Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2015/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 12 tháng 01 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;

Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2366/TTr-STC ngày 17/12/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Yên Bái”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về Quy định quyền hạn trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác quản lý giá tại địa phương.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy,
- TT.HĐND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Sở Tư pháp (Tự kiểm tra VB);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Yên Bái;
- Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, TC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2015/QĐ-UBND ngày 12/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

1. Quy định này quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Yên Bái; quy định cụ thể về danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; nội dung điều kiện và thẩm quyền quyết định, công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá; danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền định giá và thẩm quyền quyết định giá; hiệp thương giá; quản lý Nhà nước về thẩm định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá; niêm yết giá; công khai thông tin về giá trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

2. Những quy định về quản lý giá không quy định tại Quy định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý giá.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động bình ổn giá; định giá; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Chương II:

HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TIẾT GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC

Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ, ĐĂNG KÝ GIÁ

Điều 3. Bình ổn giá.

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Luật Giá;

2. Trường hợp thực hiện bình ổn giá.

Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.

3. Các biện pháp bình ổn giá: Theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.

Điều 4. Đăng ký giá.

1. Các trường hợp thực hiện đăng ký giá.

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá:

Phòng Tài chính-Kế hoạch các huyện, thị xã tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 3, Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn.

Sở Tài chính và các sở quản lý chuyên ngành tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 3, Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn thành phố Yên Bái.

Mục 2. ĐỊNH GIÁ

Điều 5. Danh mục hàng hóa, dịch vụ định giá; Điều chỉnh giá.

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh định giá.

a) Danh mục hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.

b) Giá hàng hóa, dịch vụ khác:

- Giá đất cụ thể và đề xuất điều chỉnh khung giá đất, Hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của Luật đất đai;

- Giá bán báo Yên Bái khi có quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước.

- Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo mà việc đầu tư và hoạt động của ngành điện lực không có hiệu quả kinh tế nhưng không được cao hơn biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia;

- Giá dịch vụ nghĩa trang đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh;

- Giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp.

- Giá tài nguyên để tính thuế tài nguyên;

- Đơn giá bồi thường công trình, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi.

- Giá dịch vụ xe ra, xe vào bến xe ô tô theo quy định của Luật giao thông đường bộ;

- Giá khởi điểm đối với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện tìm thấy thuộc địa giới hành chính cấp tỉnh.

- Giá để tính lệ phí trước bạ đối với nhà cửa vật kiến trúc, ô tô, xe máy và tài sản khác theo quy định về lệ phí trước bạ.

c) Giá các loại tài sản, hàng hóa dịch vụ khác phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Điều chỉnh mức giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Khi các yếu tố hình thành giá có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời xem xét, điều chỉnh giá theo đề nghị của cơ quan chức năng.

Điều 6. Quy trình lập, thẩm định phương án giá.

- Các đơn vị sản xuất kinh doanh xây dựng phương án giá theo hồ sơ, nội dung phương án giá quy định tại Điều 9 Thông tư 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính, lập tờ trình gửi sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Các sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực, hướng dẫn các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý xây dựng phương án giá, thẩm định phương án giá của các đơn vị; lập tờ trình gửi Sở Tài chính thẩm định.

- Sở Tài chính thẩm định phương án giá đề xuất của các sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh, gửi văn bản thẩm định để sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh hoàn chỉnh phương án giá trình UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về giá và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục 3. THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 7. Tài sản phải thẩm định giá

a) Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá, gồm:

- Tài sản nhà nước mua, bán, thanh lý, cho thuê, hoặc đi thuê bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước bao gồm: nguồn chi thường xuyên, các dự án, chương trình mục tiêu, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn khác thuộc nguồn ngân sách địa phương (gồm: ngân sách xã, phường, thị trấn; ngân sách huyện, thị, thành phố và ngân sách tỉnh);

- Tài sản của doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể, và các hình thức chuyển đổi khác;

- Tài sản khác của Nhà nước theo quy định của Pháp luật phải thẩm định giá.

b) Tài sản của Nhà nước tại điểm a khoản 1 Điều này có giá trị dưới đây phải thẩm định giá:

- Tài sản mua sắm có giá trị đơn chiếc hoặc mua một lần cùng một loại tài sản có tổng giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên;

- Tài sản của Nhà nước bán, cho thuê, chuyển nhượng, góp vốn, đi thuê và các hình thức chuyển quyền khác có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;

- Tài sản của doanh nghiệp Nhà nước đi thuê, cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên.

c) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng nguồn ngân sách nhà nước mua sắm, bán, cho thuê, chuyển nhượng, góp vốn, đi thuê tài sản quy định tại khoản 1 Điều này (bao gồm: Kinh phí ngân sách nhà nước giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do nhà nước bảo lãnh và vốn khác thuộc nguồn ngân sách) thì phải thẩm định giá.

Điều 8. Hoạt động thẩm định giá.

1.Tổ chức thẩm định giá là tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

2. Hoạt động thẩm định giá nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá.

Mục 4. HIỆP THƯƠNG GIÁ, KIỂM SOÁT YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ

Điều 9. Hiệp thương giá.

1. Điều kiện tổ chức hiệp thương giá: Việc tổ chức hiệp thương giá thực hiện đối với các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau:

- Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hóa dịch vụ do Nhà nước định giá;

- Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau không thể thay thế được.

2.Sở Tài chính chủ trì tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán có trụ sở đóng trên địa bàn.

Hồ sơ, trình tự tổ chức hiệp thương giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.

Điều 10. Kiểm soát các yếu tố hình thành giá

1. Trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành giá, thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Luật Giá.

2. Các tài liệu phục vụ kiểm tra yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.

3. Trình tự, thời hạn kiểm tra yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP

4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục tại khoản 1 Điều này

5. Xử lý các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Mục 5. KÊ KHAI GIÁ

Điều 11. Hàng hóa thực hiện kê khai giá, cơ quan tiếp nhận kê khai giá.

1. Hàng hóa thực hiện đăng ký giá.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.

2. Tổ chức thực hiện kê khai giá được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá:

a. Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá trên địa bàn quản lý theo đề nghị của phòng Tài chính-Kế hoạch các huyện, thị xã và tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của các tổ chức, cá nhân có trụ sở chính trên địa bàn mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc kê khai giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.

b. Sở Tài chính phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá trên địa bàn thành phố Yên Bái và tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của các tổ chức, cá nhân có trụ sở chính trên địa bàn thành phố Yên Bái mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc kê khai giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.

Chương 3

QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC KINH TẾ, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ

Điều 12. Quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Giá.

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về giá và phân cấp quản lý về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Ban hành các văn bản quy phạm Pháp luật về giá tại địa phương theo thẩm quyền.

3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp, quyết định về giá hàng hóa, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quản lý chuyên ngành tại địa phương.

4. Định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại Điều 5 quy định này.

5. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và quy định khác của pháp luật có liên quan tại địa phương; giải quyết khiếu nại tố cáo và xử phạt vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền

Điều 13. Quyền hạn và trách nhiệm của Sở Tài chính.

Sở Tài chính là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giá tại địa phương có trách nhiệm:

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp bình ổn giá; tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, UBND tỉnh quyết định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn;

2. Báo cáo Bộ Tài chính, UBND tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, UBND tỉnh quyết định áp dụng trên địa bàn địa phương;

3. Sở Tài chính công khai giá đăng ký, kê khai của các tổ chức trên cổng thông tin điện tử của cơ quan hoặc phương thức thích hợp khác. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách tổ chức sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn Thành phố Yên Bái;

4. Chủ trì xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm.

5. Thẩm định phương án giá các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Là cơ quan thường trực Hội đồng định giá, Hội đồng thẩm định giá của tỉnh, là Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự cấp tỉnh.

7. Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng, hàng quý.

8. Quyết định định giá bán khởi điểm hàng tịch thu trong các vụ án kinh tế, buôn lậu, hình sự do các cơ quan thi hành Pháp luật thuộc tỉnh xử lý.

9. Thông báo giá vật tư, cây giống, con giống phục vụ các chương trình, dự án phát triển nông, lâm nghiệp chi từ nguồn ngân sách.

10. Tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo đề nghị của bên mua, bên bán hoặc một trong hai bên mua bán mà cả hai bên mua, bán này có trụ sở đặt tại tỉnh Yên Bái sản xuất kinh doanh những loại hàng hóa, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo quy định của Pháp luật.

11. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức trên địa bàn; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của UBND tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.

12. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành, địa phương.

13. Tổ chức thu thập, phân tích, xử lý thông tin giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.

14. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn tỉnh, xử lý hành vi vi phạm Pháp luật về giá theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về thanh tra.

Điều 14: Quyền hạn và trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành trong quản lý Nhà nước về giá

1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định giá của cấp có thẩm quyền quyết định, các quy định về bình ổn giá, đăng kí giá, kê khai giá và niêm yết giá.

2. Tham mưu, xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính, cụ thể:

a. Sở Giao thông Vận tải:

- Giá dịch vụ xe ra, xe vào bến ô tô theo quy định của Luật giao thông đường bộ do Công ty vận tải thủy bộ lập theo hướng dẫn của Sở Giao thông Vận tải;

- Giá cước vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện vận tải cơ giới đường bộ, đường thủy đối với việc vận chuyển hàng hóa được chi từ nguồn ngân sách nhà nước;

- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách.

b. Sở Xây dựng:

- Phối hợp với sở Tài chính thẩm định giá nước sạch cho sinh hoạt tại đô thị, khu công nghiệp.

- Xây dựng, trình giá sản phẩm, dịch vụ công ích đô thị.

- Xây dựng, trình giá bán hoặc cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật về nhà ở.

- Xây dựng, trình giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.

- Xây dựng, trình giá dịch vụ nghĩa trang.

- Xây dựng, trình giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc.

- Công bố đơn giá xây dựng; Chủ trì và phối hợp cùng Sở Tài chính công bố giá vật liệu xây dựng trong toàn tỉnh hàng tháng, hàng quý;

c. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Xây dựng, trình bảng giá đất hàng năm ( hoặc 5 năm) theo quy định của Luật Đất đai.

- Xây dựng, trình phương án giá cụ thể các loại đất trên địa bàn tỉnh;

d. Sở Công Thương:

- Xây dựng, trình giá bồi thường công trình điện.

- Xây dựng, trình giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo mà việc đầu tư và hoạt động của ngành điện lực không có hiệu quả kinh tế; giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia.

- Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện niêm yết giá, kiểm tra niêm yết giá và bán theo giá niêm yết đối với các đơn vị, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp bình ổn giá; tổ chức thực hiện bình ổn giá do Chính phủ, UBND tỉnh quyết định; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn

đ. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Phối hợp với sở Tài chính thẩm định giá nước sạch cho sinh hoạt tại nông thôn.

- Chủ trì xây dựng, trình giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu; giá cho thuê các loại rừng.

- Xây dựng, trình đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, con vật nuôi, công trình thủy lợi để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.

- Xây dựng, trình giá các tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác thuộc ngành quản lý theo quy định của pháp luật.

e. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Xây dựng, trình giá dịch vụ giáo dục, đào tạo của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh ( bao gồm cả học phí đối với cơ sở giáo dục công lập thực hiện chương trình chất lượng cao).

f. Sở Y tế:

Xây dựng, trình giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

3. Các Sở chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn có trách nhiệm:

a. Phối hợp cùng Sở Tài chính kiểm tra rà soát nội dung Biểu mẫu đăng ký giá; rà soát nội dung văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.

b. Tham gia Hội đồng thẩm định giá theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của Pháp luật;

c. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở, Ban, Ngành khác của tỉnh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá.

d. Tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách, quyết định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, các quy định của Nhà nước về quản lý giá, thông tin giá cả thị trường;

đ. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến quản lý Nhà nước về giá theo thẩm quyền;

Điều 15. Quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện).

1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp giá và các quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương. Tổ chức các biện pháp bình ổn giá được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2. Chỉ đạo cơ quan Tài chính cấp huyện thực hiện thu thập thông tin, phân tích giá cả thị trường trên địa bàn quản lý; Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ hàng tháng và đột xuất về giá cả thị trường với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.

3. Quy định giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất.

4. Quyết định giá khởi điểm bán đấu giá hàng tịch thu trong các vụ án kinh tế, buôn lậu, hình sự do các cơ quan thi hành Pháp luật thuộc huyện xử lý.

5. Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự.

6.Tổ chức tiếp nhận đăng kí giá, kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn.

7. Giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì và phối hợp với các phòng ban chuyên môn quản lý giá theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và đăng kí giá, kê khai giá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn huyện.

8.Thông báo giá gạo tẻ hàng tháng trên địa bàn để làm cơ sở tính hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người có đất bị thu hồi.

9. Thông báo danh sách các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn địa phương. Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, văn bản kê khai giá của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn địa phương. Công khai giá đăng ký, giá kê khai của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh trên trang thông tin điện tử của cơ quan.

Điều 16. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và của người tiêu dùng trong lĩnh vực giá.

Thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Luật Giá số 11/2012/QH13.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Tổ chức thực hiện.

Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện các quy định quản lý nhà nước về giá theo quy định của Luật Giá, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013, Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ, Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính và Quy định này.

Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.