- 1Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 2Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 41/2018/TT-BYT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 5Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 7Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2022
- 8Kế hoạch 8576/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 8725/KH-UBND năm 2021 về phát triển mới 5.000 doanh nghiệp và 100 doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 -2025
- 10Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2022/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 13 tháng 7 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ BỔ SUNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Xét Tờ trình số 3610/TTr-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2022; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tập trung trong 6 tháng cuối năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Để hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm theo Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2022 và những nhiệm vụ, giải pháp bổ sung đã nêu trong Báo cáo số 284/BC-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp như sau:
1. Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ. Quan tâm tháo gỡ khó khăn và ưu tiên phân bổ vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện 11 công trình, dự án theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và các công trình trọng điểm, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, khẩn trương hoàn thành bàn giao mặt bằng xây dựng cầu Rạch Miễu 2; thu hút đầu tư vào Khu Công nghiệp Phú Thuận; chuẩn bị các hồ sơ của dự án đầu tư Tuyến đường bộ ven biển (giai đoạn 1); khánh thành đưa vào khai thác các Nhà máy điện gió đủ điều kiện; hoàn chỉnh hồ sơ khởi động Nhà máy sản xuất Hydro xanh Bến Tre; khẩn trương lựa chọn nhà thầu thi công Dự án Hồ chứa nước ngọt Lạc Địa xã Phú Lễ, huyện Ba Tri.
2. Về phát triển kinh tế
a) Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, thủy sản và giảm nhẹ thiên tai để bảo vệ thành quả sản xuất; tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng trừ sâu đầu đen gây hại dừa, phòng bệnh dịch tả lợn Châu Phi và bệnh dại trên chó, mèo. Triển khai phương án bảo vệ đê điều và các khu vực trọng điểm trong mùa mưa, bão, triều cường năm 2022; sớm có kế hoạch triển khai công tác phòng ngừa hạn, mặn trong mùa khô năm 2022 - 2023.
Tập trung sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn; tiếp tục duy trì và mở rộng vùng sản xuất tập trung (dừa, cây ăn trái, cây giống, hoa kiểng); xây dựng phát triển vùng nguyên liệu liên kết với ngành công nghiệp chế biến trong và ngoài tỉnh để chế biến, xuất khẩu. Tăng cường kết nối thị trường để tạo đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, nhất là nghiên cứu, triển khai giải pháp căn cơ về phát triển cây dừa, đảm bảo đầu ra cho trái dừa và các sản phẩm từ dừa. Đầu tư cơ sở hạ tầng và tăng cường tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phát triển đạt chỉ tiêu 500 ha nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao. Triển khai thực hiện dự án Phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp thông minh thích ứng biến đổi khí hậu (CSAT) ngay sau khi hiệp định được ký kết.
b) Tiếp tục tập trung triển khai Chương trình xây dựng Nông thôn mới tỉnh Bến Tre, sớm hướng dẫn thực hiện theo Bộ tiêu chí mới; phấn đấu đến cuối năm công nhận thêm 03 xã nông thôn mới nâng cao và 02 xã nông thôn mới kiểu mẫu.
c) Tập trung triển khai phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố; kêu gọi, hoàn thành việc lựa chọn nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp An Hòa Tây - huyện Ba Tri và Cụm công nghiệp Phú Hưng - thành phố Bến Tre.
d) Triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh và chủ động tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Trung ương theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025. Củng cố, nâng chất hoạt động các hợp tác xã hiện có; phấn đấu thành lập mới thêm 04 hợp tác xã; tăng cường tuyên truyền, vận động để tạo sự đồng thuận của Nhân dân trong việc thành lập mới 01 Liên hiệp hợp tác xã.
đ) Tiếp tục phát triển mạnh thương mại điện tử; chủ động triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu; quản lý và kiểm tra chặt chẽ tình hình mua bán, giá cả xăng dầu, vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,... Hoàn thành và triển khai Đề án phát triển kinh tế ban đêm tỉnh Bến Tre.
e) Triển khai quyết liệt hơn nữa Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia; tập trung thực hiện thí điểm chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã.
g) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng; tập trung nguồn vốn tín dụng đẩy nhanh tiến độ triển khai các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh, phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm và hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó khăn do bị ảnh hưởng của dịch COVID-19.
h) Điều hành chi ngân sách đúng quy định. Thực hiện rà soát, đánh giá để phát triển nguồn thu, nhất là nguồn thuế thu nhập cá nhân, thu chuyển mục đích và quyền sử dụng đất; chống thất thu thuế, đảm bảo mức nợ thuế dưới 4% so tổng thu thuế vào cuối năm; xử lý dứt điểm tình trạng nợ thuế kéo dài của Công ty cổ phần Đầu tư và khai thác Biển Đông tại huyện Thạnh Phú. Thẩm định chính xác giá và tính đúng, tính đủ các loại thuế dự án đô thị; tích cực vận động các doanh nghiệp lớn đang hoạt động trên địa bàn tỉnh kê khai và nộp thuế tại tỉnh. Nghiên cứu xây dựng Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
i) Tiếp tục huy động nguồn lực đầu tư phát triển; thực hiện tốt các giải pháp để đẩy mạnh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công và nguồn vốn ODA năm 2022; hoàn tất công tác đấu thầu và khởi công xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bến Tre; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án phát triển đô thị. Tiếp tục phối hợp với tỉnh Tiền Giang để giải quyết các vướng mắc nhằm sớm đầu tư dự án Trạm bơm nước thô Cái Bè và hệ thống tuyến ống truyền tải.
k) Hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Triển khai Đề án phát triển thị trường bất động sản giai đoạn 2022 - 2030.
l) Triển khai mô hình thí điểm tạo quỹ đất sạch để khai thác, thu hút đầu tư. Phấn đấu chuyển đổi 5.000 ha đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác thu hồi đất an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên nguồn lực, tập trung giải quyết có hiệu quả vấn đề ô nhiễm môi trường, nhất là việc thu gom, xử lý rác thải. Sớm giải quyết dứt điểm vấn đề khó khăn, vướng mắc của Nhà máy xử lý rác thải Bến Tre và ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở sản xuất than thiêu kết trên địa bàn các huyện, thành phố. Đẩy nhanh tiến độ thẩm định công nghệ xử lý rác để triển khai nhà máy rác tại huyện Bình Đại.
m) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 8576/KH-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình “Đồng Khởi khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp” tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch số 8725/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phát triển mới 5.000 doanh nghiệp và xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025.
3. Về văn hóa xã hội
a) Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống và xây dựng con người Bến Tre phát triển toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển tỉnh trong từng giai đoạn.
b) Thực hiện tốt công tác chuẩn bị và tổ chức chu đáo, đúng thời gian khai giảng năm học mới 2022 - 2023. Triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông mới lớp 3, lớp 7 và lớp 10; đồng thời thí điểm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi trên địa bàn thành phố Bến Tre và huyện Chợ Lách. Thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh sau trung học cơ sở và tốt nghiệp trung học phổ thông. Tiếp tục theo dõi, phối hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng Đề án thành lập Trường Đại học Tây Nam bộ là thành viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Triển khai Đề án sắp xếp lại tổ chức bộ máy Trường Cao đẳng Bến Tre.
c) Tiếp tục triển khai nhất quán, đồng bộ, hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường năng lực y tế cơ sở và sẵn sàng kịch bản ứng phó cho mọi tình huống, kể cả khi xuất hiện biến chủng mới lây lan nhanh và nguy hiểm hơn. Tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh để xác định giải pháp thích ứng phù hợp nhằm phục hồi phát triển kinh tế - xã hội an toàn, bền vững. Đẩy mạnh công tác truyền thông, theo dõi chặt chẽ tình hình bệnh sốt xuất huyết toàn tỉnh, rà soát khoanh vùng các địa bàn nguy cơ cao, thực hiện chiến dịch diệt lăng quăng; truyền thông, giám sát chặt chẽ và xử lý ổ dịch dại trên người và trên động vật, đảm bảo vắc xin dại và huyết thanh kháng dại.
Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc, mua sắm trang thiết bị, vật tư y tế cho công tác khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch; quan tâm tháo gỡ các khó khăn trong hoạt động của các cơ sở y tế công lập, đào tạo nguồn nhân lực ngành y tế, đặc biệt là thường xuyên động viên và có giải pháp hỗ trợ để đội ngũ y, bác sĩ an tâm công tác, phục vụ lâu dài trong các cơ sở y tế công lập. Tăng cường công tác quản lý hoạt động cấp nước trên địa bàn tỉnh; sớm ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt của tỉnh Bến Tre theo quy định tại Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế.
d) Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025. Tiến hành điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022. Tổ chức chu đáo các hoạt động kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2022). Tập trung vận động xã hội hóa xây dựng mới dứt điểm một số căn nhà tình nghĩa cho người có công gặp khó khăn về nhà ở đã được thống kê trong năm 2022. Tiếp tục tăng cường công tác truyền thông, vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế nhằm góp phần thực hiện tốt công tác an sinh xã hội trên địa bàn. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về bảo vệ trẻ em; phòng, chống đuối nước, xâm hại trẻ em.
đ) Xây dựng hoàn chỉnh Đề án Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Bến Tre đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Bến Tre lần thứ IX năm 2022 và tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần IX năm 2022. Tiếp tục tăng cường quảng bá, liên kết và hỗ trợ triển khai các sự kiện, hoạt động để kích cầu du lịch của tỉnh.
4. Về quốc phòng an ninh; cải cách hành chính, chế độ công vụ, công chức
a) Tăng cường tuần tra, kiểm soát chặt chẽ biên giới vùng biển, ngăn chặn kịp thời hoạt động xuất nhập cảnh trái phép. Thực hiện quyết liệt hơn nữa các giải pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế, khuyến nghị của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác IUU. Tăng cường quản lý, phòng ngừa, đấu tranh, xử lý nghiêm với hoạt động “tín dụng đen” và các hành vi vi phạm sử dụng công nghệ cao, không gian mạng; đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm giết người do nguyên nhân xã hội, cố ý gây thương tích, lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, huyện Châu Thành, huyện Bình Đại và diễn tập phòng chống lụt bão huyện Ba Tri đạt yêu cầu.
c) Quyết liệt tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao chỉ số PCI, PAPI, SIPAS, PAR INDEX của tỉnh trong năm 2022. Tiếp tục thực hiện công tác rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; thực hiện việc sáp nhập các ấp không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
d) Khẩn trương, quyết liệt triển khai, thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
5. Tập trung hoàn thành công tác lập Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trình thẩm định và phê duyệt. Tham mưu cụ thể hóa và triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của Bộ Chính trị Khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết phát triển giữa tỉnh Bến Tre với các tỉnh, thành; phối hợp tổ chức chu đáo Hội nghị tổng kết Chương trình hợp tác phát triển kinh tế xã hội với Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 - 2021 và ký kết thỏa thuận hợp tác đến năm 2025.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết, phấn đấu hoàn thành đạt mức cao nhất mục tiêu và các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2022.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 7 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2022 thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tại Nghị quyết 11/NQ-CP do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Nghị quyết 29/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng cuối năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Nghị quyết 20/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 6 tháng đầu năm 2022 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4Nghị quyết 45/2023/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 4Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Thông tư 41/2018/TT-BYT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 9Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 11Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2022
- 12Kế hoạch 8576/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 13Kế hoạch 8725/KH-UBND năm 2021 về phát triển mới 5.000 doanh nghiệp và 100 doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 -2025
- 14Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2022 thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tại Nghị quyết 11/NQ-CP do tỉnh Nam Định ban hành
- 16Nghị quyết 29/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng cuối năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 17Nghị quyết 20/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 6 tháng đầu năm 2022 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 18Nghị quyết 45/2023/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2022 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 15/2022/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Hồ Thị Hoàng Yến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực