- 1Luật Quy hoạch 2017
- 2Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/NQ-HĐND | Tiền Giang, ngày 17 tháng 9 năm 2021 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG 5 NĂM 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 223/TTr-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 5 năm 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 36/BC-HĐND ngày 07 tháng 9 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội và Báo cáo thẩm tra số 53/BC-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục kế thừa những thành tựu đạt được, đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở huy động đa dạng các nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp khắc phục tác động của dịch Covid-19, nhanh chóng phục hồi kinh tế. Tập trung phát triển các đô thị trung tâm, thúc đẩy đô thị hóa, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững; phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Giữ vững quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, chú trọng bảo vệ môi trường; tích cực, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục thiên tai. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, thực hiện chính quyền số. Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và thực thi pháp luật, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Đến năm 2025, Tiền Giang trở thành tỉnh phát triển trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Về kinh tế
a) Tăng tưởng kinh tế (GRDP giá so sánh năm 2010) bình quân 7,0 - 7,5%/năm;
b) Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm 29,7% và khu vực phi nông nghiệp chiếm 70,3%;
c) GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 91,5 - 93,5 triệu đồng;
d) Kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt 4,5 tỷ USD;
đ) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025 đạt 77.000 tỷ đồng; trong đó, năm 2025 đạt 18.700 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 đạt 82.700 tỷ đồng; trong đó, năm 2025 đạt 19.425 tỷ đồng;
e) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt 246.600 tỷ đồng, chiếm 36,0%/GRDP (năm 2025 đạt 59.120 tỷ đồng).
2.2. Về văn hóa, xã hội
a) Tốc độ tăng dân số trung bình khoảng 0,52%/năm giai đoạn 2021 - 2025. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 15,1%;
b) Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 là 57%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ là 25%;
c) Số lao động được tạo việc làm giai đoạn 2021 - 2025 là 80.000 lao động, bình quân mỗi năm tạo việc làm cho 16.000 lao động;
d) Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1% vào năm 2025 theo chuẩn giai đoạn 2016 - 2020;
đ) Xây dựng nông thôn mới, đến năm 2025: có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; 8/8 huyện nông thôn mới và 3/3 đô thị (thành phố, thị xã) hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Có từ 20 - 30% xã nông thôn mới nâng cao và 10% xã nông thôn mới kiểu mẫu. Phấn đấu đến năm 2025, xây dựng Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới;
e) Đến năm 2025, đạt 08 bác sĩ/vạn dân; 25 giường bệnh/vạn dân; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 12,1%; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 92%;
g) Đến năm 2025, tỷ lệ huy động học sinh đi nhà trẻ đạt 18%, mẫu giáo đạt 88%, cấp tiểu học đạt 100%, cấp trung học cơ sở là 99%, cấp trung học phổ thông và tương đương đạt 85%; tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông là 70% và bậc tiểu học là 80%.
2.3. Về môi trường
a) Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung năm 2025 đạt trên 97%;
b) Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đến năm 2025 đạt 99%;
c) Cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường đến năm 2025 đạt 95%.
2.4. Ba khâu đột phá
a) Tập trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực, vùng động lực. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, ứng dụng khoa học và công nghệ vào khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ trái cây. Khai thác, phát triển có hiệu quả vùng động lực khu vực Gò Công và Đông Nam Tân Phước về công nghiệp; tập trung phát triển đô thị gắn với phát triển thị trường bất động sản vùng trung tâm;
b) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ ở đô thị và nông thôn. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, trọng tâm là phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi đồng bộ, thông suốt giữa các vùng trong tỉnh và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng Đồng bằng sông Cửu Long,... trong đó, ưu tiên xây dựng hoàn thành các tuyến đường chính theo hướng Bắc - Nam, Đông - Tây của tỉnh, khai thác tối đa hiệu quả đầu tư công trình giao thông ven biển, ven sông Tiền;
c) Phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu thị trường; tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cải thiện, nâng cao các chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công, chỉ số cải cách hành chính,... để phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Công tác quy hoạch
Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 theo Luật Quy hoạch nhằm khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh; đồng thời cụ thể hóa theo hướng nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gia tăng năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập, đảm bảo quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và nâng cao chất lượng đời sống người dân. Tiếp tục triển khai thực hiện theo lộ trình các đề án tái cơ cấu, phát triển nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, thương mại, du lịch của tỉnh.
1.2. Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển các ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế trên nền tảng tự chủ, nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu; tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế bảo đảm tính đồng bộ. Tập trung phát triển các sản phẩm mà tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao. Thực hiện các giải pháp khắc phục tác động của dịch Covid-19 và nhanh chóng phục hồi kinh tế, tận dụng hiệu quả các cơ hội mới cho bứt phá; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
- Về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - đô thị 3 vùng tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và truy xuất nguồn gốc; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, nâng cao năng lực các hợp tác xã; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, từng bước kết nối với chuỗi cung ứng trong nông sản (dịch vụ Logistic) quan tâm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi hơn về đất đai, về vùng nguyên liệu để đầu tư phát triển lĩnh vực chế biến nông sản.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các lĩnh vực trọng điểm, trong đó ưu tiên đầu tư, hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực trong những ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh, nhất là sản phẩm nông nghiệp. Xác định các vùng trọng điểm, sản phẩm nông nghiệp chủ lực để đầu tư; tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thâm canh và ứng dụng công nghệ cao; triển khai các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Tăng cường năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đời sống nâng cao, môi trường sinh thái tốt. Giai đoạn 2021 - 2025 xây dựng, ra mắt 25 xã nông thôn mới còn lại và 6 huyện đạt chuẩn nông thôn mới (Gò Công Tây, Cai Lậy, Châu Thành, Cái Bè, Tân Phước và Tân Phú Đông). Phấn đấu đến năm 2025, xây dựng Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới.
- Về phát triển công nghiệp, tiếp tục thực hiện Đề án tái cấu trúc ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và tái cơ cấu kinh tế chung của cả nước, của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Theo đó củng cố năng lực các lĩnh vực sản xuất công nghiệp chủ lực hiện có theo chiều sâu; tăng cường quan hệ, hợp tác, quảng bá tiêu thụ sản phẩm và thu hút đầu tư phát triển sản xuất, đa dạng hóa các sản phẩm trên cơ sở tận dụng các tiềm năng lợi thế của tỉnh và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Tập trung đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp ưu tiên để thu hút đầu tư và phát triển các dự án công nghiệp có hàm lượng giá trị gia tăng cao, công nghiệp chế biến, nhất là chế biến nông sản như: trái cây, thủy sản... Ổn định những nhóm ngành sản xuất hiện hữu có quy mô, xuất khẩu lớn, công nghiệp chủ lực,...
Giai đoạn 2021 - 2025, tập trung mời gọi đầu tư phát triển vùng công nghiệp Đông Nam Tân Phước và khu vực kinh tế biên Gò Công; đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, phấn đấu lấp đầy 100% diện tích đất cho thuê Khu công nghiệp (KCN) Long Giang, Cụm công nghiệp (CCN) Gia Thuận 1, Gia Thuận 2, CCN An Thạnh 2, Tân Lý Đông, Mỹ Phước Tây, Thạnh Tân; lấp đầy 50% diện tích đất KCN Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp. Phấn đấu thành lập mới 03 khu công nghiệp, gồm: KCN Bình Đông, Tân Phước 1 và Tân Phước 2 và 4 cụm công nghiệp tại vùng phía Đông và vùng phía Tây của tỉnh, gồm: CCN Mỹ Lợi, Long Bình, Tân Phú Đông, Hậu Thành. Tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng, chuẩn bị mặt bằng, nhân lực,... để mời gọi đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; thu hút lấp đầy các khu, cụm công nghiệp đã hình thành; phát triển mới một số cụm công nghiệp ở những địa bàn có điều kiện thuận lợi.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên, gồm đầu tư phát triển vùng công nghiệp Đông Nam Tân Phước và khu vực Gò Công, gắn với hệ thống khu công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đồng bằng sông Cửu Long; trong đó, tập trung đầu tư hạ tầng KCN Gò Công, CCN Gia Thuận 2 để thu hút nhà đầu tư thứ cấp; thu hút đầu tư phát triển vùng công nghiệp Đông Nam Tân Phước, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã quy hoạch,... xem đây là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo.
- Về phát triển thương mại, dịch vụ và xuất, nhập khẩu, phát triển, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ; phát triển thương mại điện tử và các dịch vụ trên nền tảng số. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thị trường, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, phát triển đa dạng các loại hình sở hữu đối với doanh nghiệp thương mại. Duy trì các sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, tăng cường xuất khẩu các sản phẩm chế biến, sản phẩm tinh chế có giá trị gia tăng cao; đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Phát triển thị trường cung ứng, tiêu thụ sản phẩm của tỉnh gần với thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, làm vệ tinh... với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nhất là với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
Phát triển du lịch gắn với sự kiện, lễ hội và khai thác thiết chế văn hóa cấp xã; kết nối phát triển du lịch 3 vùng của tỉnh để thu hút khách du lịch và hình thành sự kiện lễ hội luân phiên hàng năm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của Nhân dân trong, ngoài tỉnh và khách quốc tế (vùng phía Tây chọn lễ hội Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè làm điểm tạo lan tỏa dần về huyện Cai Lậy qua Cù lao Tân Phong; vùng trung tâm nâng chất lượng du lịch Thới Sơn gắn với các hoạt động khu vực Quảng trường và chỉnh trang, nâng cấp Công viên Tết Mậu Thân để trở thành khu vui chơi phức hợp, hấp dẫn của tỉnh; vùng phía Đông nâng chất khu di tích Đền thờ Trương Định thành trung tâm lễ hội gần với phát triển du lịch biển Tân Thành và các di tích văn hóa tại thị xã Gò Công, cồn Ngang).
- Về xây dựng, phát triển đô thị, xây dựng định hướng phát triển ở các đô thị trung tâm, thị trấn, thị tứ; phát triển thị trường bất động sản gắn với xây dựng nông thôn mới để nâng dần vị trí nông thôn, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp ở nông thôn và phát triển bất động sản khi có điều kiện. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, tạo kết nối phát triển với các đô thị trung tâm của các vùng trong tỉnh; triển khai các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị, dự án khu dân cư đô thị tại các đô thị trung tâm và các địa phương.
Tập trung xây dựng thị xã Gò Công trở thành thành phố trực thuộc tỉnh vào năm 2025; rà soát, điều chỉnh ranh giới hành chính, ưu tiên mở rộng khu vực nội thị, thành lập các phường thuộc thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy; chú trọng không gian phát triển hành lang dọc đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, Quốc lộ 1, Quốc lộ 50 qua địa bàn tỉnh.
1.3. Thực hiện có hiệu quả về liên kết tiểu vùng, phát triển nội vùng, liên vùng trong và ngoài tỉnh
- Về đường bộ: tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh mang tính liên kết với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiểu vùng Đồng Tháp Mười và tiểu vùng duyên hải phía Đông để sớm hoàn thành như: Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, cầu Mỹ Thuận 2, cầu Rạch Miễu 2, mở rộng kênh Chợ Gạo giai đoạn 2, các cầu hẹp trên Quốc lộ 1. Phối hợp nghiên cứu triển khai dự án Trục đô thị Thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang, Đường ven biển quốc gia, Đường cao tốc An Hữu - Cao Lãnh. Triển khai các dự án công trình trọng điểm của tỉnh theo quy hoạch đã phê duyệt như: đầu tư xây dựng đường tỉnh 864 dọc sông Tiền (từ Quốc lộ 30 đến biển Tân Thành), đường giao thông hai bên bờ sông Bảo Định, đường Hùng Vương nối dài, đường vào Đồng Tháp Mười, đường kết nối từ đường tỉnh 861 đến đường tỉnh 863, đường tỉnh 873 (đoạn cầu Bình Xuân đến Quốc lộ 50), đường tính 874B (đoạn từ cầu chợ Mỹ Long đến đường tỉnh 864), đường trục Đông - Tây kết nối từ đường huyện 35 đi vào trung tâm thành phố Mỹ Tho), đường tỉnh 877C, cầu Vàm Cái Thìa, cầu Tân Phong, cầu Tân Thạnh trên đường huyện 84D, cầu qua kênh Nguyễn Văn Tiếp trên đường huyện 66 (đường tỉnh 868B đã quy hoạch), đường tỉnh 873 (cầu Thành Công đến Quốc lộ 50), đường tỉnh 874, đường tỉnh 875B, đường tỉnh 867 (từ Tràm Mù đến Bắc Đông), đường tỉnh 877 (từ đường huyện 23B đến Bến đò Quơn Long), đường tỉnh 877B (từ đường vào trung tâm huyện đến cuối tuyến), đường tỉnh 879 (từ cầu Bến Tranh đến ranh tỉnh Long An), cầu Kênh Năng trên đường tỉnh 866B, cầu Vàm Giồng trên đường tỉnh 877, cầu cống Đập trên đường tỉnh 873, cầu Tân Bình trên đường tỉnh 868; đầu tư đồng bộ cầu, đường đối với các tuyến đường tỉnh 861,863, 869, 879B,... đầu tư tuyến đường bộ ven biển qua địa phận tỉnh Tiền Giang kết nối với tỉnh Long An và tỉnh Bến Tre.
Thực hiện mời gọi đầu tư các tuyến giao thông đô thị, khai thác quỹ đất hai bên đường hình thành khu dân cư, thương mại thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy. Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện, đường giao thông nông thôn đạt tiêu chí huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Về đường thủy: đầu tư kênh Chợ Gạo giai đoạn 2, phát triển giao thông thủy và logistics kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Khai thác năng lực vận tải đường thủy trên rạch Kỳ Hôn, kênh Chợ Gạo, rạch Lá, Nguyễn Văn Tiếp (Tháp Mười số 2), sông Tiền (bao gồm luồng hàng hải từ thượng lưu Cảng Mỹ Tho 500m đến Cửa Tiểu), sông Vàm Cỏ, cùng với luồng hàng hải sông Soài Rạp kết nối từ sông Vàm Cỏ đến Cửa Tiểu và ra Biển Đông; phát triển hệ thống cảng chuyên dùng, cảng biển tổng hợp và hệ thống bến thủy nội địa phục vụ phát triển vùng công nghiệp phía Đông; nâng cao năng lực vận tải hành khách bằng đường thủy; khai thác hiệu quả dự án Cảng du thuyền Mỹ Tho; phối hợp Thành phố Hồ Chí Minh mơ mới tuyến phà biển từ Vàm Láng đi Cần Giờ, Vũng Tàu.
1.4. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư; thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp; huy động các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội
Tập trung khai thác hiệu quả thế mạnh, nguồn lực hiện có cũng như những nguồn lực trong tương lai (nguồn lực từ ngân sách Trung ương, địa phương và mời gọi đầu tư bằng nhiều hình thức) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển. Rà soát, ban hành chính sách đầu tư thông thoáng; triển khai thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư của Trung ương, mặt khác nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc thù của tỉnh theo thẩm quyền. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; đẩy mạnh cải cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; quan tâm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển gắn với nâng qui mô và chất lượng; có kế hoạch xây dựng nhóm hợp tác xã điển hình tiêu biểu để hỗ trợ tạo điều kiện phát triển và nhân rộng.
Thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư, thực hiện tốt công tác phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp tục triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh; tập trung công tác giải phóng mặt bằng để bàn giao cho nhà đầu tư triển khai xây dựng dự án,...
1.5. Tập trung tạo nguồn thu cho ngân sách một cách ổn định, tiến tới tự cân đối ngân sách
Gia tăng nguồn thu ngân sách theo hướng bền vững để bổ sung đầu tư phát triển, nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng, lĩnh vực văn hóa, xã hội và xây dựng nông thôn mới. Hoàn thiện cơ sở pháp lý để thu hút các nguồn vốn đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài, làm gia tăng nguồn thu mới vững chắc và ổn định cho ngân sách. Thực hiện phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính, gắn kết việc phân phối ngân sách Nhà nước với huy động các nguồn lực xã hội, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tình,... nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách.
2. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học và công nghệ
2.1. Phát triển giáo dục và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh; gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động và đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản trị nhà trường. Tăng cường tiến độ đầu tư, xây dựng phương án khai thác hiệu quả trường Đại học Tiền Giang gắn với việc liên kết các viện, trường có uy tín nhằm thúc đẩy việc xây dựng, phát triển thương hiệu để trở thành trường có vị thế trong khu vực.
2.2. Phát triển khoa học và công nghệ
Tập trung triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phục vụ đề án tái cơ cấu ngành kinh tế, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao các để tài, nghiên cứu ứng dụng đến người dân, doanh nghiệp, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến,... Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ, tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tăng cường hợp tác, nghiên cứu về lĩnh vực khoa học và công nghệ với các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước, các trường đại học có uy tín; tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
3.1. Phát triển lĩnh vực văn hoá, thể dục thể thao
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện; phát huy sức mạnh giá trị văn hóa, con người Việt Nam.
Tiếp tục tổ chức và nâng cao chất lượng các lễ hội, sự kiện văn hóa trên địa bàn tỉnh. Thực hiện xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao; tích cực mời gọi, thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, công trình văn hóa, nhất là ở cấp xã, phường, thị trấn. Đổi mới, hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao gắn với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.
3.2. Đảm bảo chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt chính sách xã hội, lao động, tiền lương
Tập trung công tác phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn. Đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, quản lý tốt các bệnh lý, chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; nghiên cứu triển khai thêm các dịch vụ kỹ thuật mới đồng thời với việc xây dựng bệnh án điện tử, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chẩn đoán, điều trị và công tác y tế dự phòng. Tiếp tục nâng cao y đức, thái độ phục vụ, chăm sóc toàn diện người bệnh. Duy trì bền vững bảo hiểm y tế toàn dân, khai thác hiệu quả Bệnh viện Đa khoa tỉnh sau đầu tư, mời gọi các đơn vị chuyên ngành liên kết sâu cùng hợp tác khai thác, góp phần tạo thêm nguồn nhân lực chất lượng cao và giữ nguồn nhân lực ngành y của tỉnh. Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số theo hướng ổn định và phát triển.
Nâng cao năng lực hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị trường lao động, chú trọng chất lượng việc làm, năng suất lao động xã hội. Xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, giảm tranh chấp lao động và bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Đưa người lao động đi làm việc ở những nước có trình độ phát triển khá và thích nghi với điều kiện người lao động tinh nhà bằng nhiều giải pháp.
Bảo đảm đầy đủ kịp thời các chế độ đối với người có công, gắn với hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở, nâng cao mức sống cho gia đình chính sách. Bảo đảm tốt các chính sách an sinh xã hội; thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, đổi mới hoạt động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em. Nâng cao chất lượng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng và “Xây dựng xã, phường phù hợp trẻ em”. Phát huy phong trào toàn dân bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, gần với xây dựng môi trường thân thiện và bảo đảm cho tất cả trẻ em đều được bảo vệ an toàn.
3.3. Phát triển thông tin và truyền thông
Tập trung phát triển hạ tầng, dịch vụ, nguồn nhân lực thông tin và truyền thông; từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý phát triển thông tin và truyền thông. Xây dựng chính quyền điện tử, hướng đến xây dựng Chính quyền số phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số; phát triển đô thị thông minh, doanh nghiệp thông tin và truyền thông; phát triển khu Công viên phần mềm Mekong.
Triển khai Chiến lược phát triển thông tin quốc gia, thực hiện Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo công tác báo chí, thông tin tuyên truyền kiên định bảo vệ hệ tư tưởng và niềm tin của Đảng và Nhà nước, thể hiện dòng chảy chính của xã hội, tạo đồng thuận, niềm tin xã hội và khát vọng phát triển tỉnh nhà.
Quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, biển, khoáng sản và bảo vệ môi trường; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, bảo vệ hệ sinh thái, giảm thiểu sạt lở bờ biển, bờ sông; chủ động thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu; cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân; tập trung xử lý nước, rác thải ở các khu, cụm công nghiệp, các chợ, khu dân cư tập trung. Thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường bền vững. Hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường nhằm phục vụ tốt cho việc xây dựng chính quyền số.
Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường; từng bước nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến (mức độ 4) theo lộ trình của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân và doanh nghiệp trong giao dịch có liên quan đến đất đai, môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Tiếp tục theo dõi sâu sát, chỉ đạo thực hiện chặt chẽ công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường theo kế hoạch và phương án phòng, chống hạn, xâm nhập mặn của tỉnh; đầu tư xây dựng khép kín các hệ thống thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, đảm bảo nước sinh hoạt cho người dân và phục vụ sản xuất nông nghiệp. Triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh, kiểm soát chặt chẽ, xử lý kịp thời các trường hợp nhiễm bệnh, không để lây lan trong cộng đồng, gắn với thực hiện các phương án khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
Triển khai, quán triệt thực hiện nghiêm các chủ trương về cải cách tư pháp trong tình hình mới; thực hiện xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động bổ trợ tư pháp; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang bị phương tiện làm việc cho các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý gắn với thực hiện có hiệu quả Đề án “Đổi mới công tác trợ giúp pháp lý” giai đoạn 2015 - 2025. Đồng thời, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác tư pháp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Lãnh đạo thực hiện tốt công tác xử lý các vụ án tham nhũng, các vụ việc nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm theo đúng quy định; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trên các lĩnh vực; xử lý nghiêm vụ việc tham nhũng, lãng phí gây thất thoát tài sản của Nhà nước. Triển khai thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Đảng và Nhà nước; chủ động nắm bắt, hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng đồng ngay từ cơ sở.
Tập trung kiện toàn tổ chức, tăng cường tính chủ động và nâng cao hiệu quả thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp; nâng cao chất lượng ban hành Nghị quyết và hiệu quả giám sát theo Luật định; đổi mới hoạt động Hội đồng nhân dân theo hướng sát dân, phát huy dân chủ đại diện; cải tiến việc chất vấn, trả lời chất vấn, thảo luận, tranh luận. Đồng thời, tập trung lãnh đạo, kiện toàn cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các cấp theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI; đảm bảo thực hiện lộ trình sắp xếp lại tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện (tương đương) và các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
Nâng cao năng lực, tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các cấp và vai trò của mỗi Ủy viên Ủy ban nhân dân để tổ chức thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống, đạt hiệu quả thiết thực, toàn diện, tạo bước ngoặc mới về sự phát triển bền vững của tỉnh, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, quy định trong công tác tuyển dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng chuyên sâu, chuyên môn hóa, có ý thức chính trị, đạo đức và kỷ luật công vụ cao, tập trung phục vụ Nhân dân.
Luôn giữ vững thế an ninh chủ động; kịp thời triển khai đối sách phòng ngừa, ngăn chặn, đây lùi, vô hiệu hoá, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình”, chống phá của thế lực thù địch, phản động, cơ hội chính trị và triển khai các phương án, kế hoạch ứng phó, xử lý, giải quyết các vụ việc phức tạp, nổi lên; không đề xảy ra biểu tình, bạo loạn, khủng bố, phá hoại, hình thành “điểm nóng”, phức tạp về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh. Tập trung đẩy mạnh công tác phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp có hiệu quả các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới; chú trọng quan tâm tăng cường ứng dụng thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào trong các mặt công tác, từng bước hiện đại hóa công tác Công an; tăng cường củng cố, kiện toàn, hướng dẫn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Công an xã chính quy phục vụ có hiệu quả yêu cầu công tác đảm bảo an ninh trật tự ở địa bàn cơ sở.
Tập trung đầu tư xây dựng nền quốc phòng toàn dân, các tiềm lực trong khu vực phòng thủ và thế trận lòng dân ngày càng vững chắc. Thực hiện tốt việc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, nhất là trên các địa bàn trọng điểm, các dự án quan trọng,... Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu của lực lượng vũ trang địa phương theo hướng “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”; có bản lĩnh chính trị, ý chí quyết tâm, sẵn sàng chiến đấu cao trong mọi tình huống; phòng, chống hiệu quả chiến lược “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định an ninh chính trị, tạo thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội.
Đẩy mạnh công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự; xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ có chất lượng cao, số lượng phù hợp; giữ vững tỷ lệ 100% xã, phường, thị trấn đạt vững mạnh về quân sự, quốc phòng, có trên 60% vững mạnh toàn diện. Thực hiện nghiêm Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng. Nắm chắc diễn biến tình hình, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới biển, tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới Quốc gia.
Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả mọi tình huống. Tiến hành đồng bộ, chặt chẽ các hoạt động công tác đảng, công tác chính trị, xây dựng các tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện; đội ngũ cán bộ, đảng viên có lập trường quan điểm vững vàng, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Quan tâm thực hiện tốt chính sách đối với Quân đội và hậu phương Quân đội; các hoạt động dân vận, công tác hậu cần, kỹ thuật. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự; thực hiện tốt công tác dự báo, nắm chắc tình hình, luôn giữ thế chủ động chiến lược, không để bị động, bất ngờ.
Quán triệt, triển khai hiệu quả và đồng bộ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước, ngoại giao Nhân dân trên các lĩnh vực; chủ động hội nhập, giao lưu văn hóa với các nước trong khu vực và thế giới. Tăng cường hơn nữa các hoạt động hợp tác đảm bảo tính thiết thực, có hiệu quả và ngày càng đi vào chiều sâu. Tiếp tục triển khai các nội dung cam kết hợp tác đã ký kết với các đối tác nước ngoài, từng bước đưa các doanh nghiệp của tỉnh ra đầu tư ở các nước; chú trọng chất lượng và hiệu quả hợp tác.
Thực hiện tốt công tác về người Việt Nam ở nước ngoài; tăng cường công tác thông tin đối ngoại, chú trọng các hoạt động giới thiệu về tỉnh để khơi dậy lòng tự hào dân tộc, gắn bó với quê hương, đất nước.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh đoàn kết, phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa X, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 9 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Nghị quyết 100/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 tỉnh Ninh Bình
- 6Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2021 về tầm nhìn phát triển tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và năm 2045
- 7Chương trình 17/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Chương trình 5924/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 9Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2021 về bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2026
- 10Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022
- 11Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2022
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 9Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 10Nghị quyết 100/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 tỉnh Ninh Bình
- 11Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2021 về tầm nhìn phát triển tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và năm 2045
- 12Chương trình 17/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 13Chương trình 5924/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 14Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2021 về bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2026
- 15Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022
- 16Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2022
Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 5 năm 2021-2025
- Số hiệu: 25/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 17/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Võ Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực