Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 31 tháng 5 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN VĂN HÓA CÔNG VỤ
Thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1847/QĐ-TTg), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung, giải pháp thực hiện các nội dung Đề án Văn hóa công vụ tại Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể để các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu của Đề án Văn hóa công vụ.
c) Khắc phục những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện Văn hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị, góp phần hình thành phong cách ứng xử, lề lối làm việc, chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả trong thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và xã hội của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Yêu cầu
a) Việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Đề án Văn hóa công vụ phải đảm bảo nghiêm túc, chất lượng, hiệu quả đồng thời phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị;
b) Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Đề án Văn hóa công vụ.
3. Phấn đấu đạt mục tiêu, như sau:
Nâng cao văn hóa công vụ, góp phần hình thành phong cách ứng xử, lề lối làm việc, chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả trong hoạt động thực thi nhiệm vụ, công vụ; đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, xã hội.
II. NỘI DUNG VĂN HÓA CÔNG VỤ
1. Tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức phải trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tôn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân. Khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức, viên chức phải ý thức rõ về chức trách, bổn phận của bản thân, bao gồm:
a) Phải sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công; không kén chọn vị trí công tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó. Tâm huyết, tận tụy, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao; không vướng vào “tư duy nhiệm kỳ”.
b) Phải có ý thức tổ chức kỷ luật; sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc; tránh hiện tượng trung bình chủ nghĩa, làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức; chủ động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
c) Không được gây khó khăn, phiền hà, vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc của cơ quan, tổ chức và người dân; không thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của người dân.
d) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo phải công tâm, khách quan trong sử dụng, đánh giá cán bộ thuộc quyền quản lý; không lợi dụng vị trí công tác để bổ nhiệm người thân quen; chủ động xin thôi giữ chức vụ khi nhận thấy bản thân còn hạn chế về năng lực và uy tín.
2. Chuẩn mực giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
a) Trong giao tiếp với người dân, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy trình xử lý công việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc của người dân. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: Xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ.
b) Đối với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải có tinh thần hợp tác, tương trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không bè phái gây mất đoàn kết nội bộ của cơ quan, tổ chức.
c) Đối với lãnh đạo cấp trên, cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo, điều hành, phân công công việc của cấp trên; không trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ; không nịnh bợ lấy lòng vì động cơ không trong sáng.
d) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới; gương mẫu trong giao tiếp, ứng xử.
3. Chuẩn mực về đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức
a) Cán bộ, công chức, viên chức phải không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống. Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành; không có biểu hiện cơ hội, sống ích kỷ, ganh ghét, đố kỵ.
b) Cán bộ, công chức, viên chức không được đánh bạc, sa vào các tệ nạn xã hội; không được sử dụng đồ uống có cồn trong thời gian làm việc và giờ nghỉ trưa; hút thuốc lá đúng nơi quy định; phải tuân thủ kỷ luật phát ngôn, không sử dụng mạng xã hội để khai thác, tuyên truyền các thông tin chưa được kiểm chứng, phiến diện, một chiều ảnh hưởng đến hoạt động công vụ.
c) Cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; không mê tín dị đoan, thực hiện nghiêm túc các quy định về văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
4. Trang phục của cán bộ, công chức, viên chức
Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục phải phù hợp với tính chất công việc, đặc thù trang phục của ngành và thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Đối với những ngành có trang phục riêng thì phải thực hiện theo quy định của ngành.
III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố
a) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; quán triệt, phổ biến các quan điểm, mục tiêu, nội dung và các giải pháp tổ chức thực hiện Đề án Văn hóa công vụ tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và đảng viên thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị (thực hiện, hoàn thành trong tháng 7 năm 2019).
b) Căn cứ nội dung của Văn hóa công vụ, các cơ quan, đơn vị chủ động nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện nội quy văn hóa công sở, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị. Trong sửa đổi, bổ sung cần chú ý đến các yếu tố đặc thù, đảm bảo phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực, phù hợp thuần phong mỹ tục của dân tộc, của cơ quan, đơn vị (hoàn thành trong năm 2019 và thực hiện thường xuyên).
c) Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các quy định về Văn hóa công vụ đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực; từ cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã.
(Thực hiện thường xuyên)
d) Đẩy mạnh và nâng cao cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, trong đó chú trọng thực hiện tốt các khâu như: Tinh gọn, đơn giản hóa thủ tục hành chính; nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí cho cá nhân, tổ chức khi giải quyết thủ tục hành chính; cập nhật, công bố công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính dưới mọi hình thức như niêm yết công khai, thông báo bằng văn bản đến người dân và doanh nghiệp, công khai quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị …; khắc phục tình trạng gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu, vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc của cá nhân, tổ chức. Từng bước nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
(Thực hiện thường xuyên)
đ) Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của mỗi vị trí việc làm công chức, viên chức. Nêu cao trách nhiệm, tinh thần làm việc của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tiếp tục cải tiến chế độ làm việc, nâng cao năng suất lao động, năng lực giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
(Thực hiện thường xuyên)
e) Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ của cơ quan, đơn vị hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm hội họp, giấy tờ hành chính và chế độ báo cáo, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử. Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người dân, doanh nghiệp.
(Thực hiện thường xuyên)
f) Tổ chức phát động thi đua thực hiện các nội dung của Văn hóa công vụ đến từng cán bộ, công chức, viên chức; đưa nội dung thực hiện Văn hóa công vụ vào các tiêu chí đánh giá, bình xét thi đua khen thưởng hàng năm của cơ quan, đơn vị.
(Thực hiện thường xuyên)
g) Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về Văn hóa công vụ, ngăn chặn tệ “tham nhũng vặt”, biểu hiện nhũng nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc đối với người dân, doanh nghiệp; xử lý nghiêm, triệt để đối với cán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện đùn đẩy, né tránh, chậm trễ giải quyết công việc được giao. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những cán bộ, công chức, viên chức có thành tích, gương mẫu trong thực hiện các quy định về Văn hóa công vụ.
(Thực hiện thường xuyên)
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, nghiên cứu, rà soát, bổ sung các nội dung của Văn hóa công vụ như: Tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; Chuẩn mực giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức; Chuẩn mực về đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức; Trang phục của cán bộ, công chức, viên chức thành tiêu chí đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện.
b) Hàng năm, chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về Văn hóa công vụ gắn với việc kiểm tra thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan, đơn vị.
(Thực hiện thường xuyên)
c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về Văn hóa công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức (theo tài liệu bồi dưỡng của Bộ Nội vụ).
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí triển khai các nội dung của Đề án Văn hóa công vụ; tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao, phân bổ dự toán kinh phí thực hiện Đề án Văn hóa công vụ cho các cơ quan, đơn vị thực hiện.
b) Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung chi liên quan đến triển khai Đề án Văn hóa công vụ.
(Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 4802/BTC- HCSN ngày 23/4/2019 và các văn bản pháp luật liên quan)
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan, đơn vị; đẩy nhanh tiến độ triển khai phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh góp phần thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại; tuyên truyền, phổ biến các nội dung tại Đề án Văn hóa công vụ đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn tỉnh (thực hiện thường xuyên).
5. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyên truyền, phổ biến các nội dung tại Đề án Văn hóa công vụ và Kế hoạch này đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn tỉnh (thực hiện thường xuyên).
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan rà soát các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến Văn hóa công vụ; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bãi bỏ cho phù hợp với văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và tình hình thực tiễn của địa phương (thực hiện thường xuyên).
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện các quy định về xây dựng cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa phù hợp với mục đích và yêu cầu của Đề án Văn hóa công vụ.
(Thực hiện thường xuyên, theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Đề án Văn hóa công vụ và Kế hoạch này; mở chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng phát sóng, đưa tin, biểu dương, nêu gương những cán bộ, công chức, viên chức có thành tích xuất sắc, đồng thời phản ánh, phê phán những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các quy định về Văn hóa công vụ.
(Thực hiện thường xuyên)
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát cơ quan hành chính nhà nước thực thi nhiệm vụ, công vụ gắn với việc thực hiện các quy định Văn hóa công vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện các nội dung Văn hóa công vụ gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/11 hằng năm.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên
- 2Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 4802/BTC-HCSN năm 2019 hướng dẫn xây dựng dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí triển khai Đề án Văn hóa công vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên
- 4Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 103/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/05/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Dương Xuân Huyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra