Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/NQ-HĐND | Kon Tum, ngày 12 tháng 7 năm 2022 |
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 81/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng cuối năm 2022; Báo cáo tham tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo số 190/BC-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2022 và Báo cáo số 193/BC-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành với đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm; phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2022, trong 6 tháng cuối năm 2022 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định tại Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI và Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021; các nhiệm vụ, giải pháp tại Báo cáo số 166/BC-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2022 và các Báo cáo tiếp thu, giải trình của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Kỳ họp thứ 3 HĐND tỉnh Khóa XII; trong đó, nhấn mạnh những chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Khẩn trương hoàn thành và trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời 2021-2025. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn đầu tư công, phấn đấu đến hết niên độ năm 2022 giải ngân đạt 100% kế hoạch. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp thu ngân sách, tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách; đẩy mạnh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục các dự án khai thác quỹ đất, tổ chức đấu giá theo quy định nhằm tạo nguồn thu ngân sách nhà nước, phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách năm 2022 được giao ở mức cao nhất.
2. Triển khai sản xuất vụ mùa năm 2022 đảm bảo thời vụ; phấn đấu thực hiện hoàn thành mục tiêu trồng mới một số cây chủ lực của tỉnh trong năm 2022 như: 500 ha Sâm Ngọc Linh; 2.000 ha cây dược liệu; 3.000 ha cây ăn quả và 1.000 ha cây mắc ca. Quản lý chặt chẽ nguồn gốc giống Sâm Ngọc Linh, không để xảy ra tình trạng mua bán giống không đảm bảo chất lượng, nguồn gốc. Thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản; quyết liệt xử lý dứt điểm các ổ dịch. Thực hiện nghiêm túc và quyết liệt công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng gắn với triển khai hiệu quả kế hoạch trồng rừng năm 2022. Tập trung triển khai có có hiệu quả Đề án trồng 01 tỷ cây xanh theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, phấn đấu từ nay đến cuối năm 2022 đạt chỉ tiêu đề ra, trong đó phát động tập trung trồng cây phân tán tại các tuyến đường liên xã, liên thôn, đường nội thôn (làng).
3. Khẩn trương triển khai quy hoạch vùng trồng các loại cây ăn quả cho phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng từng vùng, tiểu vùng; xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia trồng các loại cây ăn quả; ưu tiên có chính sách hỗ trợ các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số trồng các loại cây ăn quả từ nguồn vốn của các chương trình, dự án và các nguồn vốn huy động khác, trong đó phấn đấu 6 tháng cuối năm 2022 đảm bảo các hộ dân có đất vườn trồng tối thiểu 10 cây ăn quả/hộ, các năm tiếp theo tiếp tục phát triển số lượng cây ăn quả phù hợp với diện tích đất hiện có của các người dân; có giải pháp liên doanh liên kết với các nhà máy để tìm đầu ra tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp khi đến kỳ thu hoạch để cải thiện sinh kế của người dân.
4. Triển khai có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia. Tập trung nguồn lực đế để đầu tư xây dựng nông thôn mới. Tổ chức thực hiện điếm các cấp về xây dựng thôn (làng) nông thôn mới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xây dựng sản phẩm OCOP đạt chuẩn, phấn đấu đến cuối năm 2022 có thêm 02 sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia.
5. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch để nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư theo đúng chủ trương, định hướng của tỉnh. Tăng cường thanh tra công vụ, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. Chủ động kêu gọi, theo dõi, làm việc với nhà đầu tư để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư lớn có tiềm lực đến khảo sát tìm hiểu cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh.
6. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tiếp tục đầu tư phát triển hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp hiện có và đầu tư mới các khu, cụm công nghiệp tại các địa bàn thuận lợi. Hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh quy hoạch Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum và phê duyệt bổ sung Khu công nghiệp sản xuất, chế biến dược liệu tập trung.
7. Quản lý chặt chẽ công tác vận hành hồ chứa, nhất là các hồ đập có nguy cơ gây mất an toàn. Đồng thời, Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về ứng phó thiên tai đến cấp xã, phường, nhất là trọng điểm dân cư sinh sống, sản xuất tại các khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai. Rà soát, củng cố các lực lượng, phương tiện, vật tư, hậu cần để tổ chức tốt công tác phòng chống thiên tai theo phương châm “04 tại chỗ”.
8. Tập trung các giải pháp chuẩn bị có hiệu quả các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để huy động học sinh ra lớp cho năm học mới 2022 - 2023 và triển khai chương trình giáo dục phổ thông lớp 3, lóp 7, lớp 10 trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Tăng cường các biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tổ chức cho học sinh, sinh viên các hoạt động hè bổ ích, thiết thực, nhất là các hoạt động phòng chống đuối nước ở trẻ em. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho năm học mới 2022-2023.
9. Tiếp tục triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh năm 2022 theo đúng tiến độ, hướng dẫn của Bộ Y tế và đảm bảo an toàn trong tiêm chủng. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đặc biệt là các đối tượng chính sách; khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị y tế phục vụ khám bệnh, chữa bệnh. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và thực hiện nghiêm các quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh các giải pháp nâng tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế cho người dân, phấn đấu đến cuối năm 2022, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,75%
10. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động, chính sách kích cầu, phục hồi hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để tổ chức Lễ Kỷ niệm 110 năm thành lập tỉnh Kon Tum.
11. Lồng ghép các nguồn lực để đẩy nhanh công tác giảm nghèo, bền vững. Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và chính sách an sinh xã hội. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, nhất là hỗ trợ định canh, định cư, đất ở, đất sản xuất, nhà ở đối với dân tộc thiểu số và hộ nghèo.
12. Tập trung phát triển và có giải pháp mở rộng, phân luồng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu việc làm; đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo nghề theo hướng tăng nội dung thực hành, gắn kết chặt chẽ hơn với doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tiếp tục nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai chuyển đổi số trên các lĩnh vực gắn với việc xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh. Tổ chức bàn giao kết quả nghiên cứu (sau nghiệm thu) và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong thực tiễn sản xuất.
13. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với việc thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và việc thực hiện cải cách hành chính theo kế hoạch và đột xuất. Rà soát, cắt giảm các quy trình, thủ tục hành chính không cần thiết liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
14. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường. Tăng cường thanh tra trách nhiệm về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tăng cường đối thoại trực tiếp để giải quyết có hiệu quả những bức xúc của nhân dân phù hợp với quy định của pháp luật, nhất là các điểm nóng tranh chấp, khiếu kiện.
15. Thực hiện tốt công tác đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thường xuyên truy quét, trấn áp, xử lý các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm ma túy, băng nhóm, tín dụng đen.... Chuẩn bị chu đáo cho công tác diễn tập khu vực phòng thủ kết hợp phòng thủ dân sự cấp tỉnh năm 2022, đảm bảo tuyệt đối an toàn và tiến độ, chất lượng theo yêu cầu. Tăng cường mở rộng các hoạt động hợp tác đối ngoại sau dịch bệnh COVID-19; trong đó tổ chức hội đàm cấp cao để đánh giá kết quả thực hiện Bản ghi nhớ hợp tác giữa tỉnh Kon Tum với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và ký kết Bản ghi nhớ hợp tác trong giai đoạn tiếp theo.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, vận động quần chúng, đoàn viên và hội viên tích cực thực hiện và giám sát việc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Khoá XII Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 70/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Bắc Giang
- 3Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Nghị quyết 04/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2022 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Nghị quyết 16/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Nghị quyết 03/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2022 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Nghị quyết 02/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2018 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Nghị quyết 38/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 3 tháng cuối năm 2021 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Nghị quyết 53/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh 6 tháng cuối năm 2021
- 10Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Nghị quyết 05/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Nghị quyết 63/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do Hội đồng nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2022 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2021 về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Nghị quyết 70/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Bắc Giang
- 7Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 8Nghị quyết 04/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2022 do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Nghị quyết 16/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Nghị quyết 03/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2022 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Nghị quyết 02/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2018 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Nghị quyết 38/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 3 tháng cuối năm 2021 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Nghị quyết 53/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh 6 tháng cuối năm 2021
- 14Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Nghị quyết 05/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Nghị quyết 63/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do Hội đồng nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2022 do tỉnh Bến Tre ban hành
Nghị quyết 29/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng cuối năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 29/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Dương Văn Trang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra