- 1Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 12/2020/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 33/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 12/2020/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2540/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 31 tháng 8 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 587/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ” giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội, gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 50/2021/NQ-HĐND ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 4594/CTr-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17 tháng 5 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 33/2021/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 62/TTr-SNV ngày 03 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo” giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “QUẢNG NINH CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” GẮN VỚI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM VỮNG CHẮC QUỐC PHÒNG - AN NINH Ở CÁC XÃ, THÔN, BẢN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ, MIỀN NÚI, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2540/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
a) Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức và vận động các tầng lớp nhân dân, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chủ động, trách nhiệm, tích cực tham gia thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nhất là thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là Chương trình tổng thể dân tộc thiểu số).
b) Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, phấn đấu thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030:
- Đến hết năm 2022:
+ Tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
+ Có 100% đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, có 02/07 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (huyện Đầm Hà và huyện Tiên Yên).
+ Có ít nhất 54/98 xã đạt 55,1% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 26/98 xã đạt 26,5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
+ Có ít nhất 280/458 thôn bằng 61% số thôn thuộc các xã khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo đạt chuẩn nông thôn mới.
+ Phấn đấu trên địa bàn các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, Đầm Hà không còn các điểm ngập lụt.
+ Có 12/12 thôn, bản đặc biệt khó khăn của tỉnh theo tiêu chí mới đạt tiêu chí hoàn thành Chương trình 135, ra khỏi diện đặc biệt khó khăn.
+ 100% trường, lớp học được xây dựng kiên cố, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trong đó hoàn thành dứt điểm xóa phòng học tạm, nâng cấp nhà vệ sinh đạt chuẩn trong năm 2022”.
+ 100% số hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện an toàn và nâng cao chất lượng điện; giải quyết các vấn đề nước sinh hoạt và nước sản xuất trên địa bàn.
- Từ năm 2023 đến hết năm 2025:
+ Cấp huyện: Có 05/07 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, bằng 71,4% số huyện trên địa bàn tỉnh (tăng 03 huyện: Vân Đồn, Cô Tô, Hải Hà).
+ Cấp xã: Có 58/98 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, bằng 59,1% số xã trên địa bàn tỉnh (tăng 04 xã); có 32/98 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, bằng 32,6% số xã trên địa bàn tỉnh (tăng 06 xã).
+ Có 367/458 thôn đạt chuẩn nông thôn mới, bằng 80% số thôn thuộc các xã khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo (tăng 87 thôn).
+ Thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng 2,0 lần so với năm 2020.
+ 100% người dân các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo được xem truyền hình, nghe đài phát thanh Quốc gia và tỉnh Quảng Ninh; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; sắp xếp, bố trí ổn định dân cư ở các địa bàn biên giới; phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, đảm bảo cho người dân có thu nhập ổn định từ bảo vệ và phát triển rừng, bảo đảm sinh kế bền vững; chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Đề cao tinh thần thi đua, khuyến khích sáng tạo, phát huy sáng kiến huy động mọi nguồn lực, đề xuất các giải pháp và biện pháp trên mọi lĩnh vực để triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh.
a) Phong trao thi đua tiếp tục là trọng tâm trong các phong trào thi đua của tỉnh, phải được triển khai sâu rộng từ tỉnh đến cơ sở với nội dung, hình thức phong phú, đảm bảo thiết thực, hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tiễn; bám sát các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh gắn với nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị, địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh. Đánh giá kết quả Phong trào thi đua phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm của các sở, ngành, đơn vị, địa phương và của các Cụm, Khối thi đua.
b) Thực hiện phong trào thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh và các Cụm, Khối thi đua của tỉnh, các cá nhân, doanh nghiệp, cơ sở trên địa bàn tỉnh; gắn triển khai Phong trào thi đua với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tránh trùng lặp, chồng chéo trong quá trình tổ chức thực hiện; phát huy được sáng kiến, sáng tạo của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và huy động, tập trung được nguồn lực của nhà nước, địa phương cũng như toàn xã hội.
c) Việc công nhận, biểu dương, khen thưởng các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu phải thực chất, công khai, minh bạch, khách quan, tránh chạy theo thành tích; kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến, các cách làm sáng tạo trong thi đua xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện thắng lợi Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
d) Đến năm 2025, các cấp, các ngành, tiến hành tổng kết Phong trào thi đua, biểu dương, khen thưởng kịp thời các gương điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm hay, các mô hình, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong xây dựng nông thôn mới và phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025. Những tập thể, cá nhân được khen thưởng phải thực sự tiêu biểu, tạo được sự lan tỏa trong xã hội.
II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm, năng động, sáng tạo, phối hợp chặt chẽ, huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện giải pháp về phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là đào tạo nghề cho lao động trẻ để chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu nông thôn gắn với tạo việc làm, tăng thu nhập và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các xã, nhất là người dân tộc thiểu số và người công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Nâng cao hiệu quả phát triển sản xuất, kinh doanh, hiệu quả thu hút đầu tư; tổ chức lại sản xuất ở khu vực nông thôn vùng dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, gia tăng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ gắn với phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa; lấy công nghiệp, dịch vụ thúc đẩy nông nghiệp, lấy đô thị dẫn dắt nông thôn.
3. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng các công trình động lực, các công trình giao thông trọng điểm góp phần phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, liên thông, tổng thể khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện tốt chính sách an sinh, nâng cao phúc lợi xã hội ở các xã xây dựng nông thôn mới, vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới, hải đảo; chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân nông thôn và phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
5. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tại các xã xây dựng nông thôn mới, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo. Tuyên truyền, vận động, thuyết phục Nhân dân nâng cao ý thức phát huy nội lực, cùng chung tay góp phần xây dựng nông thôn mới tại địa phương mình, phấn đấu hết năm 2022 tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; tiếp tục củng cố, hoàn thanh các tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh.
6. Các địa phương phát huy nội lực, bám sát tình hình thực tiễn, phối hợp chặt chẽ, có các giải pháp hiệu quả về tăng cường xây dựng, củng cố hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận lòng dân vững chắc ở khu vực nông thôn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
8. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua; tập trung xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh khu vực nông thôn nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
9. Cấp ủy và chính quyền các cấp đề cao trách nhiệm nêu gương, tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân, chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình tổng thể dân tộc thiểu số. Phát hiện, khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền làm chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức “Xây dựng nông thôn mới là quá trình liên tục, thường xuyên, có điểm bắt đầu nhưng không có điểm kết thúc”; cổ vũ mọi người dân thi đua chấp hành tốt các quy định của chính quyền các cấp; phát huy và giữ gìn những giá trị văn hóa của các dân tộc trong triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình tổng thể dân tộc thiểu số để Phong trào thi đua bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, bền vững, lấy người dân là chủ thể tham gia và hưởng thụ thành quả của nông thôn mới, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, qua đó tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện Phong trào thi đua.
2. Các Sở, ban, ngành, địa phương căn cứ đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ được giao phát động, triển khai phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, thiết thực để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, quyết tâm cao hơn nữa trong hành động của các cấp ủy Đảng, chính quyền, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua; lồng ghép giữa Phong trào thi đua với việc thực hiện “Học và làm theo Bác”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục; mở các chuyên trang, chuyên mục biểu dương gương người tốt, việc tốt và các mô hình tiêu biểu vừa phát triển kinh tế vừa bảo đảm quốc phòng - an ninh và giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa vùng miền tại các địa phương.
4. Các cơ quan truyền thông, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng, bám sát cơ sở nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm hay, các mô hình, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong thực hiện Phong trào thi đua.
5. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chú trọng chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm để nhân rộng cách làm hay, mô hình mới, hiệu quả; tổ chức sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua theo đúng tiến độ.
IV. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHÍ THI ĐUA, HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Đối tượng, tiêu chí thi đua
a) Đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
- Hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025; Chương trình hành động số 4594/CTr-UBND ngày 19/7/2021 và Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 29/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đạt được những kết quả sớm so với kế hoạch được giao hàng năm và cả giai đoạn.
- Nghiên cứu, kịp thời tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện các cơ chế, chính sách áp dụng có hiệu quả trong lĩnh vực chuyên ngành, có giải pháp hữu ích, giúp các địa phương đẩy nhanh việc thực hiện hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; gắn với việc thực hiện “mục tiêu kép” vừa phát triển kinh tế - xã hội, vừa đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
- Tích cực tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, người dân thực hiện Phong trào thi đua, tạo sự đồng thuận, lan tỏa trong xã hội về xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện thắng lợi Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
- Tiếp tục đăng ký, tham gia chỉ đạo, hỗ trợ (có địa chỉ cụ thể) đối với địa phương trong xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ các thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh hoàn thành Chương trình 135, ra khỏi diện đặc biệt khó khăn. Mỗi sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh đăng ký hỗ trợ ít nhất 01 thôn, bản đặc biệt khó khăn.
b) Đối với cấp huyện, cấp xã:
- Hoàn thành 100% mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025; Chương trình hành động số 4594/CTr-UBND ngày 19/7/2021 và Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 29/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đạt được những kết quả sớm so với kế hoạch được giao hàng năm và cả giai đoạn.
- Cấp ủy, chính quyền đề cao tinh thần chủ động, kịp thời, quyết tâm khắc phục khó khăn; có biện pháp chỉ đạo quyết liệt, có giải pháp mang lại hiệu quả cao trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình tổng thể dân tộc thiểu số; huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc để thực hiện “mục tiêu kép” vừa phát triển kinh tế - xã hội, vừa đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh khu vực nông thôn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.
c) Đối với Doanh nghiệp, Hợp tác xã
- Có những đóng góp cụ thể, thiết thực trong xây dựng nông thôn mới; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh khu vực nông thôn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
- Có liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; bảo tồn và phát triển ngành nghề truyền thống của địa phương, có nhiều sản phẩm OCOP được xếp hạng từ 3 sao trở lên; phối hợp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và giải quyết được nhiều việc làm cho người dân trên địa bàn nông thôn.
d) Đối với cá nhân:
- Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước; cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang nỗ lực bám sát cơ sở, có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn hoặc tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình tổng thể dân tộc thiểu số.
- Người lao động (nông dân, công nhân, người dân...), thành viên Hợp tác xã tích cực hưởng ứng, tham gia Phong trào thi đua với những việc làm thiết thực (đóng góp tiền, tài sản, công sức, đất đai...) hoặc có mô hình cách làm hay, cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, có phát minh, sáng chế trong lao động, sản xuất góp phần vào việc xây dựng nông thôn mới hoặc mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng, gìn giữ các giá trị, bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương.
d) Đối tượng khác: Các tổ chức xã hội, các hội, doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các hộ gia đình, cá nhân ở trong và ngoài tỉnh... có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất xây dựng xây dựng nông thôn mới, trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng khu vực nông thôn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo; sản xuất giỏi, có thu nhập cao và giúp đỡ cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
2. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng
a) Hình thức khen thưởng:
- Huân chương Lao động;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Giấy khen.
b) Tiêu chuẩn khen thưởng: Căn cứ thành tích trong thực hiện Phong trào thi đua “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo việc xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh) và Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn việc khen thưởng sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua bảo đảm đúng quy định.
- Các Sở, ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp xã, doanh nghiệp hướng dẫn việc khen thưởng thuộc thẩm quyền theo quy định, phù hợp với thực tiễn và nhiệm vụ được giao.
c) Đánh giá, khen thưởng hằng năm:
- Các Cụm, Khối thi đua căn cứ kết quả và thành tích đạt được của các cơ quan, địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện Phong trào thi đua này là một trong những tiêu chí đánh giá bình xét khen thưởng toàn diện hằng năm.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các doanh nghiệp: Căn cứ thành tích đạt được trong thực hiện Phong trào thi đua hằng năm xét, tặng Giấy khen theo thẩm quyền.
1. Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua hoàn thành trong Quý 3 năm 2022.
2. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình thực tiễn chủ động tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm vào năm 2023 và tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh) và Ban Dân tộc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
a) Tuyên truyền phổ biến Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để đẩy mạnh phong trào thi đua trong công tác triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình tổng thể dân tộc thiểu số của cơ quan, đơn vị, địa phương. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, kêu gọi toàn thể cơ quan, công chức, viên chức, người lao động, Nhân dân trong phạm vi quản lý đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua thực hiện thắng lợi, hiệu quả Chương trình.
b) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua thực hiện thắng lợi Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình tổng thể dân tộc thiểu số. Quy định tiêu chí thi đua cụ thể đối với từng đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tập thể, cá nhân trong thực hiện Chương trình.
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình tổng thể dân tộc thiểu số theo lĩnh vực quản lý; phát hiện, khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị khen thưởng để động viên kịp thời những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong Phong trào thi đua, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tiếp tục tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân chung tay, góp sức, đồng hành cùng tỉnh và các cơ quan, địa phương, đơn vị trong triển khai thực hiện các Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình tổng thể dân tộc thiểu số thông qua Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phạm vi toàn tỉnh.
Tổng hợp danh sách tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tích cực tham gia đóng góp bằng công sức, ủng hộ kinh phí, hiện vật... thông qua Mặt trận Tổ quốc các cấp để thực hiện các Chương trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
3. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Trung tâm Truyền thông tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền, mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội về Phong trào thi đua và các gương điển hình tiên tiến trong Phong trào thi đua.
4. Ban Dân tộc tỉnh:
- Tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo Chương trình hành động số 4594/CTr-UBND ngày 19/7/2021, Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 29/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh của các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua thực hiện thắng lợi Chương trình tổng thể dân tộc thiểu số theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh):
- Tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng nhiệm vụ hằng năm, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 và Chương trình hành động số 52/CTr-UBND triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025 và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua thực hiện thắng lợi Chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy định.
6. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh):
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh) triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn việc khen thưởng sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua bảo đảm đúng quy định.
- Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua thực hiện thắng lợi Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình tổng thể dân tộc thiểu số theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn./.
- 1Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Kế hoạch 4798/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cùng cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”
- 5Nghị quyết 09/NQ-HĐND về phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
- 6Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và mức vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 2601/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Thành phố Đà Nẵng chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8Quyết định 3428/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Quyết định 1447/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 12/2020/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7Quyết định 33/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 12/2020/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 9Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 10Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 587/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 4798/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2021-2025
- 14Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2025
- 15Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cùng cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”
- 16Nghị quyết 09/NQ-HĐND về phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
- 17Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và mức vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 2601/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Thành phố Đà Nẵng chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 19Quyết định 3428/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 20Quyết định 1447/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 2540/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới" gắn với thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 2540/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Tường Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực