- 1Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ quản lý, sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Quảng Ninh
- 2Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 402/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kết luận 65-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án "Chương trình hoạt động văn hóa, nghệ thuật phục vụ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 21/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 12Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 13Luật Hợp tác xã 2023
- 14Nghị định 28/2022/NĐ-CP về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025
- 15Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 2540/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới" gắn với thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 17Kế hoạch 255/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025
- 18Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2027
- 19Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND Quy định chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số tại các xã, thôn, bản thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025
- 20Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND quy định về cơ chế phân bổ nguồn lực và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 21Quyết định 569/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án phát triển du lịch bền vững gắn với giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
- 22Quyết định 729/QĐ-UBND năm 2023 về kế hoạch Triển khai Giai đoạn 2 thực hiện Quyết định 1008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025" trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 23Quyết định 867/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị hệ thống di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030
- 24Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP, Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới" do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 25Nghị quyết 13/2023/NQ-HĐND quy định chuẩn nghèo đa chiều áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025
- 26Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 27Nghị quyết 155/NQ-HĐND năm 2023 về giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 28Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình phổ cập bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 29Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2023 thực hiện “Đề án Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025” được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt tại Quyết định 330/QĐ-UBDT do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 30Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND về Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất; lựa chọn đơn vị đặt hàng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
- 31Nghị quyết 25/2023/NQ-HĐND hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc thường xuyên một số địa bàn thuộc tỉnh Quảng Ninh
- 32Nghị quyết 28/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút bác sỹ về làm việc tại một số đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 23 tháng 02 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI, NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TU NGÀY 17/5/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2021/NQ-HĐND NGÀY 16/7/2021 CỦA HĐND TỈNH NĂM 2024
Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Thực hiện Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của HĐND tỉnh Phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tại văn bản số 48/BDT-KHTH ngày 22/01/2024 và ý kiến đồng ý của các thành viên UBND tỉnh (văn bản xin ý kiến số 306/VPUBND-VHXH ngày 26/01/2024 của Văn phòng UBND); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của HĐND tỉnh năm 2024 (sau đây viết tắt là Chương trình), gồm các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục cụ thể hóa Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 và Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh;
- Góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh năm 2024 theo Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 27/11/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng nhiệm vụ năm 2024; Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, với chủ đề công tác năm là “Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; phát triển văn hóa, con người giàu bản sắc Quảng Ninh”.
- Xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình, phân công, phân cấp rõ ràng, với quyết tâm cao nhất để cơ bản hoàn thành các mục tiêu của Chương trình đã đề ra cả giai đoạn 2021-2025 ngay trong năm 2024, nhất là mục tiêu về nâng cao thu nhập bình quân đầu người vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), miền núi, biên giới, hải đảo. Từ đó, góp phần thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền trong tỉnh theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình năm 2024 phải bám sát các chủ trương, chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, cụ thể hóa các Nghị quyết của HĐND tỉnh để triển khai, tổ chức thực hiện, phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tiễn.
- Phát huy cao nhất vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình, gắn với tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, đánh giá tiến độ kết quả, triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ NĂM 2024
Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình đã được xác định tại Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 29/10/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2025 và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh 5 năm, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 24/4/2023 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025. Trong đó một số mục tiêu cụ thể là:
1. Phấn đấu hết năm 2024 thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn, vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo đạt khoảng 100,0 triệu đồng/người/năm (tăng 26,652 triệu đồng/người/năm so với năm 2023; tăng 2,2 lần so với năm 2020). Các xã không còn hộ nghèo, giảm 50% số hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều quy định tại Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND ngày 30/3/2023 của HĐND tỉnh. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách cho 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định; 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn được tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách kịp thời.
2. Hoàn thành hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS nghèo, khó khăn theo Dự án 1 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2025. Mỗi xã có ít nhất 01 mô hình phát triển sản xuất tập trung hoặc mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn.
3. 100% cơ sở giáo dục đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ giáo viên thực hiện chương trình giáo dục mới và dạy học tăng cường tiếng Việt. Duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, đảm bảo 100% đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và có ít nhất 65% đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
4. Duy trì 100% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã theo Bộ tiêu quốc gia y tế xã giai đoạn 2020, phấn đấu 85% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã theo Bộ tiêu quốc gia y tế xã giai đoạn 2030; trên 98% đồng bào DTTS có BHYT, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 11%.
5. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi được qua đào tạo nghề đạt 87%, trong đó tỷ lệ có bằng cấp, chứng chỉ đạt 51%; 100% học sinh DTTS được định hướng nghề nghiệp, phấn đấu 30% học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở được phân luồng vào học nghề, vừa học văn hóa vừa học nghề.
6. Tỷ lệ hộ gia đình vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo sử dụng nguồn nước ăn uống hợp vệ sinh đạt trên 99,9% (trong đó, tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn QCVN 01-1:2018/BYT đạt trên 70% và nâng cao mức độ đạt các thông số nhóm A, nhóm B theo quy định). Trên 90% số rác thải sinh hoạt của người dân vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo được thu gom, xử lý theo đúng quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường.
7. Duy trì 100% các thôn được phủ sóng điện thoại di động và hạ tầng băng thông rộng cáp quang; 100% hộ đồng bào DTTS được xem truyền hình, nghe đài phát thanh quốc gia và tỉnh Quảng Ninh; trên 95% người dân được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
8. Hoàn thành việc xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao tại 15 xã1; xây dựng, khôi phục bảo tồn giá trị văn hóa 04 làng DTTS gắn với phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 21/6/2023 của UBND tỉnh2.
9. 100% xã, thôn, bản thường xuyên được xây dựng, trang bị và củng cố kiến thức, kỹ năng đối với lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, công an viên. 100% số xã, thôn, bản xây dựng và duy trì hiệu quả mô hình kết hợp dân - quân trong phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh trật tự, bảo tồn văn hóa, giáo dục - đào tạo và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân. Mỗi huyện, thị xã, thành phố xây dựng tối thiểu 01 mô hình an ninh cơ sở để đánh giá rút kinh nghiệm, nhân rộng trên địa bàn.
10. Hoàn thành các chỉ tiêu Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm - tỉnh Quảng Ninh (OCOP)” năm 2024 tại các xã thuộc vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tiếp tục cụ thể hóa nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động số 4594/CTr-UBND ngày 19/7/2021; Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 29/10/2021 và Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 24/4/2023 của UBND tỉnh, trong đó chú trọng, tập trung một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau:
1. Công tác chỉ đạo
(1) Tổ chức đánh giá sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU gắn với thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; từ đó xác định nhiệm vụ, giải pháp thực hiện giai đoạn 2024 - 2025. Trong đó tập trung chỉ đạo, tổ chức phân tích cơ cấu nguồn thu nhập của người dân và giải pháp nâng cao thu nhập bình quân đầu người vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới hải đảo trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. Thực hiện mục tiêu phấn đấu hết năm 2024 thu nhập bình quân đầu người vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo đạt trên 100,0 triệu đồng/người/năm
(2) Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện tốt giảm nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh; chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách giáo dục, y tế, việc làm, trợ giúp xã hội; hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào DTTS nghèo, khó khăn.... Chỉ đạo triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 281/KH-UBND ngày 10/11/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 05/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030; từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh DTTS và vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
(3) Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 30/10/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Quảng Ninh trở thành nguồn lực nội sinh, động lực cho phát triển nhanh, bền vững”, phát huy tiềm năng, thế mạnh về giá trị văn hóa đặc sắc ẩn chứa trong mỗi cộng đồng DTTS, gắn với phát triển du lịch; góp phần đưa văn hóa của đồng bào các DTTS thành nguồn lực nội sinh thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
(4) Chỉ đạo, tổ chức tốt các hoạt động thi đua thực hiện Chương trình, trọng tâm là phong trào thi đua “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 06-NQ/TU; phong trào thi đua “vì người nghèo, không ai bị bỏ lại phía sau”, lập thành tích hướng về Đại hội đại biểu các DTTS cấp huyện, cấp tỉnh lần thứ IV, năm 2024. Các địa phương đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, vận động Nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp tích cực hưởng ứng, tham gia triển khai thực hiện Chương trình; xây dựng, nhân rộng các nhân tố điển hình trong triển khai, thực hiện Chương trình từ cơ sở, địa phương, đơn vị.
(5) Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và Nghị quyết số 06-NQ/TU và cơ quan tham mưu giúp việc Ban chỉ đạo các cấp; làm tốt công tác, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Chương trình. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của Tỉnh đối với các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
(6) Tăng cường phân cấp, phát huy vai trò chủ động của các địa phương, đồng thời với việc thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, nhất là phát huy vai trò, sự tham gia, giám sát của cộng đồng, người dân đối với việc thực hiện Chương trình; không để xảy ra sai phạm trong quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Chương hình.
(7) Hoàn thành và báo cáo kết quả điều tra thu thập thông tin về mức sống hộ dân cư ở các xã, thị trấn vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo trên phạm vi toàn tỉnh năm 2024. Thực hiện tốt chế độ theo dõi, tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình theo quy định; chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Chương trình từ cơ sở.
(8) Đề nghị Ủy ban MTTQ và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tiếp tục phối hợp thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình, phấn đấu hoàn thành tất cả các mục tiêu của Chương trình đã đề ra cả giai đoạn 2021-2025 ngay trong năm 2024.
2. Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo và Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết (Dự án 1 và Dự án 2 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi)
(1) Tiếp tục tham mưu cụ thể hóa các nhiệm vụ, chính sách đặc thù (nếu có) để các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 31/3/2023 của UBND tỉnh phê duyệt kết quả rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch bố trí, sắp xếp và ổn định dân cư các vùng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 gắn với sinh kế bền vững, ổn định đời sống cho người dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa đồng bào DTTS.
(2) Hoàn thành việc hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng Dự án 1 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2024. Giao Ban Dân tộc tỉnh có hướng dẫn rà soát đối tượng thụ hưởng và đề xuất UBND tỉnh việc thực hiện chính sách gắn với thực hiện Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2025.
(3) Triển khai chính sách hỗ trợ nhà ở theo các Chương trình hỗ trợ nhà ở của Trung ương và của Tỉnh; tiếp tục triển khai Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng về làm việc, sinh sống tại Quảng Ninh được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 08/8/2022; tiếp tục xoá hoàn toàn nhà ở tạm, nhà ở dột nát mới phát sinh cho các hộ nghèo, cận nghèo, hộ thuộc diện bảo trợ xã hội (UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục rà soát để chủ động triển khai hỗ trợ khi có phát sinh trên địa bàn).
(4) Phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025; đảm bảo hết năm 2024 có trên 70% số hộ gia đình vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo được sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn QCVN 01-1:2018/BYT.
(5) Tập trung chỉ đạo, quản lý chặt chẽ việc xả và xử lý nước thải, rác thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh ra môi trường; đảm bảo chất thải rắn, nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định. Hướng dẫn phân loại rác thải sinh hoạt tại từng hộ gia đình và xây dựng hố ủ rác hữu cơ tại chỗ tạo phân vi sinh, đảm bảo vệ sinh môi trường tại các xã, thôn. Đến hết năm 2024, trên 90% số rác thải sinh hoạt của người dân vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo được thu gom, xử lý theo đúng quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Phân công chủ trì tham mưu, thực hiện:
- Nhiệm vụ (1): Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Nhiệm vụ (2): Ban Dân tộc.
- Nhiệm vụ (3), (4): Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (5): Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Phát triển sản xuất, tổ chức lại sản xuất và nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, phát triển du lịch và kinh tế biên mậu vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo (Dự án 3 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi)
(1) Tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến 2025, tầm nhìn đến 2030, đảm bảo cho người dân có thu nhập ổn định từ rừng, ổn định sinh kế bền vững. Rà soát, xử lý dứt điểm tình trạng chồng lấn trong quy hoạch 3 loại rừng, tranh chấp đất rừng, lâm nghiệp giữa hộ gia đình và các tổ chức được giao quản lý, chăm sóc, bảo vệ, sử dụng rừng, bảo đảm an ninh trong vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo; tăng diện tích rừng có chứng chỉ rừng, tích cực chuyển đổi từ rừng sản xuất sang rừng cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Hoàn thành phân vùng trồng lim, dổi, lát, cây gỗ lớn, cây bản địa, phấn đấu đến năm 2025 có 5.000 ha rừng cây gỗ lớn, cây bản địa. Duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng trên 55% và nâng cao chất lượng rừng.
(2) Rà soát, tham mưu, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các mô hình, dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất theo Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND ngày 30/3/2023 của HĐND tỉnh, góp phần nâng cao cơ cấu thu nhập của người dân vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo từ trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản. UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện mục tiêu đến hết năm 2024 mỗi xã có ít nhất 01 mô hình phát triển sản xuất tập trung hoặc mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn.
(3) Tập trung thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và kinh tế tập thể gắn với thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 24/4/2023 của UBND tỉnh. Chủ động triển khai các giải pháp thu hút đầu tư đối với lĩnh vực nông nghiệp, nhất là theo địa bàn và sản phẩm lợi thế vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo.
(4) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; hoàn thành việc giao khu vực biển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch và triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản, khai thác hải sản ở các địa bàn có lợi thế vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo.
(5) Tham mưu sửa đổi, bổ sung và tiếp tục triển khai thực hiện chính sách đặc thù khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị quyết số 337/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 của HĐND tỉnh; tập trung ưu tiên phát triển trồng rừng gỗ lớn (lim, dổi, lát) và cây bản địa (quế, sa mộc, sồi phảng, thông,...).
(6) Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư khôi phục, phát triển, mở rộng các chợ phiên miền núi, biên giới, chợ nông thôn và các loại hình chợ phù hợp để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của người dân, gắn với phát triển du lịch khám phá, trải nghiệm. Phát triển 02 Chợ phiên vùng DTTS, miền núi tại xã Lương Mông, huyện Ba Chẽ và xã Hà Lâu, huyện Tiên Yên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
(7) Củng cố, xây dựng, phát triển các vùng nguyên liệu ổn định, với quy mô phù hợp đảm bảo cho thực hiện có hiệu quả Chương trình “Tỉnh Quảng Ninh - Mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP)”; chú trọng phát triển các sản phẩm OCOP theo hướng hữu cơ, xây dựng thương hiệu, tập trung phát triển đạt từ 4 đến 5 sao, nâng cao chất lượng và tăng khả năng kết nối với thị trường, gắn với tiếp tục đổi mới mô hình tổ chức sản xuất, liên kết và tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo.
(8) Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến phát triển bền vững kinh tế- xã hội bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo. Trọng tâm là các nhiệm vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ, bảo tồn nguồn gen, tuyển chọn cây trội các giống bản địa có thế mạnh, sản xuất giống thủy sản có giá trị cao của tỉnh, phân vùng nuôi trồng thủy sản trên biển.
(9) Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay giải quyết việc làm, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để phát triển sản xuất kinh doanh, các mô hình đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Phân công chủ trì tham mưu, thực hiện:
- Nhiệm vụ (1), (2), (3), (4), (5): Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (6): Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (7): Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Văn phòng Điều phối nông thôn mới, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (8): Sở Khoa học và Công nghệ.
- Nhiệm vụ (9): Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo (Dự án 4 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi)
Tiếp tục tập trung ưu tiên đầu tư phát triển, khai thác có hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thiết yếu, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, rút ngắn khoảng cách chênh lệch vùng miền trong tỉnh, trọng tâm là:
(1) Tiếp tục tham mưu đầu tư, phát triển hạ tầng giao thông kết nối vùng động lực với vùng khó khăn và các cửa khẩu. Năm 2024, tiếp tục phối hợp với các chủ đầu tư triển khai và khởi công mới các dự án giao thông động lực, kết nối vùng đồng bào DTTS như: Dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 279, đoạn từ Km0+00 đến Km8+600; Dự án cải tạo, nâng cấp Đường tỉnh 342, đoạn thuộc địa phận huyện Ba Chẽ; Dự án cải tạo, nâng cấp Đường tỉnh 342, đoạn thuộc địa phận thành phố Hạ Long; Dự án cải tạo nâng cấp đường tỉnh 333; Dự án cải tạo nâng cấp đường tỉnh 345...; các dự án giao thông thực hiện qua Đề án tổng thể phát triển giao thông nông thôn (giao thông nội huyện, giao thông liên xã, liên thôn), Chương trình phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh và theo tiêu chí chấm điểm hỗ trợ các địa phương.
(2) Tiếp tục thực hiện Đề án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất ngành Giáo dục tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2022-2025; phát huy hiệu quả khai thác, sử dụng các trường công lập theo tiêu chí chất lượng cao đã được xây dựng tại vùng đồng bào DTTS và miền núi (Trường THPT Bình Liêu, huyện Bình Liêu và Trường THCS&THPT Quảng La, thành phố Hạ Long); đồng thời tiếp tục đầu tư xây dựng trường học công lập theo tiêu chí chất lượng cao ở các địa phương còn lại theo Nghị quyết số 99/NQ-HĐND ngày 31/5/2023 của HĐND tỉnh.
(3) Tiếp tục hoàn thiện thủ tục triển khai thực hiện một số Đề án, Dự án y tế trọng điểm: Dự án Cải tạo, xây mới trụ sở các Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025 (giai đoạn 1); Đề án tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao năng lực cơ sở y tế toàn tỉnh năm 2024 (giai đoạn 1).
(4) Các địa phương hoàn thành xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã, phát huy tối đa hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Đảm bảo hạ tầng cung cấp điện để duy trì 100% số hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện an toàn. Đầu tư xây dựng mới trụ sở Trung tâm truyền thông tỉnh Quảng Ninh; đảm bảo hạ tầng thông tin truyền thông ở cơ sở theo hướng trở thành hạ tầng số; phổ cập thiết bị di động thông minh cho người dân trên địa bàn. Tiếp tục nâng cấp, phát huy hiệu quả khai thác, sử dụng hệ thống chợ, hạ tầng thương mại phục vụ giao thương, cung cấp hàng hóa đảm bảo an toàn, thuận tiện đối với vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo.
(5) Tập trung huy động tổng thể các nguồn lực đầu tư, phát triển hạ tầng cấp nước sinh hoạt tập trung, phân tán đối với địa bàn vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo thông qua Đề án cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, các chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn huy động, lồng ghép hợp pháp khác.
(6) Sửa chữa, bảo dưỡng, duy tu các công trình hạ tầng đã được đầu tư xây dựng giai đoạn trước để đảm bảo yêu cầu sử dụng tài sản công có hiệu quả, phát huy giá trị đầu tư phục vụ sản xuất, đời sống an sinh xã hội vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới và hải đảo.
Phân công chủ trì tham mưu, thực hiện:
- Nhiệm vụ (1): Sở Giao thông vận tải.
- Nhiệm vụ (2): UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (3): Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (4): UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (5): Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (6): UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5. Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo (Dự án 5 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi)
(1) Duy trì vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, xóa mù chữ mức độ 2. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 281/KH-UBND ngày 10/11/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 05/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030.
(2) Tiếp tục duy trì, tổ chức tốt và nâng cao chất lượng dạy và học tại các Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, cấp huyện (nhất là đối với Trường phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở và Trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh sau khi sáp nhập Trường phổ thông dân tộc nội trú Hoành Bồ vào Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Quảng Ninh). Rà soát, đánh giá hiệu quả và đề xuất tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, phát triển hợp lý các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh; góp phần quan trọng trong công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho vùng đồng bào DTTS và miền núi.
(3) Thực hiện tốt chế độ, chính sách của Trung ương, của Tỉnh đối với giáo viên và học sinh DTTS, vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo, gắn với nâng cao chất lượng công tác giáo dục học sinh DTTS trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 729/QĐ-UBND ngày 22/3/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai Giai đoạn 2 thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”. Triển khai thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số trong dạy học và quản lý giáo dục, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa vùng nông thôn, vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo với các vùng, miền khác trong tỉnh.
(4) Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, giới thiệu, giải quyết việc làm cho lao động trong độ tuổi trên địa bàn tỉnh, ưu tiên với lao động là người DTTS; thực hiện mục tiêu tạo ra khoảng 30.000 việc làm tăng thêm trong năm 2024. Chủ động tuyển sinh, đào tạo trình độ sơ cấp theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên trong độ tuổi lao động và người chấp hành xong án phạt tù, thanh niên cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng, tránh tái phạm, tái nghiện. Phấn đấu đến hết năm 2024, tỷ lệ lao động trong độ tuổi được qua đào tạo nghề đạt 87%, trong đó tỷ lệ có bằng cấp, chứng chỉ đạt 51%.
(5) Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS theo Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị và Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS trong thời kỳ mới. Thực hiện Nghị quyết số 25/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh về hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc thường xuyên tại một số địa bàn thuộc tỉnh Quảng Ninh.
(6) Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, thành viên các hợp tác xã trên địa bàn; tổ chức các hội nghị tuyên truyền Luật hợp tác xã năm 2023 sửa đổi, bổ sung; Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 21/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới”; Nghị quyết số 155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của HĐND tỉnh về một số giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững đến năm 2025; Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 24/4/2023 thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ và Chương trình hành động số 22-CTr/TU.
Phân công chủ trì tham mưu, thực hiện:
- Nhiệm vụ (1), (2), (3): Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (4): Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Nhiệm vụ (5): Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (6): Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
6. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS, gắn với phát triển du lịch vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo (Dự án 6 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi)
(1) Triển khai thực hiện Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 21/6/2023 của UBND tỉnh về thí điểm xây dựng, khôi phục bảo tồn giá trị văn hóa 04 làng DTTS gắn với phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Quảng Ninh, gắn với thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 30/10/2023 của Tỉnh ủy về “xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Quảng Ninh trở thành nguồn lực nội sinh, động lực cho phát triển nhanh, bền vững” và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
(2) Tiếp tục triển khai các Chương trình, Dự án bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS, gắn với phát triển du lịch; góp phần đưa văn hóa của đồng bào các DTTS thành nguồn lực nội sinh thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
(3) Thực hiện có hiệu quả Đề án “Phát triển du lịch cộng đồng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4839/QĐ-UBND ngày 29/12/2020, Đề án phát triển du lịch bền vững gắn với giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 07/3/2023. Phát triển du lịch vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo theo hướng bền vững, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa các DTTS. Phát triển du lịch cộng đồng kết hợp du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch tâm linh.
(4) Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 867/QĐ-UBND, ngày 03/4/2023 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị hệ thống di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 24/3/2021 của UBND tỉnh “Triển khai Đề án Chương trình hoạt động văn hóa, nghệ thuật phục vụ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng DTTS giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” và nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 21/6/2023 xây dựng thí điểm xây dựng, bảo tồn 04 làng văn hóa dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch cộng đồng khu vực miền núi tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025.
Phân công chủ trì tham mưu, thực hiện:
- Nhiệm vụ (1), (2): Ban Dân tộc, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan.
- Nhiệm vụ (3): Sở Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (4): Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì hướng dẫn nội dung 5 trong Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 21/6/2023, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì các nội dung được phân công trong Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 21/6/2023.
7. Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo (Dự án 7 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi)
(1) Tiếp tục thực hiện tốt Đề án “Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và y tế điều trị; chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021-2025”, Đề án Dân số và Phát triển tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025. Thực hiện Nghị quyết số 28/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh Quy định chính sách thu hút bác sỹ về làm việc tại một số đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025. Đẩy mạnh ứng dụng và triển khai hiệu quả hệ thống y tế thông minh; bảo đảm mỗi người dân đều được quản lý, chăm sóc, tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản có chất lượng tốt.
(2) Tiếp tục cụ thể hóa, thực hiện công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; phấn đấu hết năm 2024 giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 10,8%.
(3) Thực hiện chính sách hỗ trợ 100% kinh phí Bảo hiểm y tế và chính sách hỗ trợ từ Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1081/QĐ-UBND ngày 28/5/2014 của UBND tỉnh cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người DTTS đang sinh sống tại các xã mới ra khỏi vùng khó khăn, người dân đang sinh sống tại các xã mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn. Tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội ở địa bàn nông thôn, vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo.
(4) Triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2027 theo Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của HĐND tỉnh; chính sách trợ giúp xã hội theo Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của HĐND tỉnh và Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
(5) Thực hiện Đề án “Tuyên truyền, vận động, cải thiện dinh dưỡng, thể lực cho trẻ em vùng cao, vùng đồng bào DTTS, miền núi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2022-2025” theo Quyết định số 1889/QĐ-UBND ngày 07/7/2023 của UBND tỉnh phê duyệt.
Phân công chủ trì tham mưu, thực hiện:
- Nhiệm vụ (1), (2), (3): Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (4): Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (5): Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
8. Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo (Dự án 8 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi)
(1) Tiếp tục cụ thể hóa, thực hiện Kế hoạch số 255/KH-UBND ngày 31/10/2022 của UBND tỉnh về triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2025.
(2) Tổ chức thực hiện Chiến lược truyền thông về bình đẳng giới; xây dựng kế hoạch truyền thông, tập huấn nâng cao năng lực, kiểm tra giám sát hoạt động bảo vệ chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới, mô hình chăm sóc, bảo vệ trẻ em, phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong vùng đồng bào DTTS và miền núi; thực hiện công tác trẻ em và bình đẳng giới.
(3) Tiếp tục cụ thể hóa, thực hiện Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 11/5/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi, tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
(4) Triển khai thực hiện Chương trình phổ cập bơi an toàn, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 21/7/2023 của UBND tỉnh và Chương trình Bơi an toàn, chống đuối nước trẻ em, học sinh trong trường học trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2030 theo Kế hoạch số 291/KH-UBND ngày 20/11/2023 của UBND tỉnh. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh, phát triển toàn diện cho trẻ em, phòng chống xâm hại, tai nạn, thương tích và bảo vệ quyền trẻ em vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo.
(5) Duy trì, củng cố và tổ chức tốt các hoạt động của hệ thống mạng lưới cộng tác viên xã hội từ thôn, bản trong thực hiện công tác bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ.
Phân công chủ trì tham mưu, thực hiện:
- Nhiệm vụ (1): Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Nhiệm vụ (2): Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc.
- Nhiệm vụ (3): Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Nhiệm vụ (4): Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban An toàn giao thông tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (5): UBND các huyện, thị xã, thành phố.
9. Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS và miền núi (Tiểu dự án 2 Dự án 9 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi)
(1) Tiếp tục xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức, hạn chế tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
(2) Tổ chức tốt các hoạt động tư vấn, can thiệp lồng ghép với các chương trình, dự án, mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển thể chất có liên quan trong lĩnh vực hôn nhân nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
Phân công chủ trì tham mưu, thực hiện:
- Nhiệm vụ (1): Ban Dân tộc.
- Nhiệm vụ (2): Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
10. Công tác thông tin, truyền thông, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình (Dự án 10 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi)
(1) Phát huy tối đa hiệu quả các kênh truyền thông của tỉnh, của các địa phương, cơ sở để thực hiện tốt công tác tuyên truyền về giải pháp, cách làm và kết quả nổi bật sau 03 năm thực hiện Chương trình; từ đó cổ vũ, động viên các tầng lớp Nhân dân, đồng bào DTTS chủ động vào cuộc, quyết tâm phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trong năm 2024 và cả giai đoạn 2021-2025.
(2) Tiếp tục xây dựng, thực hiện tốt chế độ, chính sách và phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của đội ngũ già làng, trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào DTTS trong công tác truyền thông, tuyên truyền, vận động nhân dân, đồng bào DTTS phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn. Tổ chức tốt các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, nghiên cứu, trao tổ chức kinh nghiệm thực tế các cách làm hay, giải pháp hiệu quả trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình trong và ngoài tỉnh.
(3) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 15/6/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào DTTS phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS Việt Nam giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày 16/8/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
(4) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý tại địa bàn các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của HĐND tỉnh quy định chính sách trợ giúp pháp lý tại các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025.
(5) Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm tra, hướng dẫn phân bổ, quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước; công tác thanh tra, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong quản lý và sử dụng các nguồn vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư đối với địa bàn vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo.
(6) Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn về triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình.
Phân công chủ trì tham mưu, thực hiện:
- Nhiệm vụ (1): Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Truyền thông tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (2), (3): Ban Dân tộc.
- Nhiệm vụ (4): Sở Tư pháp.
- Nhiệm vụ (5): Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh.
- Nhiệm vụ (6):
+ Cấp tỉnh: Ban Dân tộc chủ trì thực hiện và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tiến độ, kết quả thực hiện Chương trình.
+ Cấp huyện: UBND cấp huyện có xã, thôn, bản thuộc Chương trình xây dựng kế hoạch, giao Phòng Dân tộc hoặc cơ quan tham mưu về công tác dân tộc cấp huyện chủ trì tham mưu thực hiện.
+ Cấp xã: UBND xã, xã có thôn, bản thuộc Chương trình chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện.
11. Tăng cường xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận lòng dân vững chắc ở vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo
(1) Tiếp tục triển khai tốt Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo công tác quốc phòng, quân sự địa phương, Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác an ninh trật tự giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 409-QĐ/TU ngày 01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phê duyệt Đề án đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.
(2) Các địa phương chủ động nắm, dự báo tình hình từ sớm, từ xa, kiên quyết không để xảy ra các “điểm nóng”, phức tạp về an ninh trật tự trong vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới, gắn với phong trào thi đua “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. Tiếp tục củng cố lực lượng an ninh tại cơ sở, đẩy mạnh xây dựng công an xã, thị trấn chính quy, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp; tăng cường bảo đảm tiềm lực an ninh, quốc phòng tại các địa bàn vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo.
(3) Thường xuyên đổi mới, tăng cường năng lực thông tin, tuyên truyền và thông tin đối ngoại, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, nâng cao tinh thần cảnh giác của vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo trước âm mưu, luận điệu tuyên truyền xuyên tạc, kích động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; chủ động ngăn ngừa, kiên quyết đấu tranh với các hành vi lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại mối đoàn kết, gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Củng cố, nhân rộng các mô hình tự quản về an ninh trật tự tại thôn bản; mô hình quân đội phát triển kinh tế xã hội gắn với dân bản; phát huy vai trò của bí thư chi bộ đồng thời trưởng thôn, bản, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào DTTS tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương, cơ sở. Xây dựng kế hoạch, thực hiện tốt các chương trình ngoại giao nhân dân vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo theo chỉ đạo của tỉnh.
(4) Các sở, ngành, địa phương chủ động nắm, phối hợp tham mưu triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh về phát triển kinh tế - xã hội tại các địa bàn vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo; làm tốt công tác phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp thời các sai phạm nhằm bảo vệ tốt thể chế, chính sách và bảo vệ nội bộ.
Phân công chủ trì tham mưu, thực hiện:
- Nhiệm vụ (1): Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh.
- Nhiệm vụ (2): Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (3): Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ (4): Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp quản lý hiện hành đã được bố trí, giao dự toán năm 2024 cho các sở, ngành, đơn vị, địa phương; kinh phí lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án khác có vùng mục tiêu và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Đối với các nhiệm vụ chi sử dụng vốn sự nghiệp (chi thường xuyên) được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Ban Dân tộc chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện với các cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các địa phương:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ các nội dung, nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Chương trình hành động số 4594/CTr-UBND ngày 19/7/2021; Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 29/10/2021; Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 24/4/2023 và Kế hoạch này để xây dựng Kế hoạch cụ thể của đơn vị, địa phương và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình năm 2024.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn và nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị-xã hội tỉnh thực hiện, phối hợp thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền và phổ biến các chính sách, quy định của Trung ương, của Tỉnh liên quan đến Chương trình. Tham gia xây dựng các cơ chế, chính sách của Tỉnh và tổ chức phản biện, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, địa phương các cấp trên toàn tỉnh.
4. Về xây dựng kế hoạch và chế độ thông tin, báo cáo:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi kế hoạch năm 2024 và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình theo quy định dưới đây về UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tổng hợp chung):
- Kế hoạch thực hiện Chương trình năm 2024: Trước ngày 31/3/2024.
- Báo cáo 6 tháng đầu năm 2024: Trước ngày 15/5/2024.
- Báo cáo kết quả thực hiện năm 2024: Trước ngày 15/11/2024.
- Các báo cáo khác theo yêu cầu, nhiệm vụ của tỉnh: Giao Ban Dân tộc chủ trì hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
(Phân công thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo)
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch số: 54/KH-UBND ngày 23/02/2024 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT | Nhiệm vụ | Chủ trì | Phối hợp | Thời gian hoàn thành |
I | Công tác chỉ đạo; truyền thông, tuyên truyền, vận động thực hiện Chương trình | |||
1 | Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình năm 2024. | - Ủy ban MTTQ và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh - Các sở, ban, ngành, tổ chức thuộc tỉnh - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Tháng 03/2024 |
2 | Tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm thực tế việc triển khai thực hiện Chương trình. | Ban Dân tộc | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III/2024 |
3 | Tuyên truyền, phổ biến nội dung, kết quả 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi gắn với thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU từ tỉnh đến cơ sở. | Ban Dân tộc, Trung tâm Truyền thông tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã thuộc phạm vi Chương trình |
| Thực hiện thường xuyên trong cả năm. |
4 | Thực hiện tốt chế độ, chính sách và phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh. | Ban Dân tộc, Công an tỉnh | Các sở, ngành, UBND các địa phương liên quan chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện theo quy định. | Trong năm 2024 |
5 | Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 đã được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 2540/QĐ-UBND ngày 31/8/2022. | Ban Dân tộc | Văn phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh | Trong năm 2024 |
6 | Hoàn thành và báo cáo kết quả điều tra thu thập thông tin về mức sống hộ dân cư ở các xã, thị trấn vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo trên phạm vi toàn tỉnh năm 2024. | Cục Thống kê tỉnh | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV/2024 |
7 | Tham mưu báo cáo kết quả thực hiện Chương trình theo quy định tại Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh. | Ban Dân tộc | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 11/2024 |
II | Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo | |||
8 | Hướng dẫn rà soát đối tượng thụ hưởng và đề xuất UBND tỉnh việc thực hiện chính sách Dự án 1 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 gắn với thực hiện Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2025. | Ban Dân tộc | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2024 |
9 | Triển khai chính sách hỗ trợ nhà ở theo các Chương trình hỗ trợ nhà ở của Trung ương và của tỉnh; Tiếp tục triển khai Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, lao động ngành than, khu công nghiệp; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng về làm việc, sinh sống tại Quảng Ninh dược UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 08/8/2022”. | Sở Xây dựng | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm 2024 |
10 | Trình phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025. | Xây dựng | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2024 |
11 | Tham mưu chính sách đặc thù (nếu có); hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện Kế hoạch năm 2024 triển khai thực hiện Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 31/3/2023 của UBND tỉnh phê duyệt kết quả rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch bố trí, sắp xếp và ổn định dân cư các vùng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm 2024 |
III | Phát triển sản xuất, tổ chức lại sản xuất và nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, phát triển du lịch và kinh tế biên mậu vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo | |||
12 | Trình sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 337/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2024 |
13 | (1) Rà soát, tổng hợp mô hình, giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập bình quân đầu người vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo. (2) Phấn đấu đến hết năm 2024 thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn, vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo đạt khoảng 100,0 triệu đồng/người/năm. | (1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì. (2) UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì. |
| Trong năm 2024 |
14 | Xây dựng, triển khai các mô hình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo Nghị quyết số 15/2023/NQ-HĐND ngày 30/3/2023 của HĐND tỉnh. Mỗi xã có ít nhất 01 mô hình phát triển sản xuất tập trung hoặc mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ngành liên quan | Trong năm 2024 |
15 | Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư khôi phục, phát triển, mở rộng các chợ phiên miền núi, biên giới, chợ nông thôn và các loại hình chợ phù hợp để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của người dân, gắn với phát triển du lịch khám phá, trải nghiệm. | Sở Công thương | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II/2024 |
16 | Tiếp tục rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách của tỉnh để thu hút đầu tư vào vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm 2024 |
17 | Tham mưu triển khai các cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút các doanh nghiệp, dự án đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn phù hợp các căn cứ, quy định của Trung ương; cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác ở vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm 2024 |
IV | Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo | |||
18 | Trình phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển giao thông nông thôn tỉnh Quảng Ninh. | Sở Giao thông vận tải | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I/2024 |
19 | Tham mưu tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng trường học công lập theo tiêu chí chất lượng cao ở các địa phương còn lai theo Nghị quyết số 99/NQ-HĐND ngày 31/5/2023 của HĐND tỉnh. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan | Trong năm 2024 |
20 | Hoàn thành xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao lại 15 xã thuộc các địa phương: Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả, Đông Triều, Hải Hà, Đầm Hà. | UBND các địa phương: Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả, Đông Triều, Hải Hà, Đầm Hà |
| Trong năm 2024 |
V | Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo | |||
21 | Tham mưu rà soát, đánh giá hiệu quả và đề xuất tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, phát triển hợp lý các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II/2024 |
22 | Thực hiện chính sách tạo nguồn cán bộ nữ DTTS, hỗ trợ nâng cao năng lực bảo đảm đủ khả năng tham gia vị trí lãnh đạo, quản lý các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập từ tỉnh đến cơ sở. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm 2024 |
VI | Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số, gắn với phát triển du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo | |||
23 | Tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 30/10/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Quảng Ninh trở thành nguồn lực nội sinh, động lực cho phát triển nhanh, bền vững”. | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm 2024 |
24 | Xây dựng Kế hoạch năm 2024 thực hiện Đề án “Phát triển du lịch cộng đồng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4839/QĐ-UBND ngày 29/12/2020. | Sở Du lịch | Sở Văn hóa và Thể thao; các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Tháng 03/2024 |
25 | Xây dựng Kế hoạch năm 2024 và thực hiện Đề án phát triển du lịch bền vững gắn với giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 07/3/2023. | UBND huyện Bình Liêu | Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Ban Dân tộc tỉnh; các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 03/2024 |
26 | Xây dựng Kế hoạch năm 2024 thực hiện thí điểm xây dựng, khôi phục bảo tồn giá trị văn hóa 04 làng DTTS gắn với phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Quảng Ninh theo Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 21/6/2023 của UBND tỉnh. | Ban Dân tộc | Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch; các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 03/2024 |
VII | Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo | |||
27 | Xây dựng Kế hoạch 2024 và thực hiện Đề án “Tuyên truyền, vận động, cải thiện dinh dưỡng, thể lực cho trẻ em vùng cao, vùng đồng bào DTTS, miền núi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2022 - 2025”. | Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 03/2024 |
28 | Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và y tế điều trị; chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021-2025”; Đề án Dân số và Phát triển tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án xây dựng Nghị quyết quy định về một số chính sách dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. | Sở Y tế | Các Sở ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm 2024 |
VIII | Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo; trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số | |||
29 | Xây dựng Kế hoạch năm 2024 và thực hiện Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em”. | Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Các Sở ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Tháng 02/2024 |
30 | Xây dựng Kế hoạch năm 2024 thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS giai đoạn 2021 - 2025”. | Ban Dân tộc | Các Sở ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm 2024 |
31 | Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý tại địa bàn các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo. | Sở Tư pháp | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm 2024 |
1 Các xã: Quảng La, Đồng Lâm, Tân Dân, Hòa Bình, Kỳ Thượng, Vũ Oai (TP Hạ Long); xã Thượng Yên Công (TP Uông Bí); các xã: Cộng Hòa, Dương Huy (TP Cẩm Phả); xã Tràng Lương (TX Đông Triều); các xã: Quảng Phong, Quảng Thịnh, Đường Hoa (huyện Hải Hà); các xã: Quảng An, Dực Yên (huyện Đầm Hà).
2 Gồm: Làng người Tày tại Bản Cáu xã Lục Hồn, Làng người Sán Chỉ tại thôn Lục Ngù, xã Húc Động, huyện Bình Liêu; Làng người Dao Thanh Y tại thôn Pò Hèn xã Hải Sơn, thành phố Móng Cái; Làng người Sán Dìu tại xã Bình Dân, huyện Vân Đồn.
- 1Kế hoạch 51/KH-UBND giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Kế hoạch 36/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 1588/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam năm 2024
- 1Quyết định 1081/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ quản lý, sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Quảng Ninh
- 2Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 402/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kết luận 65-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án "Chương trình hoạt động văn hóa, nghệ thuật phục vụ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 21/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 12Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 13Luật Hợp tác xã 2023
- 14Nghị định 28/2022/NĐ-CP về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025
- 15Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 2540/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới" gắn với thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 17Kế hoạch 255/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025
- 18Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2027
- 19Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND Quy định chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số tại các xã, thôn, bản thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025
- 20Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND quy định về cơ chế phân bổ nguồn lực và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 21Quyết định 569/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án phát triển du lịch bền vững gắn với giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
- 22Quyết định 729/QĐ-UBND năm 2023 về kế hoạch Triển khai Giai đoạn 2 thực hiện Quyết định 1008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025" trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 23Quyết định 867/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị hệ thống di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030
- 24Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP, Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới" do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 25Nghị quyết 13/2023/NQ-HĐND quy định chuẩn nghèo đa chiều áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025
- 26Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 27Nghị quyết 155/NQ-HĐND năm 2023 về giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 28Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình phổ cập bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 29Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2023 thực hiện “Đề án Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025” được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt tại Quyết định 330/QĐ-UBDT do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 30Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND về Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất; lựa chọn đơn vị đặt hàng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
- 31Nghị quyết 25/2023/NQ-HĐND hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc thường xuyên một số địa bàn thuộc tỉnh Quảng Ninh
- 32Nghị quyết 28/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút bác sỹ về làm việc tại một số đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025
- 33Kế hoạch 51/KH-UBND giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 34Kế hoạch 36/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 35Kế hoạch 1588/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam năm 2024
Kế hoạch 54/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Nghị quyết 06-NQ/TU và 16/2021/NQ-HĐND năm 2024 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 54/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 23/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Vũ Văn Diện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định