- 1Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2019 do tỉnh Yên Bái ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 15 tháng 3 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 12 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 27/TTr-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, như sau:
Tiếp tục phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tạo chuyển biển rõ nét về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế đồng bộ, toàn diện nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế, nhất là nông, lâm nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả ba khâu đột phá chiến lược, tiếp tục cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh; khuyến khích đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, tận dụng và phát huy hiệu quả cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tăng cường thu hút đầu tư; thúc đẩy khởi nghiệp và phát triển các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân và kinh tế tập thể; đổi mới cơ chế tài chính theo hướng phát huy hiệu quả nguồn lực; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; chăm lo phát triển đồng bộ, hài hòa văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Chủ động phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tích cực phòng chống tham nhũng, lãng phí. Hoàn thành cơ bản việc sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường, củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Quyết tâm phấn đấu tạo bước bứt phá để cơ bản hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh trong năm 2019.
Xác định phương châm hành động là: "Đổi mới, sáng tạo, tăng tốc, kỷ cương hiệu quả" và chủ đề của năm là: "Đẩy mạnh ba đột phá chiến lược; tích cực thu hút đầu tư; thúc đẩy khởi nghiệp; thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững; cơ bản về đích các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh".
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Các chỉ tiêu về kinh tế
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) đạt trên 7%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22,3%; Công nghiệp - Xây dựng 26,3%; Dịch vụ 47,7%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 3,7%.
(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đạt trên 38 triệu đồng.
(4) Tổng sản lượng lương thực có hạt 305.000 tấn.
(5) Sản lượng chè búp tươi 75.000 tấn, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 18.000 tấn.
(6) Tổng đàn gia súc chính 700.000 con.
(7) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 51.000 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 48.000 tấn.
(8) Trồng rừng đạt 16.000 ha.
(9) Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới 22 xã; lũy kế đến hết năm 2019 đạt 68 xã.
(10) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt trên 12.000 tỷ đồng.
(11) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt trên 19.000 tỷ đồng.
(12) Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 170 triệu USD.
(13) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 3.250 tỷ đồng (Chi tiết giao bổ sung cho các đơn vị, địa phương theo biểu đính kèm). Phần dự toán chi ngân sách tăng thêm so với dự toán đã giao đầu năm tại Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 08/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái, giao Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự toán chi tương ứng số tăng thu trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
(14) Tổng vốn đầu tư phát triển đạt 15.000 tỷ đồng.
(15) Thành lập mới trên 265 doanh nghiệp, trên 60 hợp tác xã và trên 2.200 tổ hợp tác.
b) Các chỉ tiêu về xã hội
(16) Số lao động được tạo việc làm mới trên 20.000 lao động.
(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo 29,4%.
(18) Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 5,5%, riêng 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm trên 7,5%.
(19) Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 215 trường; Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tại 180 xã, phường, thị trấn đối với giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; duy trì phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 tại 180 xã, phường, thị trấn. Phấn đấu phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1 tại 180 xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 tại 169 xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 tại 69 xã, phường, thị trấn.
(20) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trên 98,5%.
(21) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,05%.
(22) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 96,5%.
(23) Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế trên 121 đơn vị.
(24) Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình trên 98%.
(25) Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa trên 78%.
(26) Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt khoảng 65%.
(27) Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt khoảng 85%.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
(28) Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý trên 83%.
(29) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh trên 89%.
(30) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch trên 79,5%.
(31) Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn có hố xí họp vệ sinh đạt 70%.
(32) Tỷ lệ che phủ rừng 63%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 theo tinh thần Chương trình hành động số 144-CTr/TU ngày 15/02/2019 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 37-KL/TW ngày 17/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 22 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2019.
a) Triển khai thực hiện hiệu quả chủ đề của năm 2019
- Tạo chuyển biến rõ nét 03 đột phá chiến lược:
Tập trung đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ và hiệu quả cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện thể chế, cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh đã ban hành. Liên thông hoạt động của Trung tâm Phục vụ Hành chính công từ tỉnh đến xã. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh gắn với đổi mới quản trị hành chính công, sắp xếp, sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp xã không đủ tiêu chí theo quy định; tiếp tục sắp xếp tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị. Xây dựng kỷ cương, văn hóa công sở trong toàn hệ thống chính trị theo hướng “Chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, liêm chính”.
Chăm lo phát triển nguồn nhân lực, gắn kết chặt chẽ phát triển giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp với phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động. Tập trung đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng trong hệ thống giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề; khuyến khích tăng số lượng tuyển sinh đào tạo thường xuyên theo hướng xã hội hóa - tự nguyện. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực phục vụ cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông; đẩy mạnh đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm của tỉnh, nhất là các dự án chuyển tiếp và các dự án khởi công mới; thực hiện một số dự án theo hình thức BT; đẩy mạnh xã hội hóa để đầu tư lĩnh vực giáo dục, y tế, du lịch, hạ tầng xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo bước chuyển biến mới trong thu hút đầu tư vào tỉnh; tăng cường tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp đã và đang tìm kiếm cơ hội đầu tư vào tỉnh; khuyến khích sáng tạo, khởi nghiệp trong cộng đồng doanh nghiệp. Hoàn thành thoái vốn, cổ phần hóa một số doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả.
- Huy động cả hệ thống chính trị, các doanh nghiệp, thành phần kinh tế; cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tham gia thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
b) Tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo chuyển biến rõ nét, thực chất trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
- Tiếp tục cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng toàn diện, đồng bộ, hiệu quả; đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng ứng dụng công nghệ cao; xây dựng các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tạo dựng thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm đặc sản của tỉnh gắn với tìm kiếm đầu ra bền vững; thực hiện Chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới đảm bảo kế hoạch, tiến độ, chất lượng đề ra.
- Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường; ưu tiên thu hút đầu tư phát triển và kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp và công nghiệp chế biến, chế tạo các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, áp dụng công nghệ hiện đại, sử dụng nguyên liệu sẵn có của tỉnh; đảm bảo giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt trên 12.000 tỷ đồng.
- Tiếp tục phát triển mạnh lĩnh vực dịch vụ, thương mại, góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững; triển khai hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại; tìm kiếm, mở rộng thị thường xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa có tiềm năng, lợi thế của tỉnh, nhất là các thị trường cao cấp. Đổi mới phương thức tổ chức các hoạt động du lịch của tỉnh theo chiều sâu, trọng tâm là xây dựng các sản phẩm du lịch trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của tỉnh; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu du lịch đặc thù của từng địa phương.
- Đổi mới cơ chế quản lý thu, chi ngân sách theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm chi thường xuyên; thực hiện nghiêm túc cơ chế khoán chi, đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả; đẩy nhanh lộ trình tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách, cơ cấu lại các khoản thu, mở rộng cơ sở thu; nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bền vững; triển khai quyết liệt công tác chống thất thu thuế, chuyển giá, trốn thuế.
c) Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
- Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn; duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đầu tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở những nơi có điều kiện.
- Tiếp tục làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân; tiếp tục triển khai công tác đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cao cho tuyến dưới; đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, nhất là ở trạm y tế tuyến xã, phòng khám đa khoa khu vực và các trung tâm y tế huyện. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo trợ xã hội. Ưu tiên bố trí nguồn lực thực hiện các đề án, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, phát huy các giá trị văn hóa đậm đà bản sắc các dân tộc trong tỉnh; chú trọng nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và chăm lo phát triển thể thao thành tích cao.
d) Thực hiện tốt các chính sách và công tác quản lý nhà nước về dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo; tăng cường củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. Đẩy lùi tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
đ) Thực hiện tốt công tác quản lý tài nguyên, môi trường; chủ động phòng chống thiên tai và thực hiện đồng bộ các giải pháp để ứng phó, thích ứng một cách chủ động với biến đổi khí hậu. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Thực hiện nghiêm túc công tác bảo vệ, phát triển rừng theo chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh; hoàn thành kế hoạch trồng rừng năm 2019 với phương châm “Trồng cây nào, tốt cây đấy”; nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, an toàn hồ đập, chống sạt lở, khắc phục lũ ống, lũ quét.
e) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; tăng cường công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tiếp nhận, xử lý nhanh, kịp thời các phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch; thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân; rà soát tiếp tục giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu kiện kéo dài. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
g) Củng cố quốc phòng, an ninh; chủ động dự báo tình hình, phòng, chống có hiệu quả âm mưu chống phá của các thế lực thù địch; đẩy mạnh các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tích cực đấu tranh phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; chú trọng đảm bảo công tác an ninh nội bộ và bảo vệ chính trị nội bộ. Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác nội chính, đẩy mạnh cải cách tư pháp, trọng tâm là thực hiện tốt rà soát các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội và việc thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước trong năm 2018. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
h) Làm tốt công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, xây dựng niềm tin và khát vọng dân tộc. Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, báo chí theo hướng công khai, minh bạch kịp thời và hiệu quả; chủ động đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái thù địch, thông tin xấu độc, sai sự thật chống phá Đảng, Nhà nước trên mạng xã hội. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền đối ngoại về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên cùng phối hợp tổ chức triển khai, tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 12 (chuyên đề) thông qua ngày 15 tháng 3 năm 2019./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC SỐ 01:
DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN NĂM 2019
(Kèm theo Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 15/3/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT | Nội dung các khoản thu | Dự toán giao năm 2019 | ||
Dự toán tỉnh giao | Trong đó | |||
Ngân sách cấp tỉnh | Ngân sách huyện | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
| A- TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN | 3.250.000 | 1.490.000 | 1.760.000 |
I | Thu cân đối | 1.885.000 | 665.000 | 1.220.000 |
1 | Thu từ doanh nghiệp trung ương quản lý | 190.000 | 181.300 | 8.700 |
2 | Thu từ doanh nghiệp địa phương quản lý | 227.000 | 50.800 | 176.200 |
3 | Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài | 65.000 | 23.000 | 42.000 |
4 | Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh | 600.000 | 4.000 | 596.000 |
5 | Lệ phí trước bạ | 135.000 |
| 135.000 |
6 | Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp | 2.000 |
| 2.000 |
7 | Thuế thu nhập cá nhân | 100.000 |
| 100.000 |
8 | Thuế bảo vệ môi trường | 160.000 | 153.000 | 7.000 |
9 | Thu phí, lệ phí | 91.000 |
| 91.000 |
10 | Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước trả tiền hàng năm | 20.000 |
| 20.000 |
11 | Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền khai thác tài nguyên nước | 65.000 | 65.000 |
|
12 | Thu khác ngân sách (bao gồm cả thu tại xã) | 80.000 | 37.900 | 42.100 |
13 | Thu tiền thuê đất trả tiền một lần | 150.000 | 150.000 |
|
II | Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết | 25.000 | 25.000 |
|
III | Thu tiền sử dụng đất | 1.090.000 | 550.000 | 540.000 |
IV | Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu | 250.000 | 250.000 |
|
PHỤ LỤC SỐ 2
GIAO DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN NĂM 2019
(Kèm theo Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 15/3/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái)
ĐVT: Triệu đồng
STT | NỘI DUNG | DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN NĂM 2019 | |||||||||||||
TỔNG | TRONG ĐÓ | ||||||||||||||
YÊN BÁI | VĂN CHẤN | NGHĨA LỘ | VĂN YÊN | YÊN BÌNH | LỤC YÊN | TRẤN YÊN | TRẠM TẤU | MÙ CANG CHẢI | CỤC THUẾ | SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG | CHI CỤC HẢI QUAN | ĐƠN VỊ KHÁC | |||
1 | 2 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 |
| TỔNG THU NSNN: | 3.250.000 | 525.000 | 227.000 | 81.000 | 171.000 | 208.000 | 230.000 | 124.500 | 66.000 | 127.500 | 502.100 | 700.000 | 250.000 | 37.900 |
I | THU CÂN ĐỐI | 1.885.000 | 402.000 | 167.000 | 35.000 | 91.000 | 150.000 | 164.000 | 70.500 | 58.000 | 82.500 | 477.100 | 150.000 |
| 37.900 |
1 | Thu quốc doanh trung ương | 190.000 | 7.000 | 700 |
| 300 | 700 |
|
|
|
| 181.300 |
|
|
|
2 | Thu quốc doanh địa phương | 227.000 | 66.000 | 49.000 |
| 9.200 | 18.500 | 6.200 | 300 | 11.000 | 16.000 | 50.800 |
|
|
|
3 | Liên doanh | 65.000 |
|
|
|
| 9.000 | 33.000 |
|
|
| 23.000 |
|
|
|
4 | Ngoài quốc doanh | 600.000 | 155.000 | 90.000 | 15.000 | 47.000 | 65.000 | 91.000 | 37.000 | 42.000 | 54.000 | 4.000 |
|
|
|
5 | Lệ phí trước bạ | 135.000 | 65.000 | 6.400 | 7.500 | 10.100 | 28.600 | 7.400 | 7.500 | 800 | 1.700 |
|
|
|
|
6 | Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp | 2.000 | 1.700 |
| 300 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 | Thuế thu nhập cá nhân | 100.000 | 55.400 | 5.300 | 5.000 | 7.000 | 8.000 | 9.000 | 7.400 | 1.100 | 1.800 |
|
|
|
|
8 | Thuế bảo vệ môi trường | 160.000 | 7.000 |
|
|
|
|
|
|
|
| 153.000 |
|
|
|
9 | Thu phí, lệ phí | 91.000 | 27.000 | 9.600 | 2.300 | 7.300 | 12.000 | 12.600 | 13.500 | 1.700 | 5.000 |
|
|
|
|
10 | Thu tiền thuê đất trả tiền hàng | 20.000 | 11.400 | 1.000 | 800 | 1.900 | 2.500 | 1.300 | 800 | 100 | 200 |
|
|
|
|
11 | Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản | 65.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 65.000 |
|
|
|
12 | Thu khác ngân sách | 80.000 | 6.500 | 5.000 | 4.100 | 8.200 | 5.700 | 3.500 | 4.000 | 1.300 | 3.800 |
|
|
| 37.900 |
13 | Thu tiền thuê đất trả tiền một lần | 150.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 150.000 |
|
|
II | XỔ SỐ | 25.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 25.000 |
|
|
|
III | THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT | 1.090.000 | 123.000 | 60.000 | 46.000 | 80.000 | 58.000 | 66.000 | 54.000 | 8.000 | 45.000 |
| 550.000 |
|
|
IV | THU XUẤT NHẬP KHẨU | 250.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 250.000 |
|
- 1Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 907/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022
- 1Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2019 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 907/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022
Nghị quyết 05/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Yên Bái ban hành
- Số hiệu: 05/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/03/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực