Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 188-TTg | Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 1958 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT CÔNG ĐOÀN SỐ 103-SL/L10 NGÀY 05-11-1957
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Luật công đoàn đã được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua ngày 14 tháng 9 năm 1957 và được ban hành do Sắc lệnh số 108-SL/L10 ngày 5 tháng 11 năm 1957;
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Lao động và Ban chấp hành Tổng liên đoàn lao động Việt Nam;
NGHỊ ĐỊNH:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP
Đối với các chính sách và Luật lệ thuộc về quyền lợi và nhiệm vụ của công nhân viên chức, các cấp chính quyền cần thảo luận và đi đến nhất trí với tổ chức Công đoàn cùng cấp trước khi quyết định. Trường hợp có những vấn đề đã thảo luận kỹ mà chưa nhất trí, thì cả hai bên phải báo cáo và xin ý kiến cấp trên.
Trong các cuộc hội nghị nói trên đại biểu của tổ chức công đoàn cấp nào là đại biểu chính thức thay mặt cho toàn thể công nhân, viên chức thuộc phạm vi tổ chức của công đoàn cấp ấy.
Để đại biểu của Công đoàn các cấp khi tham gia ý kiến với chính quyền có thể mang ý kiến tập thể của Ban chấp hành và của công nhân viên chức, cơ quan chính quyền các cấp mỗi khi triệu tập hội nghị cần gửi trước chương trình, đề án cho Công đoàn. Ban chấp hành công đoàn có trách nhiệm nghiên cứu các chương trình, đề án của chính quyền, chuẩn bị ý kiến và cử đại biểu thảo luận với chính quyền.
Trường hợp cấp bách, hoặc đối với những vấn đề ít phức tạp, cơ quan chính quyền có thể trao đổi ý kiến ngay với đại biểu công đoàn, không theo thủ tục nói trên.
Đối với các chính sách, luật lệ của Chính phủ về nhiệm vụ và quyền lợi của công nhân, viên chức, các Liên hiệp Công đoàn, Công đoàn ngành dọc, Công đoàn trực thuộc Tổng Liên đoàn có nhiệm vụ cùng với cơ quan chính quyền cùng cấp quy định những chi tiết và những biện pháp thích hợp để tổ chức thực hiện các chính sách, luật lệ ấy trong phạm vi từng ngành, từng địa phương.
TIẾT 2. – CÔNG ĐOÀN Ở CÁC XÍ NGHIỆP NHÀ NƯỚC:
Ban chấp hành công đoàn có trách nhiệm nghiên cứu chương trình, đề án của Giám đốc, thu thập ý kiến, nguyện vọng của công nhân, viên chức, cử đại biểu đi dự hội nghị thảo luận với Giám đốc xí nghiệp. Sau khi hội nghị đã quyết định, công đoàn có trách nhiệm tổ chức, động viên, hướng dẫn công nhân, viên chức tích cực phát huy sáng kiến, ra sức thi đua thực hiện quyết định ấy.
Nội dung báo cáo của Giám đốc xí nghiệp trong hội nghị nói trên sẽ do Giám đốc xí nghiệp Ban chấp hành công đoàn thảo luận quyết định.
Những hội nghị nói trên tổ chức thường kỳ hàng tháng, ba tháng, sáu tháng hoặc theo từng thời vụ, từng đợt công tác trong phạm vi tổ sản xuất, phân xưởng, khu vực hoặc toàn xí nghiệp, tùy theo xí nghiệp lớn hay nhỏ, số lượng công nhân, viên chức nhiều hay ít, làm việc tập trung hay phân tán. Những hội nghị này do Ban chấp hành công đoàn tổ chức và lãnh đạo. Thể thức tổ chức lãnh đạo do Công đoàn cấp trên hướng dẫn.
Đối với các vấn đề thuộc phạm vi kế hoạch sản xuất, kinh doanh và thi hành những chỉ thị, nghị quyết của cấp trên về việc quản lý xí nghiệp, hội nghị công nhân, viên chức có quyền góp ý kiến, xây dựng biện pháp thi hành. Trong khi thi hành nếu công nhân, viên chức thấy có khuyết điểm, thì có quyền đề nghị bổ sung, hoặc sửa đổi. Nhưng khi chưa có quyết định của Giám đốc xí nghiệp, công nhân viên chức không được tự ý thay đổi.
Đối với các vấn đề thuộc phạm vi sinh hoạt và phúc lợi của công nhân, viên chức, khi đã có chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, hội nghị công nhân, viên chức có thể quyết định những biện pháp cụ thể để Giám đốc nghiên cứu và tổ chức thực hiện.
Đối với những ý kiến của hội nghị công nhân viên chức, Giám đốc xí nghiệp có nhiệm vụ nghiên cứu và giải quyết.
Đối với những ý kiến đúng, thì ghi vào chương trình để thực hiện.
Đối với những ý kiến không đủ thẩm quyền giải quyết, thì báo cáo lên cấp trên.
Đối với những ý kiến không thể thi hành được, thì trả lời và nói rõ lý do cho công nhân, viên chức biết.
TIẾT 3. – CÔNG ĐOÀN Ở CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC:
Những Hội nghị nói trên tổ chức thường kỳ hàng tháng; hoặc ba tháng, sáu tháng tùy theo cơ quan lớn hay nhỏ, tập trung hay phân tán.
Trong các Hội nghị nói trên, cán bộ, viên chưc thảo luận, nhận xét, bổ sung báo cáo của thủ trưởng cơ quan, góp phần xây dựng chương trình công tác, đề nghị những biện pháp cải tiến tổ chức lãnh đạo và lề lối làm việc của cơ quan.
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến của Ban chấp hành công đoàn và của cán bộ, viên chức và giải quyết theo như cách giải quyết đã quy định cho Giám đốc xí nghiệp trong điều 6.
Để đảm bảo sinh hoạt dân chủ trong cơ quan, Ban chấp hành công đoàn có quyền nhắc nhở thủ trưởng cơ quan mở những Hội nghị thường kỳ nói trên.
TIẾT 4. - CÔNG ĐOÀN Ở XÍ NGHIỆP TƯ BẢN TƯ DOANH:
Khi quyết định việc ký kết hợp đồng, cơ quan Nhà nước và chủ xí nghiệp phải đặc biệt xem trọng ý kiến của Công đoàn. Ban chấp hành công đoàn có nhiệm vụ tổ chức, động viên công nhân, viên chức thực hiện tốt các hợp đồng đã ký kết.
TIẾT 5. – TƯ CÁCH PHÁP NHÂN CỦA CÔNG ĐOÀN:
Công nhân, viên chức trong hay ngoài công đoàn có thể ủy quyền cho Ban chấp hành Công đoàn cơ quan, xí nghiệp thay mặt mình trước Tòa án về những việc có tổn hại đến quyền lợi chính đáng của công nhân,viên chức.
Ban chấp hành công đoàn có quyền cử người trong tổ chức mình để bào chữa trước Tòa án giúp những công nhân, viên chức trong hay ngoài tổ chức công đoàn, khi người này yêu cầu.
PHƯƠNG TIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN
Ở xí nghiệp và cơ quan, thì tùy theo tính chất phạm vi hoạt động, nhu cầu, hoàn cảnh, khả năng cụ thể, Giám đốc xí nghiệp Nhà nước, thủ trưởng cơ quan, chủ xí nghiệp tư bản tư doanh có trách nhiệm cung cấp cho công đoàn trụ sở làm việc, nơi hội họp, bàn ghế, máy chữ, điện thoại, xe đạp, vv…
Thì giờ để làm công tác công đoàn:
Những công đoàn cơ sở và Công đoàn bộ phận (phân xưởng) có từ 80 đến 150 công nhân, viên chức hoặc những công đoàn có trên 150 công nhân, viên chức nhưng xét thấy không cần phải có cán bộ chuyên trách làm công tác công đoàn, mỗi tháng được nhiều nhất 104 giờ trong giờ làm việc để làm công tác công đoàn.
Những công đoàn cơ sở dưới 80 công nhân, viên chức mỗi tháng được nhiều nhất 56 giờ trong giờ làm việc để làm công tác công đoàn.
Số lượng công nhân, viên chức nói trong điều này gồm tất cả công nhân, viên chức của xí nghiệp, trong cũng như ngoài tổ chức công đoàn, không kể những người tạm tuyển ngắn hạn dưới một tháng.
Cán bộ chuyên trách làm công tác công đoàn:
- Những công đoàn cơ sở có từ trên 150 đến 400 công nhân, viên chức có thể có một cán bộ chuyên trách.
- Những công đoàn cơ sở có từ trên 400 đến 800 công nhân, viên chức có thể có hai cán bộ chuyên trách.
- Những công đoàn cơ sở có từ trên 800 công nhân đến 1200 công nhân, viên chức có thể có ba cán bộ chuyên trách.
- Những công đoàn cơ sở có từ trên 1200 đến 2.000 công nhân, viên chức có thể có bốn cán bộ chuyên trách.
- Những công đoàn cơ sở có từ trên 2.000 công nhân viên chức, cứ thêm 1.500 công nhân, viên chức thì có thể thêm một cán bộ chuyên trách.
Tùy theo sự phát triển của phong trào, tùy theo yêu cầu công tác, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sẽ căn cứ vào quy định trên đây để điều chỉnh số cán bộ chuyên trách làm công tác công đoàn cho thích hợp.
Đối với những công đoàn cơ sở mà số lượng công nhân, viên chức dưới mức ấn định, nếu xét thấy cần phải có cán bộ chuyên trách làm công tác công đoàn thì Tổng liên đoàn lao động Việt Nam sẽ cùng với Bộ sở quan quyết định.
b) Trong các cơ quan Nhà nước:
Nói chung, trong các cơ quan Nhà nước, cán bộ làm công tác công đoàn thoát ly công tác chuyên môn. Số thì giờ để làm công tác công đoàn trong thì giờ làm việc chuyên môn nhiều hay ít tùy theo yêu cầu công tác của mỗi công đoàn cơ quan, nhưng nhiều nhất cũng chỉ được 104 giờ mỗi tháng. Trường hợp cần thiết phải có cán bộ thoát ly công tác chuyên môn để chuyên trách làm công tác công đoàn, thì Tổng Liên đoàn lao động Việt nam sẽ cùng với Bộ sở quan quyết định.
Điều 20 – Những khoản tiền sau đây không kể vào tổng số tiền lương khi tính kinh phí công đoàn:
a) Lương của chủ hay người thay mặt cho chủ ở các xí nghiệp tư bản tư doanh;
b) Lương hay tiền công của những người học việc, những người lao động độc lập;
c) Lương hay tiền công của những người giúp việc trong những nhà ăn, nhà giữ trẻ cho công nhân, viên chức tự tổ chức và đảm nhiệm việc trả lương;
d) Lương hay tiền công của những người tham gia những tập đoàn sản xuất, những đội bốc vác làm việc không thường xuyên cho các cơ quan, xí nghiệp và khách tư nhân.
Điều 23. – Quá hạn quy định nói trên mà đơn vị có trách nhiệm chưa nộp đủ kinh phí công đoàn thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp báo cho cơ quan Tài chính hoặc Ngân hàng địa phương làm thể thức chuyển khoản số tiền phải nộp từ tài khoản của đơn vị có trách nhiệm sang tài khoản của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
Nếu đơn vị có trách nhiệm không có tài khoản ở cơ quan Tài chính hoặc Ngân hàng, thì Ban chấp hành công đoàn sẽ báo cho cơ quan chính quyền và cơ quan lao động địa phương biết để giải quyết.
Danh từ cơ quan nói trong Nghị định này chỉ chung cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các cơ quan của các đoàn thể nhân dân.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Thông tư 09-LĐ/TT-1977 hướng dẫn thi hành Luật công đoàn trong các Xí nghiệp tư bản tư doanh do Bộ Lao động ban hành
- 2Thông tư 177-BCNN-CBLĐ-1964 hướng dẫn Quyết định 118-QĐ-1963 về việc hội họp, học tập của Cán bộ, công nhân viên chức do Bộ Công nghiệp nhẹ ban hành
- 3Thông tư 26-LĐ/TT năm 1960 về việc chấn chỉnh và đẩy mạnh công tác phổ biến luật lệ lao động do Bộ Lao động ban hành
- 4Thông tư 11-TC/HCP năm 1961 hướng dẫn thi hành Điều lệ quản lý kinh phí hành chính do Bộ Tài Chính ban hành.
- 5Luật Công đoàn 2012
- 1Thông tư 09-LĐ/TT-1977 hướng dẫn thi hành Luật công đoàn trong các Xí nghiệp tư bản tư doanh do Bộ Lao động ban hành
- 2Thông tư 177-BCNN-CBLĐ-1964 hướng dẫn Quyết định 118-QĐ-1963 về việc hội họp, học tập của Cán bộ, công nhân viên chức do Bộ Công nghiệp nhẹ ban hành
- 3Thông tư 07-LĐ/TT năm 1959 Bổ sung Thông tư 33-LĐ/TT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn và Nghị định thi hành Luật công đoàn trong các xí nghiệp, cơ quan trường học Nhà nước và cơ quan, đoàn thể, nhân dân do Bộ Lao Động ban hành
- 4Thông tư 26-LĐ/TT năm 1960 về việc chấn chỉnh và đẩy mạnh công tác phổ biến luật lệ lao động do Bộ Lao động ban hành
- 5Thông tư 26-LĐTT năm 1958 hướng dẫn thi hành Luật công đoàn và Nghị định Thủ tướng Chính phủ thi hành Luật công đoàn trong các xí nghiệp tư bản tư doanh do Bộ Lao động ban hành
- 6Thông tư 11-TC/HCP năm 1961 hướng dẫn thi hành Điều lệ quản lý kinh phí hành chính do Bộ Tài Chính ban hành.
- 7Thông tư 07-TC/HCP năm 1959 về việc nộp kinh phí công đoàn do Bộ Tài Chính ban hành.
- 8Luật Công đoàn 1957
- 9Luật Công đoàn 2012
- 10Thông tư 33-LĐ/TT năm 1958 hướng dẫn thi hành một số điều khoản của Luật Công đoàn và Nghị định của Thủ tướng Chính phủ về việc thi hành Luật Công đoàn trong các xí nghiệp, cơ quan trường học nhà nước và cơ quan đoàn thể Nhân dân do Bộ Lao động ban hành
Nghị định 188-TTg năm 1958 hướng dẫn Luật công đoàn 103-SL/L10 về quan hệ giữa các cấp chính quyền do Thủ Tướng ban hành
- Số hiệu: 188-TTg
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 09/04/1958
- Nơi ban hành: Phủ Thủ tướng
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 16
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra