HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/NQ-HĐND | Thái Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2021 |
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Báo cáo số 125/BC-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2022; Báo cáo của các cơ quan bảo vệ pháp luật; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của tỉnh với các nội dung sau:
Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ sức khỏe, tính mạng Nhân dân, tập trung tận dụng tốt cơ hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế; tiếp tục đổi mới, cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành sản xuất gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là một số công trình giao thông trọng điểm, liên kết vùng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống Nhân dân. Tăng cường công tác quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt từ 9% trở lên.
- Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất đạt 12,3% trở lên; trong đó:
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,3-2,5%.
Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng 16,2% trở lên (trong đó: công nghiệp tăng 18,5%, xây dựng tăng 10-12%)
Giá trị sản xuất khu vực dịch vụ tăng 7,3%.
- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong GRDP đạt 76,5%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống còn khoảng 27%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 10,5%.
- Kim ngạch nhập khẩu tăng 10,0%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 9,5%.
- Số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao trong năm: 10 xã trở lên.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 10.054 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa (không tính tiền thu sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) đạt 5.676 tỷ đồng.
- Năng suất lao động (tính theo giá so sánh) tăng trên 8,8%;
- GRDP bình quân đầu người đạt từ 57,5 triệu đồng trở lên;
b) Các chỉ tiêu văn hóa - xã hội:
- Mức giảm tỷ lệ sinh ước đạt 0,1‰; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 10%; số giường bệnh/vạn dân đạt 40 giường bệnh; số bác sĩ/vạn dân đạt 13,5 bác sĩ; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt khoảng 88%.
- Tạo việc làm mới cho từ 34.500 lao động trở lên.
- Có thêm 140 trường được đánh giá ngoài và công nhận đạt chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa đạt trên 90%.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 13,9%.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch trong tình hình mới theo chỉ đạo của Trung ương và thực tế của địa phương. Khẩn trương xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án để triển khai Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và các giải pháp của Chính phủ; đẩy mạnh thực hiện 5 nhiệm vụ trọng tâm và 3 đột phá phát triển theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đã đề ra; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách trong từng ngành, lĩnh vực. Tập trung một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
a) Tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt, thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch trong tình hình mới, bảo đảm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ. Đề cao cảnh giác, tuyệt đối không chủ quan, lơ là trong phòng, chống dịch; rà soát, bổ sung kịp thời quan điểm về cách tiếp cận toàn dân phòng, chống dịch; xây dựng kịch bản, phương án và chuẩn bị sẵn sàng các nguồn lực để chủ động ứng phó trong trường hợp tăng cấp độ dịch, bảo đảm môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội.
b) Tiếp tục đổi mới cơ cấu nền kinh tế và các ngành sản xuất gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản. Tập trung phát triển sản phẩm dựa vào công nghệ tiên tiến, nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ để hình thành các ngành nghề, sản phẩm mới có lợi thế cạnh tranh, giá trị gia tăng cao.
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, khuyến khích thực hiện cơ giới hóa toàn bộ quá trình sản xuất lúa gạo; thực hiện có hiệu quả các giải pháp tái đàn gia súc, gia cầm; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi; phát triển thủy sản theo hướng bền vững. Tập trung chỉ đạo xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng hệ thống đèn điện “thắp sáng đường quê”; nhân rộng mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh; triển khai hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng phát triển các ngành có công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, ít gây ô nhiễm môi trường; tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp để thu hút nhà đầu tư thứ cấp, nâng cao năng lực sản xuất. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông kết nối. Tập trung xây dựng và phát triển Khu kinh tế toàn diện về công nghiệp, thương mại, dịch vụ, đô thị và kinh tế biển để trở thành trọng điểm, động lực phát triển kinh tế của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn có tác động quan trọng đến sự phát triển của tỉnh.
Chỉ đạo quyết liệt các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý quy hoạch; hoàn thành Quy hoạch tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tập trung thực hiện hiệu quả các giải pháp phát triển đô thị; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở, khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu; đấu thầu, đấu giá các dự án phát triển nhà ở tạo nguồn lực đầu tư phát triển.
Phát triển thương mại dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, triển khai thực hiện đề án đẩy mạnh xuất khẩu để cơ cấu lại thị trường, xác định các ngành hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Thực hiện các giải pháp phục hồi và phát triển các ngành dịch vụ du lịch, vận tải, tài chính, tín dụng...
Triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư vào tỉnh. Tập trung chỉ đạo tháo gỡ các "nút thắt", "điểm nghẽn", thúc đẩy cải cách đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nhất là cải cách hành chính, tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng... để thu hút đầu tư. Tiếp tục đổi mới phương pháp, cách thức giải quyết các thủ tục đối với dự án đầu tư của các tập đoàn lớn, các dự án ưu tiên, khuyến khích đầu tư để giảm bớt thời gian, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư sớm triển khai dự án.
Tập trung thực hiện hiệu quả công tác thu ngân sách năm 2022; phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức thu ngân sách theo kế hoạch đề ra. Điều hành ngân sách linh hoạt, quản lý chi trong phạm vi dự toán được giao. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; tập trung nguồn lực để xử lý nợ xây dựng cơ bản.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tập trung khắc phục tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý đất đai; chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về lấn chiếm đất, tự ý chuyển đổi, sử dụng đất sai mục đích. Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng theo Chỉ thị số 08/CT-TU ngày 05 tháng 7 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án, thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung xử lý môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí, nguồn nước; xử lý kịp thời các điểm “nóng” về môi trường. Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai; nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai; thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”, giảm thiểu thiệt hại khi có thiên tai, bão lụt xảy ra.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, lao động, việc làm, an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
Tăng cường công tác y tế dự phòng, y tế cơ sở; đảm bảo an toàn thực phẩm; nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người dân. Phát triển và nâng cao năng lực của hệ thống khám, chữa bệnh ở các tuyến thông qua việc đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng và trang thiết bị. Xây dựng và triển khai các đề tài, đề án phát triển toàn diện hệ thống y tế.
Thực hiện hiệu quả đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục ở các cấp học; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hệ thống trường phổ thông có nhiều cấp học. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; tạo chuyển biến tích cực trong xây dựng xã hội học tập. Tổ chức quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ bảo đảm đúng quy định; nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống.
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và việc làm cho người lao động; chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và hội nhập quốc tế. Thực hiện có hiệu quả chương trình giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người và gia đình có công, chính sách bảo đảm an sinh xã hội, nhất là chính sách hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo quy định của Chính phủ. Tiếp tục quan tâm chăm sóc và bảo vệ trẻ em; thực hiện bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bảo đảm hiệu quả. Tập trung giải quyết dứt điểm đúng quy định của pháp luật về những tồn đọng trong thực hiện chính sách người hoạt động kháng chiến và người nhiễm chất độc hóa học.
Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, thông tin và truyền thông, phát thanh, truyền hình góp phần nâng cao trình độ dân trí, cải thiện sức khỏe, tầm vóc người dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao bảo đảm an toàn về phòng, chống dịch bệnh. Chú trọng phát triển du lịch làng nghề, sinh thái, văn hóa, tâm linh, đánh thức tiềm năng du lịch của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao.
d) Xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chỉ đạo điều hành
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành; thực hiện tốt các nhiệm vụ về xây dựng chính quyền, quản lý tổ chức bộ máy biên chế; tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, tích cực đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số quản trị hành chính công (PAPI). Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực, hiệu quả thực thi công vụ của các cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số. Triển khai Đề án xây dựng đô thị thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã và tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu; tăng cường kiểm tra công vụ, đẩy mạnh phòng chống tiêu cực, sách nhiễu, gây phiền hà của cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện tốt công tác thanh tra và tiếp công dân; tập trung giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh, hạn chế tối đa khiếu nại vượt cấp.
e) Tăng cường củng cố tiềm lực, giữ vững quốc phòng, an ninh và bảo đảm an toàn xã hội
Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh Nhân dân vững chắc. Củng cố, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện và tuyến phòng thủ ven biển vững chắc. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; thực hiện đồng bộ các biện pháp, giải pháp nhằm kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai hiệu quả phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ năm 2022 đảm bảo chất lượng, đúng luật.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVII Kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 37/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Chương trình 21/CTr-UBND hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3Chương trình 14/CTr-UBND triển khai nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Nghị quyết 29/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng cuối năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Nghị quyết 63/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do Hội đồng nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Nghị quyết 175/NQ-HĐND năm 2022 về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2023 mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 37/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Chương trình 21/CTr-UBND hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 6Chương trình 14/CTr-UBND triển khai nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Nghị quyết 29/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng cuối năm 2022 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 8Nghị quyết 63/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do Hội đồng nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Nghị quyết 175/NQ-HĐND năm 2022 về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 10Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2023 mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Thái Bình ban hành
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Thái Bình ban hành
- Số hiệu: 66/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Tiến Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực