- 1Quyết định 18-HĐBT năm 1990 về việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Thông tư 108-TTNN năm 1990 hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế (theo Pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/89 và Nghị định 17-HĐBT ngày 16/1/1990 thi hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế) do Trọng Tài nhà nước ban hành
- 4Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế do Hội đồng thẩm phán-Toà án nhân dân tối cao ban hành
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24-LCT/HĐNN8 | Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 1989 |
PHÁP LỆNH
HỢP ĐỒNG KINH TẾ CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 24-LCT/HĐNN8
Để bảo đảm các quan hệ kinh tế được thiết lập và thực hiện trên cơ sở tôn trọng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế nhằm đẩy mạnh sản xuất và lưu thông hàng hoá;
Để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, đề cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ kinh tế; giữ vững trật tự, kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động kinh tế;
Căn cứ vào Điều 34 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định chế độ hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các bên sau đây:
a) Pháp nhân với pháp nhân;
b) Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng kinh tế đã ký kết là nghĩa vụ của đơn vị kinh tế. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật việc thực hiện hợp đồng kinh tế.
Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp được thể hiện trong hợp đồng kinh tế của các bên ký kết.
Các bên ký kết có quyền yêu cầu làm chứng thư hợp đồng kinh tế tại cơ quan công chứng.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký một số loại hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật.
1- Những hợp đồng kinh tế sau đây bị coi là vô hiệu toàn bộ:
a) Nội dung hợp đồng kinh tế vi phạm điều cấm của pháp luật;
c) Người ký hợp đồng kinh tế không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo.
2- Hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm điều cấm của pháp luật, nhưng không ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng.
3- Việc kết luận hợp đồng kinh tế là vô hiệu toàn bộ hoặc từng phần thuộc thẩm quyền của Trọng tài kinh tế.
Người được uỷ quyền chỉ được ký hợp đồng kinh tế trong phạm vi được uỷ quyền và không được uỷ quyền lại cho người thứ ba.
Các căn cứ để ký kết hợp đồng kinh tế:
a) Định hướng kế hoạch của Nhà nước, các chính sách, chế độ, các chuẩn mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành;
b) Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, đơn chào hàng của bạn hàng;
c) Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế của mình;
d) Tính hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng bảo đảm về tài sản của bên cùng ký hợp đồng.
Hợp đồng kinh tế được coi là đã hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các bên đã ký vào văn bản hoặc từ khi các bên nhận được tài liệu giao dịch thể hiện sự thoả thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác đối với từng loại hợp đồng kinh tế.
1- Hợp đồng kinh tế bao gồm các điều khoản sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ký hợp đồng kinh tế; tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của các bên, họ, tên người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh;
b) Đối tượng của hợp đồng kinh tế tính bằng số lượng, khối lượng hoặc giá trị quy ước đã thoả thuận;
c) Chất lượng, chủng loại, quy sách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc;
d) Giá cả;
đ) Bảo hành;
e) Điều kiện nghiệm thu, giao nhận;
g) Phương thức thanh toán;
h) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế;
i) Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế;
k) Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế;
l) Các thoả thuận khác.
2- Các điều khoản quy định tại các điểm a, b, c, d, khoản 1, Điều này là điều khoản chủ yếu của các hợp đồng kinh tế. Các điều khoản khác liên quan trực tiếp đến đặc điểm của từng loại hợp đồng kinh tế cũng là điều khoản chủ yếu của loại hợp đồng kinh tế đó.
Đối với sản phẩm, hàng hoá mới chưa đăng ký tiêu chuẩn chất lượng hoặc công việc không thể hiện được bằng các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể thì nhất thiết phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế sự thoả thuận về chất lượng sản phẩm, hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc.
Các bên có quyền thoả thuận những quy định về việc sửa chữa hoặc xử lý các sai sót khi có vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hoá, công việc trong thời hạn bảo hành.
Đối với sản phẩm, hàng hoá do Nhà nước định giá thì giá ghi trong hợp đồng kinh tế phải phù hợp với giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trong trường hợp các bên không thoả thuận được với nhau thì địa điểm và phương thức giao nhận phải theo các quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng kinh tế.
Nếu trong hợp đồng kinh tế không có sự thoả thuận của các bên và không có quy định của pháp luật đối với loại hợp đồng kinh tế đó, thì địa điểm giao nhận là kho chính của bên giao hàng, bán hàng và giao trên phương tiện vận chuyển của bên đặt hàng, mua hàng.
Phương thức thanh toán do các bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế do các bên thoả thuận.
Các bên được quyền thoả thuận về tiền thưởng để khuyến khích thực hiện tốt hợp đồng kinh tế.
Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế do các bên thoả thuận trong khung phạt đối với từng loại hợp đồng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có quy định của pháp luật, các bên có quyền thoả thuận về mức tiền phạt.
Các bên có quyền đưa vào hợp đồng kinh tế những thoả thuận khác không trái pháp luật.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, các bên có quyền ký biên bản bổ sung những điều mới thoả thuận vào hợp đồng kinh tế. Biên bản bổ sung có giá trị pháp lý như hợp đồng kinh tế.
THỰC HIỆN, THAY ĐỔI, ĐÌNH CHỈ THANH LÝ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, nếu một bên gặp khó khăn có thể dẫn đến vi phạm hợp đồng thì phải thông báo ngay cho bên kia biết, đồng thời phải tìm mọi biện pháp khắc phục. Bên nhận được thông báo, tuỳ theo khả năng của mình góp phần khắc phục khó khăn đó và tìm mọi biện pháp hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện theo phương thức và thời hạn thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. Nếu trong hợp đồng không ghi thời hạn, thì thời hạn trả tiền là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hoá đơn, giấy đòi tiền. Nghĩa vụ trả tiền được coi là hoàn thành từ khi chuyển đủ tiền trên tài khoản của mình tại Ngân hàng cho bên đòi hoặc khi bên đòi trực tiếp nhận đủ số tiền mặt theo hoá đơn.
Người nhận chuyển giao có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng kinh tế được chuyển giao. Trong trường hợp người nhận chuyển giao không đủ điều kiện thực hiện hợp đồng kinh tế được chuyển giao thì yêu cầu bên chuyển giao phải thanh lý hợp đồng kinh tế trước khi nhận chuyển giao.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bên có quan hệ hợp đồng kinh tế với bên chuyển giao có quyền yêu cầu thanh lý hợp đồng kinh tế bằng văn bản. Trong thời hạn đó, nếu không có yêu cầu thanh lý hợp đồng kinh tế thì việc chuyển giao hợp đồng kinh tế coi như đã được chấp nhận.
Các bên phải cùng nhau thanh lý hợp đồng kinh tế trong trường hợp:
1- Hợp đồng kinh tế được thực hiện xong;
2- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế đã hết và không có sự thoả thuận kéo dài thời hạn đó;
3- Hợp đồng kinh tế bị đình chỉ thực hiện hoặc huỷ bỏ;
4- Khi hợp đồng kinh tế không được tiếp tục thực hiện theo quy định tại đoạn 2, đoạn 3 Điều 24 hoặc Điều 25 của Pháp lệnh này.
TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ XỬ LÝ HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÔ HIỆU
1- Các bên phải chịu trách nhiệm tài sản trực tiếp với nhau về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng kinh tế.
2- Bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên bị vi phạm tiền phạt vi phạm hợp đồng và trong trường hợp có thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định sau đây:
a) Mức tiền phạt vi phạm hợp đồng từ 2% đến 12% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm. Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết mức tiền phạt theo loại vi phạm đối với từng loại hợp đồng kinh tế.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu bên nhận thông báo không trả lời thì coi như đã chấp nhận có sai sót.
Bên bảo hành có nghĩa vụ phải sửa chữa các sai sót về chất lượng. Các bên có quyền thoả thuận thay thế việc sửa chữa sai sót bằng cách giảm giá hoặc đổi lấy sản phẩm, hàng hoá khác.
Nếu sai sót không được sửa chữa hoặc việc sửa chữa bị kéo dài dẫn đến việc sản phẩm, hàng hoá không thể sử dụng đúng theo mục đích của hợp đồng thì bên bị vi phạm có quyền đòi phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại như trường hợp không thực hiện hợp đồng quy định tại
Nếu bên nhận sản phẩm, hàng hoá tự sửa chữa sai sót về chất lượng theo sự thoả thuận của bên vi phạm thì có quyền đòi bên vi phạm trả tiền chi phí sửa chữa.
Trong thời hạn bảo hành bắt buộc theo quy định của pháp luật, nếu xảy ra thiệt hại do chất lượng của sản phẩm, hàng hoá không đúng thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm.
Trong trường hợp từng phần hoặc toàn bộ hợp đồng kinh tế được thực hiện trước thời hạn, bên đặt hàng có quyền không nhận, nếu trong hợp đồng không có quy định khác.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy đòi tiền phạt, bên vi phạm phải trả tiền phạt vi phạm hợp đồng cho bên bị vi phạm; nếu quá hạn, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền phạt theo quy định của pháp luật.
Khi có thiệt hại do vi phạm hợp đồng kinh tế thì bên bị vi phạm có quyền đưa yêu cầu bồi thường thiệt hai. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu bồi thường thiệt hai, nếu bên vi phạm không trả lời hoặc không chấp nhận yêu cầu đó thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu Trọng tài kinh tế giải quyết.
Bên đòi bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ phải chứng minh việc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế thiệt hại ngay sau khi được biết có vi phạm.
Thời hạn trả tiền bồi thường thiệt hại là ba mươi ngày, kể từ ngày chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc ngày có quyết định của Trọng tài kinh tế; nếu quá hạn, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
1- Việc xử lý hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ theo quy định như sau:
a) Nếu nội dung công việc trong hợp đồng chưa được thực hiện thì các bên không được phép thực hiện;
b) Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện một phần thì các bên phải chấm dứt việc tiếp tục thực hiện và bị xử lý về tài sản;
c) Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện xong, thì các bên bị xử lý tài sản.
2- Việc xử lý tài sản quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, Điều này tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
b) Thu nhập bất hợp pháp phải nộp vào ngân sách Nhà nước;
3- Người nào ký hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ, người nào cố ý thực hiện hợp đồng đã bị coi là vô hiệu toàn bộ thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng của vi phạm pháp luật mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu từng phần thì các bên phải sửa đổi các điều khoản trái pháp luật, khôi phục các quyền và lợi ích ban đầu và bị xử lý theo các quy định khác của pháp luật.
1- Gặp thiên tai, địch hoạ và các trở lực khách quan khác không thể lường trước được và đã thi hành mọi biện pháp cần thiết để khắc phục.
2- Phải thi hành lệnh khẩn cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3- Do bên thứ ba vi phạm hợp đồng kinh tế với bên vi phạm nhưng bên thứ ba không phải chịu trách nhiệm tài sản trong các trường hợp quy định tại điểm 1 và điểm 2, Điều này.
4- Việc vi phạm hợp đồng kinh tế của một bên là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự vi phạm hợp đồng của bên kia.
| Võ Chí Công (Đã ký) |
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Nghị định 29-CP năm 1962 ban hành điều lệ tạm thời quy định những nguyên tắc xử lý trong việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 07-TTg năm 1961 ban hành thể lệ tạm thời về hợp đồng đặt hàng thiết bị toàn bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 128-TTg năm 1962 những nguyên tắc cho việc ký kết hợp đồng kinh tế trong năm 1963 do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 5Nghị định 65-CP năm 1960 về việc áp dụng chế độ hợp đồng kinh tế đối với các tổ chức công tư hợp doanh do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 6Quyết định 195-HĐBT năm 1989 bổ sung Quyết định 217-HĐBT về việc hoạt động của các Xí nghiệp quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 7Nghị định 70-HĐBT năm 1991 ban hành điều lệ về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 8Nghị định 54-CP năm 1975 Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 9Thông tư 1861-KT năm 1962 giải thích Điều lệ tạm thời quy định những nguyên tắc xử lý trong việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế ban hành do Nghị định 29-CP 1962 do Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Nghị định 29-CP năm 1962 ban hành điều lệ tạm thời quy định những nguyên tắc xử lý trong việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 65-CP năm 1960 về việc áp dụng chế độ hợp đồng kinh tế đối với các tổ chức công tư hợp doanh do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 1Nghị định 29-CP năm 1962 ban hành điều lệ tạm thời quy định những nguyên tắc xử lý trong việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 07-TTg năm 1961 ban hành thể lệ tạm thời về hợp đồng đặt hàng thiết bị toàn bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 128-TTg năm 1962 những nguyên tắc cho việc ký kết hợp đồng kinh tế trong năm 1963 do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 4Nghị định 65-CP năm 1960 về việc áp dụng chế độ hợp đồng kinh tế đối với các tổ chức công tư hợp doanh do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 5Hiến pháp năm 1980
- 6Quyết định 195-HĐBT năm 1989 bổ sung Quyết định 217-HĐBT về việc hoạt động của các Xí nghiệp quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 7Quyết định 18-HĐBT năm 1990 về việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 8Nghị định 17-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 9Nghị định 70-HĐBT năm 1991 ban hành điều lệ về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 10Thông tư 108-TTNN năm 1990 hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế (theo Pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/89 và Nghị định 17-HĐBT ngày 16/1/1990 thi hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế) do Trọng Tài nhà nước ban hành
- 11Nghị định 54-CP năm 1975 Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 12Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế do Hội đồng thẩm phán-Toà án nhân dân tối cao ban hành
- 13Thông tư 1861-KT năm 1962 giải thích Điều lệ tạm thời quy định những nguyên tắc xử lý trong việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế ban hành do Nghị định 29-CP 1962 do Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước ban hành
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 24-LCT/HĐNN8
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 25/09/1989
- Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước
- Người ký: Võ Chí Công
- Ngày công báo: 31/10/1989
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 29/09/1989
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực