 29Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2023 về tăng cường thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế Luật Việc làm, Luật An toàn vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về tăng cường thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 01/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 05/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Lê Duy Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra