Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2014/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 15 tháng 9 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 113/TTr-STC ngày 21 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung cụ thể quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 06/9/2011 của UBND tỉnh Lai Châu về việc Ban hành Quy định một số nội dung cụ thể quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28 /2014/QĐ-UBND Ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lai Châu)
Quy định này quy định một số nội dung quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu: Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; nội dung, điều kiện và thẩm quyền quyết định công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá; danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban Nhân dân tỉnh định giá và thẩm quyền quyết định giá, quản lý nhà nước về thẩm định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; đăng ký giá, kê khai giá; công khai thông tin về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Những nội dung khác không quy định tại quyết định này thực hiện theo quy định của Luật Giá và các văn bản hướng dẫn Luật có liên quan.
Cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lai Châu (trừ khi Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định khác).
QUY ĐỊNH CỤ THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ gồm:
a) Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut;
b) Điện bán lẻ;
c) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);
d) Phân đạm urê; phân NPK;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;
e) Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;
g) Muối ăn;
h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;
i) Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;
k) Thóc, gạo tẻ thường;
l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá
Trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ và trường hợp hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm g, h, k Khoản 1 Điều này có biến động bất thường thì điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá thực hiện như sau:
- Đối với sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi: Căn cứ theo mức giá tối đa do Bộ Tài chính quy định, UBND tỉnh thông báo giá bán lẻ tối đa đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh mặt hàng này áp dụng cho từng thời điểm nhất định;
- Đối với thóc, gạo tẻ thường; muối ăn: Tăng hoặc giảm từ 10% trở lên trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục thì UBND tỉnh quyết định các biện pháp bình ổn giá theo đề nghị của cơ quan chuyên ngành.
(Các danh mục hàng hóa còn lại tại khoản 1 Điều này điều kiện áp dụng thực hiện theo quy định của các cơ quan Trung ương trong từng thời điểm nhất định).
3. Thẩm quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá và tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá
Khi giá hàng hóa biến động bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền, giao trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá.
3.1 Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá, cụ thể như sau:
a) Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ;
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ theo quy định của Pháp luật;
c) Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định;
d) Kiểm tra yếu tố hình thành giá, kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng,
khối lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn;
đ) Công khai thông tin về giá;
e) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành bao gồm:
- Xử phạt hoặc tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá;
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá; kiểm tra việc niêm yết giá bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định, theo giá đã đăng ký, giá đã kê khai. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của Pháp luật;
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm, các biện pháp kinh tế, kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của Pháp luật.
3.2 Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì và phối hợp với các ngành chức năng kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 và Điều 4 quy định này của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đăng ký giá trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá được quy định tại khoản 1 Điều 3 của quy định này.
2. Đối tượng đăng ký giá: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ thực hiện đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ áp dụng cho từng khu vực và từng thời điểm nhất định theo đúng hình thức mà tổ chức cá nhân đang thực hiện.
3. Cách thức thực hiện đăng ký giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính;
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
- Sở Tài chính: Chủ trì tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế có trụ sở chính đóng trên địa bàn; các tổ chức, cá nhân có danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đăng ký giá tiêu thụ trên địa bàn; tiếp nhận thông báo bằng văn bản về mức giá của nhà cung cấp do các đại lý, chi nhánh không có quyền quyết định giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định) của các tổ chức, cá nhân có trụ sở đóng trên địa bàn.
- Chủ trì phối hợp với Sở, Ngành liên quan báo cáo UBND tỉnh quyết định danh sách các tổ chức, cá nhân thuộc diện đăng ký giá theo quy định.
5. Quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá.
5.1 Quyền hạn
- Có quyền mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã đăng ký nếu sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện đăng ký giá theo quy định mà không nhận được văn bản (công văn, fax, thư điện tử) của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu yêu cầu tổ chức, cá nhân không được thực hiện mức giá đăng ký hoặc phải giải trình về các nội dung của Biểu mẫu đăng ký giá theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư 56/2014/TT-BTC.
5.2 Trách nhiệm
- Thực hiện đăng ký giá theo quy định của quyết định này; thực hiện giải trình (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chấp hành việc kiểm tra yếu tố hình thành giá của cơ quan nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của mức giá kê khai.
- Không được áp dụng mức giá kê khai trong mua, bán hàng hóa dịch vụ trong thời hạn ít nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện đăng ký giá hoặc trong thời gian giải trình theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá.
- Công khai thông tin về mức giá đã đăng ký; thông báo bằng văn bản cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá nếu thay đổi thời gian áp dụng mức giá đã đăng ký, công khai, niêm yết trong toàn hệ thống phân phối (nếu có).
- Chấp hành các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá đối với hành vi không đăng ký giá.
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá.
1.1 Hàng hóa, dịch vụ do Trung ương quy định:
a) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);
b) Phân đạm urê; phân NPK;
c) Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;
d) Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;
đ) Muối ăn;
e) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;
f) Xi măng, thép xây dựng;
g) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản;
h) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;
i) Cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;
1.2 Hàng hóa, dịch vụ do UBND tỉnh quy định:
a) Giống phục vụ sản xuất nông nghiệp;
b) Vật liệu xây dựng (trừ xi măng, sắt thép);
c) Nước sạch;
2. Đối tượng kê khai giá: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ thực hiện kê khai giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ áp dụng cho từng khu vực và từng thời điểm nhất định theo đúng hình thức mà tổ chức cá nhân đang thực hiện.
3. Cách thức thực hiện kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính.
4. Cơ quan tiếp nhận Văn bản kê khai giá
- Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế có trụ sở chính đóng trên địa bàn; các tổ chức, cá nhân có danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá tiêu thụ trên địa bàn.
Chủ trì phối hợp với Sở, Ngành liên quan báo cáo UBND tỉnh quyết định danh sách các tổ chức, cá nhân trong diện kê khai giá theo quy định.
- Sở Y tế chủ trì tiếp nhận văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân kê khai giá thuốc và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người.
5. Quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá
5.1 Quyền hạn
- Mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã kê khai nếu sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện kê khai giá mà không nhận được văn bản (công văn, fax, thư điện tử) của cơ quan tiếp nhận văn bản kê khai giá về việc không chấp nhận mức giá đã kê khai hoặc yêu cầu phải giải trình về các nội dung của văn bản kê khai giá theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Thông tư 56/2014/TT-BTC;
- Được điều chỉnh tăng, giảm giá hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi 3% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó khi các yếu tố hình thành giá thay đổi đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i và điểm k khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá và hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm d, điểm m khoản 1 Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP; đồng thời phải gửi thông báo bằng văn bản về mức giá mới điều chỉnh cho cơ quan tiếp nhận văn bản kê khai giá trước khi điều chỉnh giá. Trường hợp điều chỉnh tăng, giảm giá hàng hóa, dịch vụ vượt mức 3% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó thì tổ chức, cá nhân phải thực hiện kê khai giá theo quy định.
5.2 Trách nhiệm
- Thực hiện kê khai giá theo quy định của quyết định này; thực hiện giải trình (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chấp hành việc kiểm tra yếu tố hình thành giá của cơ quan nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của mức giá kê khai;
- Không được áp dụng mức giá kê khai trong mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong thời hạn ít nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện đăng ký giá hoặc trong thời gian giải trình theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận Văn bản kê khai giá.
- Công khai thông tin về mức giá đã kê khai; thông báo bằng văn bản cho cơ quan tiếp nhận văn bản kê khai giá nếu thay đổi thời gian áp dụng mức giá đã kê khai, công khai, niêm yết trong toàn hệ thống phân phối (nếu có);
- Chấp hành các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá đối với hành vi không kê khai giá.
Tất cả các hàng hóa dịch vụ trong danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá đều phải niêm yết giá bán tại nơi bán hàng; giá bán bằng hoặc thấp hơn giá đã đăng ký, kê khai theo kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Tài chính
- Thẩm định và có ý kiến bằng văn bản để cơ quan chuyên ngành hoặc cơ quan được phân công hướng dẫn xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh quyết định giá
các loại hàng hóa, dịch vụ sau:
Giá báo Lai Châu khi có quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Giá nước sạch;
Giá cây, con giống;
Giá dịch vụ quản lý bảo dưỡng đường bộ;
Giá hàng hóa dịch vụ khác được nhà nước đặt hàng.
- Căn cứ các văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, Ngành có liên quan:
Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố thẩm định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai.
Chủ trì xác định giá khởi điểm trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần; đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; xác định giá trị quyền sử dụng đất thuê để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trước khi đơn vị cấp nước trình UBND tỉnh quyết định và phê duyệt.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các ngành có liên quan định giá bán đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất) của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; Nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trình UBND tỉnh quyết định giá khởi điểm để thực hiện bán đấu giá.
2. Sở Xây dựng
Lập, hướng dẫn xây dựng phương án giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá thuê mặt bằng, ki ốt chợ, trung tâm thương mại gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
3. Sở Công thương
Hướng dẫn phương án giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
4. Sở Tài nguyên và Môi Trường
Căn cứ phương pháp xác định giá các loại đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định và theo hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố tổ chức, xây dựng bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh quyết định ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh định kỳ 05 năm một lần sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Kiểm tra việc thực hiện giá đất, báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của các loại đất tương tự; khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Căn cứ nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng do Chính phủ quy định, thuê tổ chức có chức năng định giá, tư vấn về xác định giá, giá cho thuê các loại rừng hoặc chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập và trình Ủy ban Nhân dân tỉnh báo cáo, trình Hội đồng Nhân dân tỉnh, công bố công khai giá, giá cho thuê các loại rừng cụ thể trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Y tế
- Chủ trì lập phương án giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập, báo cáo trình UBND tỉnh phê duyệt sau khi có Nghị Quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh.
- Tiếp nhận văn bản kê khai lại giá thuốc sản xuất tại Việt Nam có trụ sở sản xuất thuốc đóng trên địa bàn.
- Tham mưu thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về thực hiện kê khai giá thuốc của các cơ sở sản xuất thuốc trong nước có trụ sở đóng trên địa bàn, đề xuất các phương án xử lý trường hợp kê khai lại giá thuốc không hợp lý theo quy định.
7. Cơ quan quản lý chuyên ngành lập phương án giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá.
Điều 8. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lai Châu
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
1.1 Giám đốc Sở Tài chính
- Tổ chức triển khai thực hiện giá các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương và địa phương;
- Tham mưu đề xuất UBND tỉnh những chính sách, biện pháp quản lý giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Thẩm định phương án giá tài sản, hàng hóa dịch vụ do UBND tỉnh quyết định;
- Tổ chức, thu thập, phân tích và xử lý thông tin giá cả thị trường tại địa phương theo yêu cầu của UBND tỉnh, Bộ Tài chính và các cơ quan tư pháp;
- Kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hóa dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá;
- Kiểm soát các yếu tố hình thành giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
- Tiếp nhận và kiểm soát các yếu tố hình thành giá trong việc đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa dịch vụ theo quy định của Bộ Tài chính;
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về quản lý giá đối với các Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về giá;
- Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền UBND tỉnh khi được uỷ quyền;
1.2 Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định giá của cấp có thẩm quyền;
- Thực hiện chức năng quyền hạn, trách nhiệm của từng Sở, ngành thuộc lĩnh vực quản lý (tại Điều 7 Quy định này);
- Tham gia Hội đồng thẩm định, xây dựng các phương án giá theo yêu cầu
của UBND tỉnh. Tham gia các cuộc thanh tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.
1.3 Chủ tịch UBND huyện, thành phố
- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định giá của cấp có thẩm quyền trên địa bàn huyện, thành phố. Chỉ đạo thực hiện việc niêm yết giá, đăng ký giá;
- Tổ chức thu thập thông tin, báo cáo giá thị trường của các hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn theo quyết định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính;
- Khảo sát, điều tra và xây dựng phương án giá các loại đất trên địa bàn huyện, thành phố theo hướng dẫn của sở Tài nguyên và Môi trường;
- Quyết định giá, trình phương án giá, thẩm định một số loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ sau:
Giá bán tài sản thanh lý do bị tịch thu, sung quỹ hoặc chuyển nhượng của khối cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trong doanh nghiệp, cơ quan nhà nước thuộc huyện, thành phố quản lý đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho thanh lý.
Chủ tịch Hội đồng xác định giá tài sản, hàng hóa của các vụ án hình sự, dân sự hành chính kinh tế thuộc cấp huyện, thành phố.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về giá theo quy định của pháp luật. Tiến hành điều tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá mua, bán các sản phẩm hàng hóa thuộc diện bình ổn giá theo Điều 4 của Quy định này.
2. Giám đốc Doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
2.1 Quyền hạn
- Quyết định giá mua, giá bán hàng hóa và dịch vụ (trừ những hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của nhà nước);
- Quyết định giá hàng hóa dịch vụ trong khung giá, giới hạn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
- Khiếu nại quyết định về giá của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của mình;
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.2 Nghĩa vụ
- Lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước quy
định trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
- Thực hiện nghiêm túc việc niêm yết giá, đăng ký giá, cung cấp thông tin về giá, các quyết định giá;
- Chấp hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của Nhà nước;
- Chịu trách nhiệm trước Pháp luật về tính trung thực, chính xác, phẩm cấp, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, dịch vụ được sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Chấp hành đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra giá, cung cấp kịp thời giá thành sản xuất, giá mua, bán hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật.
Điều 9. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
Việc xử lý các vi phạm trong lĩnh vực giá: Thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và những quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện các quyết định giá thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh để nghiên cứu giải quyết./.
- 1Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 1196/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Quyết định 24/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định một số nội dung cụ thể quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Quyết định 28/2009/QĐ-UBND Quy định một số nội dung cụ thể Quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6Quyết định 29/2014/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 7Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 10Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 11Quyết định 97/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12Quyết định 64/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 13Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2017
- 14Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1Quyết định 24/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định một số nội dung cụ thể quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 64/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2017
- 4Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Luật giá 2012
- 4Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 1196/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 6Luật đất đai 2013
- 7Luật đấu thầu 2013
- 8Thông tư 25/2014/TT-BTC quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 11Quyết định 28/2009/QĐ-UBND Quy định một số nội dung cụ thể Quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 12Quyết định 29/2014/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 13Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 15Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 16Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 17Quyết định 97/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 28/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Chương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra