- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Thủy lợi 2017
- 3Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 4Công văn 8145/BNN-TCTL năm 2019 về xây dựng Kế hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 3729/QĐ-BNN-TCTL năm 2019 về phê duyệt Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/KH-UBND | Cà Mau, ngày 04 tháng 6 năm 2020 |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Quyết định số 3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27/9/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và Công văn số 8145/BNN-TCTL ngày 30/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng Kế hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Hạn chế, giảm thiểu tối đa những tác động gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi, từng bước cải thiện chất lượng nước, tiến tới đảm bảo nguồn cấp nước đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh.
- Quản lý việc cấp phép và kiểm tra thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
- Các cấp, các ngành liên quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý công trình thủy lợi quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch, gắn với thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nước tại các công trình thủy lợi; theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi của các bệnh viện, khu công nghiệp, các làng nghề và cơ sở sản xuất.
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm quy định về xả nước thải vào công trình thủy lợi, ngăn chặn kịp thời, xử lý hoặc đề xuất các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định về xả nước thải vào công trình thủy lợi khi mới phát sinh.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về xả nước thải vào công trình thủy lợi; xác định rõ trách nhiệm cụ thể để các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch đã đề ra.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương để triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm tiến tới đạt mục tiêu của Kế hoạch này.
1. Triển khai thực hiện pháp luật về thủy lợi
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Rà soát, tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Chủ trì tổ chức xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện) trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Triển khai thực hiện đúng các văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa UBND cấp xã với các đơn vị trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi thuộc địa phương quản lý.
c) Các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Tuân thủ, thực hiện nghiêm các văn bản theo quy định của Luật Thủy lợi và các văn bản khác có liên quan.
2. Tổ chức thống kê các nguồn thải, thực hiện cấp phép
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng và xác định các nguồn xả thải (nước thải, chất thải rắn) vào công trình thủy lợi được giao quản lý, khai thác; xác định các nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp, làng nghề, cơ sở y tế, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn gây ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ tiềm ẩn xả chất thải gây ô nhiễm môi trường nước vào các công trình thủy lợi, để có kế hoạch ưu tiên triển khai thực hiện việc kiểm soát và có biện pháp xử lý phù hợp.
- Định kỳ 03 tháng 01 lần, gửi báo cáo đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và báo cáo đột xuất khi có sự cố phát sinh hoặc khi phát hiện các nguồn nước xả thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn, các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả thải.
c) Các đơn vị được giao quản lý, khai thác công trình thủy lợi
- Tổ chức ký kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ tiêu thoát nước; bảo vệ môi trường, chất lượng nước trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; kiểm tra, kiểm soát việc xả chất thải, nước thải vào công trình thủy lợi.
- Phối hợp kiểm tra việc thực hiện nội dung giấy phép đối với hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Truyền thông nâng cao nhận thức
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng Đề cương tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ nguồn nước tại các công trình thủy lợi; tổ chức thực hiện thông tin, truyền thông định kỳ về thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm; công khai các thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện nghiêm túc quy định về bảo vệ nguồn nước trong các công trình thủy lợi.
4. Tăng cường các biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
a) Các đơn vị được giao quản lý, khai thác công trình thủy lợi
- Phối hợp với chính quyền địa phương và các đơn vị có liên quan, tổ chức quan trắc, giám sát chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi được giao quản lý, đặc biệt tại các điểm tiếp nhận nguồn xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi để kiểm soát tình hình ô nhiễm.
- Phối hợp trong việc tăng cường giám sát nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp, làng nghề, cơ sở y tế, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, chất thải phát sinh từ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của các hộ dân; kịp thời phát hiện vi phạm về xả thải vào công trình thủy lợi, thông báo và phối hợp với cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Tăng cường công tác bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi, kiểm soát việc xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 46, Luật Thủy lợi.
- Thường xuyên tham gia, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai từ khi mới phát sinh; tổ chức thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt của khu đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn theo quy định.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi, hiện trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm về xả nước thải gây ô nhiễm nguồn nước, tình hình cấp phép và thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào kiểm soát, giám sát ô nhiễm nguồn nước; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ, bảo vệ những người tố cáo các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, khen thưởng kịp thời đối với những người có thành tích bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
(Chi tiết Phụ lục kèm theo)
III. TIẾN ĐỘ VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Tiến độ thực hiện
Kế hoạch thực hiện trong giai đoạn 2020 - 2025 theo tiến độ của Đề án được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt tại Quyết định số 3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27/9/2019. Trong đó:
- Từ năm 2020 đến hết năm 2022: Tập trung thực hiện các giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức, đồng thời quản lý, thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm; phấn đấu đến hết năm 2022 đạt tỷ lệ 100% các bệnh viện và khu công nghiệp, 50% các cụm công nghiệp và làng nghề có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ) phải có giấy phép theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
- Từ năm 2023 đến hết năm 2025: Tiếp tục thực hiện các giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức; tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm. Phấn đấu đến hết năm 2025 đạt tỷ lệ 80% các cụm công nghiệp và làng nghề có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ) phải có giấy phép theo quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn thu của các đơn vị khai thác công trình thủy lợi, nguồn thu từ việc xử phạt các tổ chức, cá nhân vi phạm, đóng góp của các tổ chức, cá nhân và xã hội hóa.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo mục đích, yêu cầu, nội dung và tiến độ thời gian đã đề ra. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định; xây dựng đề cương, dự toán các nội dung được giao từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường, nguồn thủy lợi phí và các nguồn phù hợp khác; gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tùy vào khả năng cân đối ngân sách do Sở Tài chính thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch. Kinh phí triển khai thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này được bố trí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các cơ quan, đơn vị có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm thực hiện nội dung được phân công tại Kế hoạch này.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
(Kèm theo Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 04/6/2020 của UBND tỉnh Cà Mau)
TT | Nội dung thực hiện | Cơ quan Chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Sản phẩm |
I | Truyền thông nâng cao nhận thức | ||||
1 | Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi (cấp tỉnh) | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Cà Mau, UBND các huyện, TP Cà Mau. | Năm 2020 và các năm tiếp theo | Hội nghị triển khai thực hiện |
2 | Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi (cấp huyện) | UBND cấp huyện | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Năm 2020 và các năm tiếp theo | Hội nghị triển khai thực hiện |
3 | Thông tin, truyền thông định kỳ về thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện | Sở Thông tin truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Năm 2020 và các năm tiếp theo | Xây dựng phóng sự, in ấn tài liệu giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến |
II | Tổ chức thống kê các nguồn nước xả thải vào công trình thủy lợi, giám sát việc thực hiện giấy phép | ||||
1 | Điều tra, thống kê các nguồn xả thải chủ yếu gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi | UBND cấp huyện, các tổ chức khai thác công trình thủy lợi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan | Năm 2020 và các năm tiếp theo | Báo cáo |
2 | Giám sát thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi | UBND cấp huyện, các tổ chức khai thác công trình thủy lợi | UBND các cấp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Năm 2020 và các năm tiếp theo | Báo cáo |
III | Tăng cường quản lý, thanh tra, xử lý vi phạm | ||||
1 | Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài chính, UBND các cấp | Năm 2020 và các năm tiếp theo (sau khi có hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) | Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành công trình |
2 | Tổ chức quan trắc chất lượng nước và xây dựng đưa vào sử dụng thí điểm hệ thống quan trắc tự động | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài chính và các đơn vị liên quan | Năm 2020 và các năm tiếp theo |
|
3 | Công khai các thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nguồn nước công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau và UBND cấp huyện | Năm 2020 và các năm tiếp theo | Cập nhật thông tin lên trang thông tin điện tử của tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trên báo, đài,... |
4 | Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài Nguyên và Môi trường, UBND các cấp | Năm 2020 và các năm tiếp theo | Xử phạt theo quy định |
5 | Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền | UBND các huyện, thành phố | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan | Năm 2020 và các năm tiếp theo | Xử lý các vi phạm theo thẩm quyền |
- 1Quyết định 283/2004/QĐ-UB năm 2004 quy định về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi thành phố Cần Thơ
- 2Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2019 về bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 22/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động Bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2020 về hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2020 về bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên bàn địa tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 960/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ lập Đề án nâng cao năng lực quản lý, đảm bảo an toàn và hiệu quả các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 7Chỉ thị 05/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn và đảm bảo an toàn công trình thủy lợi, đề điều năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8Quyết định 4516/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn năm 2020-2025
- 9Quyết định 2945/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt khả năng chịu tải và giải pháp bảo vệ chất lượng nước các sông, kênh, rạch trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2020 bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2020-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 283/2004/QĐ-UB năm 2004 quy định về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi thành phố Cần Thơ
- 3Luật Thủy lợi 2017
- 4Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 5Công văn 8145/BNN-TCTL năm 2019 về xây dựng Kế hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 3729/QĐ-BNN-TCTL năm 2019 về phê duyệt Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
- 7Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2019 về bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 22/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động Bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2020 về hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2020 về bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên bàn địa tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 960/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ lập Đề án nâng cao năng lực quản lý, đảm bảo an toàn và hiệu quả các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 12Chỉ thị 05/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn và đảm bảo an toàn công trình thủy lợi, đề điều năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 13Quyết định 4516/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn năm 2020-2025
- 14Quyết định 2945/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt khả năng chịu tải và giải pháp bảo vệ chất lượng nước các sông, kênh, rạch trên địa bàn tỉnh An Giang
- 15Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2020 bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2020-2025
Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2020 về hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 58/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lê Văn Sử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định