Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/NQ-HĐND

Tiền Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 2047/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;

Xét Tờ trình số 345/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022 và Công văn số 7377/UBND-TH ngày 05 tháng 12 năm 2021 về điều chỉnh 03 chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2022; Báo cáo thẩm tra số 100/BC-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 107/BC-HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022 với những nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2022

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp khắc phục tác động của dịch Covid-19, nhanh chóng phục hồi kinh tế. Quy hoạch, đầu tư, thu hút đầu tư, đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững trên cơ sở huy động đa dạng các nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh về phát triển nông sản chủ lực, thu hút phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ gắn với cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tập trung phát triển các đô thị trung tâm, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững; phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Giữ vững quốc phòng, an ninh; quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; tích cực, chủ động phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác truyền thông, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Tiếp tục tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế và đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP theo giá so sánh 2010) tăng 6,0 - 7,0%;

- GRDP bình quân đầu người đạt 60,24 triệu đồng;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 3,35 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 41.750 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 8.828 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương đạt 12.287,9 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 670 doanh nghiệp; trong đó, vùng trung tâm đạt 429 doanh nghiệp, vùng phía Tây đạt 161 doanh nghiệp và vùng phía Đông đạt 80 doanh nghiệp.

b) Các chỉ tiêu xã hội:

- Giải quyết việc làm cho 12.000 lao động; trong đó, đưa 200 lao động làm việc ở nước ngoài. Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 3%;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52,5%;

- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025) giảm 0,2 điểm % so năm 2021;

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 15,13%;

- Xây dựng 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 02 xã nông thôn mới kiểu mẫu; 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới;

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,0%;

- Phấn đấu tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 29%;

- Số bác sĩ/vạn dân đạt 7,4 bác sĩ; số giường bệnh/vạn dân đạt 24 giường bệnh; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 12,4%; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 9,4‰; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 10,9‰; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%;

- Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đi học nhà trẻ đạt 16,5%; mẫu giáo đạt 86,0%, tiểu học đạt 100%; trung học cơ sở đạt 99%; trung học phổ thông và tương đương đạt 82%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở bậc mầm non đạt 54%, bậc tiểu học đạt 79%; bậc trung học cơ sở đạt 57% và bậc trung học phổ thông đạt 57%. Tuyển sinh mới đào tạo bậc cao đẳng khoảng 1.035 sinh viên, bậc trung cấp đạt 2.035 học sinh; trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng đạt 8.500 học sinh (trong đó hỗ trợ đào tạo 4.000 lao động).

c) Các chỉ tiêu môi trường

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; trong đó tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 96,3%;

- Tỷ lệ hộ dân đô thị sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung đạt 99,7%;

- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý đạt 98,0%;

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường trên 90%.

II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tiếp tục kiên định thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép”, vừa quyết liệt phòng, chống dịch bệnh hiệu quả, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội

- Nêu cao tinh thần cảnh giác, trách nhiệm, quán triệt, thực hiện nghiêm, quyết liệt chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19; các quy định phòng, chống dịch. Phát huy tinh thần tự lực, tự cường, đổi mới sáng tạo, hiệu quả trong hành động. Kiên trì kiềm chế đẩy lùi, ngăn chặn có hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ sức khỏe, tính mạng người dân, khôi phục và phát triển kinh tế. Triển khai tiêm vắc xin trong thời gian sớm nhất, tiêm miễn phí cho toàn dân nhằm đạt được sự miễn nhiễm cộng đồng. Tiêm vắc xin là giải pháp căn cơ, lâu dài, mang tính chiến lược, quyết định và cần duy trì hàng năm để thoát khỏi đại dịch.

- Tích cực huy động mọi nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi nhất cho sản xuất, kinh doanh. Tập trung rà soát, tháo gỡ ngay các khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư nhằm tiếp tục cắt giảm các loại phí, chi phí. Triển khai kịp thời các giải pháp hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, đào tạo lại chuyên môn, tay nghề cho người lao động bị mất việc làm, lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (KCN, CCN), người sử dụng lao động để có thể đáp ứng ngay các đơn hàng khi khống chế được dịch bệnh.

- Tích cực và đẩy nhanh hơn việc hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, xây dựng kinh tế số, xã hội số thiết thực, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, nhất là những lĩnh vực cần sự công khai minh bạch; có biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong KCN, CCN phòng, chống dịch bệnh hiệu quả, bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh, không để đứt gãy chuỗi sản xuất, cung ứng. Nghiên cứu theo hướng dành một phần không gian cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp thực hiện các hoạt động công nghiệp hỗ trợ, phát triển nhà ở cho công nhân.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước nhằm mục tiêu cùng với cả nước tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững

- Theo dõi sát diễn biến giá cả để phân tích, dự báo, kịp thời đề xuất giải pháp tháo gỡ. Tích cực triển khai các biện pháp xử lý nợ xấu, kiểm soát, hạn chế nợ xấu mới phát sinh; phát triển đa dạng sản phẩm tín dụng ngân hàng; thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường công tác kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân.

- Tập trung tháo gỡ, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để vượt qua khó khăn trong giai đoạn hiện nay, góp phần phục hồi nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định, tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Quản lý ngân sách nhà nước chặt chẽ, hiệu quả, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chống tiêu cực, giám sát tuân thủ đối với người nộp thuế nhằm chống thất thu thuế, trốn thuế, lãng phí trong chi tiêu ngân sách,... Tiết kiệm chi thường xuyên, không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với huy động tối đa các nguồn lực ngoài Nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

3. Hoàn thành công tác lập Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện các đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng tăng trưởng. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm thúc đẩy tăng trưởng ổn định, bền vững các ngành, lĩnh vực kinh tế, tạo động lực mới cho phát triển, đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp

- Triển khai, hoàn thành, phê duyệt Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong định hướng phát triển. Chủ động rà soát, tổng hợp danh mục các quy hoạch đã và đang thực hiện. Cập nhật, rà soát quy hoạch xây dựng phù hợp Quy hoạch tỉnh, tình hình thực tiễn và gắn với phát triển đô thị tăng trưởng xanh, đô thị thông minh, theo hướng phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án Tái cấu trúc ngành công nghiệp tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; các Chương trình phát triển công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, Chương trình khuyến công, Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,...

- Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - đô thị 3 vùng tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng. Đẩy mạnh ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh vào sản xuất, nhằm gia tăng năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm. Tiếp tục hỗ trợ, nâng cao năng lực các hợp tác xã nông nghiệp; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, từng bước kết nối với chuỗi cung ứng trong nông sản (dịch vụ Logistics). Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục mời gọi, thu hút đầu tư và thực hiện liên kết vùng; tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi hơn về đất đai, về vùng nguyên liệu để đầu tư phát triển nông nghiệp, trong đó chú trọng lĩnh vực chế biến nông sản.

- Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng các KCN, CCN để thu hút đầu tư; hạn chế phát triển công nghiệp bên ngoài KCN, CCN. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng các KCN, CCN, tạo điều kiện thuận lợi, cần thiết để thu hút lấp đầy diện tích các KCN, CCN đang hoạt động hoặc đã triển khai xây dựng hạ tầng ở giai đoạn trước và đầu tư mở rộng diện tích khi có nhu cầu. Tập trung thu hút lấp đầy CCN Gia Thuận 1, KCN Long Giang; hoàn chỉnh hạ tầng các CCN như: Gia Thuận 2, Thạnh Tân, Mỹ Phước Tây, An Thạnh 2, Tân Lý Đông; tháo gỡ các khó khăn, hoàn thiện quy hoạch, mời gọi đầu tư và triển khai các KCN trên địa bàn, như: KCN Soài Rạp, KCN Bình Đông, KCN Tân Phước 1, KCN Tân Phước 2. Mục tiêu là tiếp tục thu hút các dự án lĩnh vực công nghiệp chế biến nông lâm thủy hải sản, công nghiệp công nghệ cao ít thâm dụng lao động; giảm tỷ lệ các dự án gia công, các dự án ảnh hưởng đến môi trường; mời gọi đầu tư lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, nuôi trồng thủy sản công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất. Không tiếp nhận các ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Tập trung mời gọi đầu tư từ các quốc gia Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc..., mời gọi đầu tư các tập đoàn kinh tế lớn đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Tập trung triển khai các giải pháp kích cầu để đảm bảo tổng cung, tổng cầu. Chú trọng khai thác nguồn vốn của các thành phần kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng thương mại; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp thương mại; thực hiện tốt việc phân cấp quản lý thương mại đi đôi với công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, hậu kiểm đối với các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Phát triển mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế. Đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất, chế biến sản phẩm xuất khẩu; tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng của các nhóm sản phẩm có lợi thế, có tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu như hàng công nghiệp nhẹ, thủy sản (tôm, cá tra), trái cây và nông sản.

Đổi mới, phát triển, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ; tập trung phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ; phát triển thương mại điện tử và logistics; phát triển các dịch vụ trên nền tảng số...

- Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ bằng các hình thức phù hợp, đặc biệt là hình thức hợp tác công tư (PPP), xã hội hóa... ưu tiên mời gọi đầu tư các dự án quan trọng có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và liên kết, phát triển vùng. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như: giao thông vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, đô thị, công nghiệp, nông nghiệp, nông thôn... Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các tỉnh, thành và nhà đầu tư để đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh sớm đưa vào khai thác như: cầu Mỹ Thuận 2, các cầu hẹp trên Quốc lộ 1, nâng cấp mở rộng kênh Chợ Gạo (giai đoạn 2); phối hợp triển khai các dự án như: cầu Rạch Miễu 2, đường Trục đô thị Thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang, đường ven biển quốc gia, đường cao tốc An Hữu - Cao Lãnh. Tiếp tục triển khai các dự án công trình trọng điểm của tỉnh như: đường dọc sông Tiền, đường phát triển vùng Đồng Tháp Mười... đảm bảo tiến độ theo kế hoạch; phối hợp thực hiện mời gọi đầu tư các tuyến giao thông đô thị, khai thác quỹ đất hai bên đường hình thành khu dân cư, thương mại thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy. Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện, đường giao thông nông thôn đạt tiêu chí huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn 2021 - 2025.

- Phát triển đô thị phù hợp với xu hướng đô thị thông minh, xanh, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, tập trung nâng cao chất lượng đô thị. Xây dựng định hướng phát triển ở các đô thị trung tâm, thị trấn, thị tứ. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, tạo kết nối phát triển với các đô thị trung tâm của các vùng trong tỉnh; triển khai các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị, dự án khu dân cư đô thị tại các đô thị trung tâm và các địa phương. Tập trung phát triển đô thị, nhất là đô thị trung tâm 3 vùng như: thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy; chú trọng không gian phát triển hành lang dọc đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, Quốc lộ 1, Quốc lộ 50 qua địa bàn tỉnh. Tiếp tục xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, với mục tiêu tạo dựng môi trường kinh doanh, đầu tư của tỉnh thật sự thông thoáng, minh bạch, thân thiện và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh; tạo động lực mạnh mẽ thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới thành lập, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; cải thiện điểm số và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Nâng cao năng lực cạnh tranh tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu các ngành kinh tế, tăng tốc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

4. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân

- Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tiếp tục đổi mới giáo dục và đào tạo; phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực kinh tế. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trọng tâm là đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và chất lượng đào tạo các trường đại học, cao đẳng của tỉnh, nhất là tăng cường tiến độ đầu tư, xây dựng phương án khai thác có hiệu quả Trường Đại học Tiền Giang gắn với việc liên kết các viện, trường có uy tín nhằm thúc đẩy việc xây dựng, phát triển thương hiệu để trở thành trường có vị thế trong khu vực. Tập trung hoàn thành đề án thành lập Khoa Y thuộc Trường Đại học Tiền Giang và bắt đầu tuyển sinh từ năm 2022. Gắn kết chặt chẽ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là lao động nông thôn. Tăng cường đào tạo thường xuyên và đào tạo lại cho người lao động. Đẩy mạnh hướng nghiệp, định hướng phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo. Tăng cường công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp để người lao động, phụ huynh, học sinh hiểu rõ hơn mục đích của giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện các chính sách xã hội hóa và thông qua giá dịch vụ để kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư, tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông phù hợp với điều kiện của từng huyện, thị xã và TP. Mỹ Tho. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả đào tạo ở các cấp học thông qua việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo hướng đạt chuẩn và trên chuẩn.

- Tiếp tục xây dựng, phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam, sức mạnh toàn dân tộc, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số; phòng, chống dịch bệnh, tăng cường công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm; thực hiện các quyền của trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo; gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội, phát triển thể dục, thể thao.

- Trong bối cảnh tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, biến đổi khí hậu, thiên tai, già hóa dân số, dịch bệnh,...việc phát triển hệ thống bảo hiểm, đặc biệt bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp, xây dựng chính sách hưu trí bổ sung; tăng cường sự tham gia của người lao động phi chính thức, lao động nghèo; hoàn thiện tổ chức quản lý và chi trả bảo hiểm xã hội là một trong những nội dung cơ bản của chính sách an sinh xã hội nhằm nâng cao tính chủ động, khả năng tự an sinh của người dân khi xảy ra các tác động bất lợi về kinh tế, xã hội, môi trường và an sinh tuổi già.

- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng.

- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025, trong đó cần rà soát nội dung, chính sách, đối tượng, địa bàn thụ hưởng, lồng ghép các mục tiêu cần ưu tiên để tránh chồng chéo, phân tán, thiếu tập trung, hiệu quả không cao... Thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động; quản lý hiệu quả, chặt chẽ công tác đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

- Tiếp tục cải thiện điều kiện ở cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người có thu nhập thấp ở đô thị, từng bước đảm bảo nhu cầu về nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp, học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung học và dạy nghề.

- Thực hiện tốt các chính sách quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Tăng cường công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở cai nghiện.

5. Phát huy nguồn lực, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu

- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách, cơ sở pháp lý về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường để bảo vệ, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường; việc khai thác cát trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các KCN, CCN, làng nghề, các trại chăn nuôi, khu vực đông dân cư. Thực hiện các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ tác động biến đổi khí hậu đối với các ngành, lĩnh vực và các khu vực trên địa bàn tỉnh.

- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa các chính sách, pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về lĩnh vực tài nguyên và môi trường để người dân thông suốt thực hiện; phát huy và nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng. Công khai minh bạch, đầy đủ các thủ tục hành chính; giải quyết đúng hạn các thủ tục hành chính, các đơn thư, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, tăng cường kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực của ngành và xử lý nghiêm các vi phạm.

- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; nâng cao khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

6. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

- Nâng cao chất lượng các cuộc thanh, kiểm tra, xác định trọng tâm, trọng điểm trong xây dựng chương trình, kế hoạch công tác thanh tra và trong từng cuộc thanh, kiểm tra. Đổi mới công tác thanh tra theo hướng nâng cao tính chủ động, trách nhiệm trong hoạt động thanh tra, phát hiện, phòng ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, tăng cường thanh tra việc quản lý Nhà nước của các cơ quan chức năng, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước.

- Tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước và hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về tiếp dân, khiếu nại, tố cáo; chú trọng thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở gắn với công tác dân vận, tích cực vận động quần chúng Nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hạn chế việc khiếu nại, tố cáo không đúng quy định; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp dân, khiếu nại, tố cáo tập trung ở khu vực xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 07 tháng 11 năm 2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC); tập trung giải quyết kịp thời, có chất lượng, hiệu quả đúng theo quy định của pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc KNTC theo thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở; tiếp tục tăng cường kiểm tra, rà soát, đề xuất phương án khả thi để giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.

- Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng “tham nhũng vặt”, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.

7. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương

Tiếp tục tổ chức sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ; tiếp tục thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Tỉnh ủy về sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh. Tổ chức đánh giá, xếp loại người đứng đầu các sở, ngành và tương đương năm 2022; giao biên chế công chức, số người làm việc năm 2022 và kế hoạch biên chế công chức, số người làm việc năm 2023. Thực hiện điều chỉnh biên chế công chức, người làm việc sau khi các Bộ, ngành chức năng có Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh triển khai thực hiện các giải pháp cải cách hành chính (CCHC) và nâng cao chỉ số CCHC trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch nâng cao PAR Index, PAPI, PCI của tỉnh năm 2021 và những năm tiếp theo.

8. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế

- Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh, nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, chủ động ngăn ngừa, đấu tranh làm thất bại chiến lược “diễn biến Hòa Bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, sẵn sàng lực lượng, phương tiện, ứng cứu kịp thời, hiệu quả các sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Tập trung lãnh đạo thực hiện tốt ba khâu đột phá “Nâng cao chất lượng huấn luyện, đào tạo”, “Tăng cường xây dựng chính quy, chấp hành kỷ luật” và “Nâng cao năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ”. Giáo dục cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, lực lượng vũ trang và nhân dân địa phương hiểu và nhận thức đúng đắn chủ trương, quan điểm, đường lối của Đảng, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới hiện nay, từ đó nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng trước âm mưu, thủ đoạn “diễn biến Hòa Bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ của tỉnh trong tình hình mới hiện nay. Xây dựng cơ quan quân sự, bộ đội địa phương theo hướng chính quy, vững mạnh toàn diện, nâng cao chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới hiện nay. Xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ đủ số lượng, chất lượng, phù hợp với từng địa bàn và yêu cầu nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ của tỉnh. Xây dựng lực lượng dự bị động viên theo tổ chức, biên chế quy định, bảo đảm sức chiến đấu và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Chủ động nắm tình hình, bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các công trình, mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị quan trọng, sự kiện văn hóa, xã hội diễn ra trên địa bàn tỉnh; phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, bọn phản động, cơ hội chính trị, phần tử xấu; xử lý, giải quyết kịp thời các vụ việc phức tạp, nổi lên, không để hình thành “điểm nóng”, phức tạp về an ninh, trật tự (ANTT). Tăng cường công tác ANTT, an toàn xã hội; chủ động lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó khi có lệnh; quản lý chặt chẽ các đối tượng chính trị, chống đối, đối tượng khiếu kiện, tôn giáo, tình hình công nhân tại các KCN, CCN; trấn áp tội phạm hình sự, ma túy và các kế hoạch chuyên đề đấu tranh, xử lý tội phạm; tăng cường các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng, chống cháy, nổ theo các kế hoạch, phương án đề ra; phát huy vai trò tuyến đầu trong công tác phòng, chống dịch Covid-19. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các mặt công tác nghiệp vụ của lực lượng công an; nghiên cứu, ứng dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 vào trong các mặt công tác, từng bước hiện đại hóa công tác công an; tăng cường khai thác, sử dụng, chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hệ thống căn cước công dân phục vụ có hiệu quả yêu cầu quản lý xã hội nói chung và các mặt công tác công an nói riêng trong tình hình mới; xây dựng chính quy hóa, củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của công an xã. Phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong thực hiện các kế hoạch, quy chế phối hợp về ANTT, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, góp phần xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc.

- Tiếp tục tăng cường các quan hệ hợp tác với các tổ chức Liên hiệp quốc, các cơ quan đại diện ngoại giao các nước tại Việt Nam, nhất là các nước lớn, các nước láng giềng và cộng đồng ASEAN; duy trì quan hệ hợp tác với các chính đảng và chính quyền các tỉnh, thành các nước mà tỉnh đã ký kết quan hệ hợp tác thời gian qua (Lào, Campuchia, Mozambique). Nâng cao hiệu quả vận động và tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) qua việc thường xuyên rà soát và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và chủ động xây dựng các dự án kêu gọi tài trợ theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước, giám sát và đánh giá hiệu quả các khoản viện trợ PCPNN, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

9. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền

- Tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin chính xác, kịp thời về các cơ chế, chính sách, sự chỉ đạo điều hành của Trung ương và địa phương. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch Covid-19, các ngày lễ lớn, các sự kiện của tỉnh, tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho cán bộ, đảng viên, quần chúng Nhân dân, tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của Nhân dân thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2022.

- Tăng cường các biện pháp quản lý, bảo đảm an ninh mạng, kịp thời ngăn chặn, xử lý việc lợi dụng mạng, tin nhắn, internet để vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, xâm phạm bí mật, đời tư công dân, tuyên truyền các thông tin thất thiệt, bịa đặt, không có kiểm chứng, ảnh hưởng xấu đến dư luận... Đẩy mạnh phổ biến thông tin, tuyên truyền về các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết, các hiệp định thương mại tự do đang đàm phán và sẽ ký kết đến các doanh nghiệp, địa phương để chủ động khai thác có hiệu quả những cơ hội do các Hiệp định thương mại tự do mang lại và giảm thiểu những tác động bất lợi.

- Làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các đoàn thể chính trị - xã hội trong vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, góp phần tạo đồng thuận xã hội.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc vận động các tầng lớp Nhân dân tham gia thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa X, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.

 


Nơi nhận:
- UB.Thường vụ Quốc hội;
- VP. Quốc hội, VP. Chính phủ;
- HĐDT và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Công tác đại biểu (VPQH);
- Cục Hành chính - Quản trị II (VPCP);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Các đ/c UVBTV Tỉnh ủy;
- UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- ĐB. Quốc hội; ĐB. HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- TT. HĐND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Võ Văn Bình

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022

  • Số hiệu: 34/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 08/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Võ Văn Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản