- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 433/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 255/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 31 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI DỰ ÁN 8 “THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP THIẾT ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH; GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (sau đây gọi tắt là Chương trình MTQGDTTS&MN) giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 43/KH-ĐCT ngày 03/6/2022 và Hướng dẫn số 04/HD-ĐCT ngày 28/7/2022 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam về việc triển khai thực hiện Dự án 8, giai đoạn I (2021-2025). Theo đề nghị của Ban Thường vụ Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Quảng Ninh tại Tờ trình số 26/TTr-HPN ngày 18/10/2022; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em (sau đây gọi tắt là Dự án 8) thuộc Chương trình MTQG DTTS&MN giai đoạn I (2021-2025) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến, chăm lo cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền;
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội liên hiệp phụ nữ và các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện Dự án 8, góp phần thực hiện tốt Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết 16/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Yêu cầu
- Các mô hình, hoạt động của Dự án 8 cần bám sát nội dung, yêu cầu của Chương trình mục tiêu quốc gia DTTS&MN theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản, hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Trong quá trình triển khai Dự án phải có sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể và địa phương; phối hợp nguồn lực, gắn kết việc thực hiện Dự án 8 với các chương trình, dự án khác trong Chương trình mục tiêu quốc gia DTTS&MN, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình, dự án khác đang triển khai tại địa phương;
- Các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Dự án cần được cụ thể hóa phù hợp với điều kiện thực tiễn của các địa phương trong tỉnh, hoạt động đảm bảo thiết thực hiệu quả, tiết kiệm, đúng tiến độ; đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên các mô hình điểm để kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện và triển khai nhân rộng trên địa bàn của tỉnh.
II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
Nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến giới, khuôn mẫu giới, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và tập trung giải quyết có hiệu quả một số vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối tượng thụ hưởng
Phụ nữ và trẻ em gái tại các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi của tỉnh, nhất là các thôn, khu đặc biệt khó khăn và các xã, thôn vừa hoàn thành xong chương trình 135 (vừa mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020)1; ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là người dân tộc thiểu số trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/lấy chồng nước ngoài trở về, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phụ nữ khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo.
3. Địa bàn tác động
- Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh thuộc phạm vi Đề án phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 theo Nghị quyết 06/NQ-TU ngày 17/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết 16/NQ- HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; ưu tiên nguồn lực cho các thôn, khu đặc biệt khó khăn và các xã, thôn vừa hoàn thành xong chương trình 135 (vừa mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020).
III. CHỈ TIÊU VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Các chỉ tiêu chính của Dự án 8 đến năm 2025
- Thành lập 36 tổ truyền thông cộng đồng được thành lập và duy trì hoạt động tại các thôn đặc biệt khó khăn và các thôn mới hoàn thành chương trình 135 (mỗi thôn 01 tổ truyền thông, gồm 12 thôn, khu đặc biệt khó khăn và 24 thôn mới hoàn thành chương trình 135);
- Thành lập ít nhất 50 Câu lạc bộ Thủ lĩnh của sự thay đổi của trẻ em được thành lập, nâng cao năng lực và hỗ trợ tổ chức hoạt động tại 25 xã vừa hoàn thành chương trình 135 (mỗi xã thành lập ít nhất 02 CLB);
- Ít nhất 100 địa chỉ tin cậy cộng đồng được củng cố, nâng cao chất lượng trên cơ sở mô hình hiện có hoặc thành lập mới tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi của tỉnh;
- Ít nhất 100 Tổ tiết kiệm và vay vốn tại các thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi của tỉnh được củng cố, nâng cao chất lượng/hoặc thành lập mới và duy trì hoạt động hiệu quả;
- Trên 80% phụ nữ làm chủ hoặc đồng làm chủ các mô hình sản xuất kinh doanh hoặc tham gia thành viên các tổ/nhóm sinh kế tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi được bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất và kết nối thị trường;
- Trên 80% phụ nữ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền, vận động, tư vấn kiến thức và tiếp cận với dịch vụ sinh đẻ an toàn;
- 100% phụ nữ tại địa phương có nhu cầu phát triển kinh tế và có đủ điều kiện được Hội tạo điều kiện tiếp cận, vay và sử dụng các nguồn vốn hiệu quả;
- Đến năm 2025, 100% phụ nữ thuộc 12 thôn đặc biệt khó khăn và 24 thôn mới hoàn thành Chương trình 135 được truyền thông/bồi dưỡng, tập huấn về xóa bỏ định kiến giới và khuôn mẫu giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; phòng chống mua bán người...
- Mỗi xã tổ chức 01 cuộc đối thoại chính sách cấp xã/năm giữa người đứng đầu/đại diện cấp ủy, chính quyền địa phương với hội viên phụ nữ về các vấn đề liên quan tới phụ nữ và trẻ em;
- Hằng năm, Hội liên hiệp phụ nữ cấp huyện/cấp xã tổ chức ít nhất 01 cuộc giám sát/năm về các chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em DTTS, miền núi;
- Hằng năm, 100% đội ngũ cán bộ nữ chủ chốt cấp xã và cán bộ Hội phụ nữ cơ sở được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng theo quy định.
2. Nội dung hoạt động
2.1. Nội dung 1: Tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm”, góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em
2.1.1. Xây dựng các tổ truyền thông tiên phong thay đổi trong cộng đồng
- Thành lập và duy trì hiệu quả hoạt động của Tổ truyền thông cộng đồng (thu hút sự tham gia của cả nam giới, nữ giới là những người có uy tín trong thôn, khu, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo...);
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn truyền thông, tổ chức tập huấn cho các thành viên trong Tổ truyền thông cộng đồng; vận hành, quản lý các tổ truyền thông; hỗ trợ trang thiết bị cơ bản trên cơ sở rà soát những thiết bị đã được trang bị tại cấp thôn;
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các tổ truyền thông của các địa phương.
2.1.2. Thực hiện các chiến dịch truyền thông xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới, những tập tục văn hóa lạc hậu, xây dựng môi trường sống an toàn cho phụ nữ và trẻ em.
- Xây dựng tài liệu/ấn phẩm truyền thông, tổ chức truyền thông với nhiều hình thức: Trực tiếp, trên các kênh truyền thông của các cấp Hội: Website, zalo, faceboook, fanpage...
- Tăng cường số hóa tài liệu và truyền thông dưới dạng video, hình ảnh, phù hợp với đối tượng, từng vùng dân tộc để chia sẻ, lan tỏa qua các kênh thông tin trên nền tảng số.
2.1.3. Hội thi/liên hoan các mô hình sáng tạo và hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình, mua bán phụ nữ và trẻ em.
- Tổ chức các cuộc thi/liên hoan cấp tỉnh/cấp huyện/xã để tìm kiến sáng kiến, giải pháp truyền thông hiệu quả nhằm thay đổi "Nếp nghĩ, cách làm" đối với người dân vùng đồng bào DTTS;
- Tư liệu hóa các sáng kiến, mô hình, giải pháp hiệu quả thông qua các cuộc thi/liên hoan để tuyên truyền, nhân rộng.
2.1.4. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khỏe trẻ em tại địa bàn có đông người DTTS.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức phòng, chống tảo hôn và vận động phụ nữ sinh con đúng chính sách thông qua tổ chức các chiến dịch truyền thông tại cơ sở và gắn với các buổi họp thôn, sinh hoạt chi tổ phụ nữ;
- Nắm bắt tình hình phụ nữ dân tộc thiểu số trong độ tuổi sinh đẻ, trẻ em gái vị thành niên; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số từ đủ 18 tuổi trở lên sinh con tại các cơ sở y tế theo quy định;
- Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em nhằm giảm tử vong bà mẹ, trẻ em; nâng cao tầm vóc, thể lực người dân tộc thiểu số; Thực hiện tốt các mô hình, chương trình, đề án cải thiện dinh dưỡng, thể lực cho trẻ em vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
2.1.5. Tổ chức các lớp, các hội nghị tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới, về phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; tập huấn kỹ năng tuyên truyền, kỹ năng phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới trong địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, vị thế của phụ nữ DTTS; xóa bỏ tư tưởng định kiến và các quan niệm lạc hậu về giới; góp phần chấm dứt hành vi phân biệt đối xử, bạo lực trên cơ sở giới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2.2. Nội dung 2: Xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “Nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em
2.2.1. Tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện cơ hội sinh kế, tạo cơ hội, tạo thu nhập và lồng ghép giới; củng cố, nâng cao chất lượng/hoặc thành lập mới và duy trì các tổ Tiết kiệm và vay vốn tại thôn, bản.
2.2.2. Hỗ trợ ứng dụng công nghệ 4.0 để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số trong sản xuất và kết nối thị trường cho các sản phẩm nông sản, quảng bá, phát triển, quản lý chất lượng các sản phẩm bản địa, nhất là các sản phẩm OCOP địa phương.
2.2.3. Củng cố nâng cao chất lượng hoặc thành lập mới Địa chỉ tin cậy cộng đồng hỗ trợ bảo vệ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân của bạo lực gia đình/xâm hại.
2.2.4. Nghiên cứu có các mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người; các mô hình thúc đẩy bình đẳng giới có sự tham gia của nam giới theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
2.3. Nội dung 3: Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng; giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị
2.3.1. Đảm bảo tiếng nói và vai trò của phụ nữ trong các vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Xây dựng sổ tay hướng dẫn thực hiện đối thoại chính sách ở cấp cơ sở và tập huấn hướng dẫn triển khai;
- Tổ chức các cuộc đối thoại chính sách ở cấp xã giữa người đứng đầu/đại diện cấp ủy, chính quyền địa phương với hội viên, phụ nữ hoặc các cuộc tọa đàm đối thoại tại cụm thôn, bản;
- Vận động và hướng dẫn hội viên phụ nữ tham gia các hoạt động cộng đồng: Các cuộc họp dân, tiếp xúc cử tri của đại biểu dân cử tại địa bàn, đóng góp ý kiến xây dựng hệ thống chính trị...;
- Thực hiện giám sát các hoạt động theo chủ đề/vấn đề do Hội chủ động đề xuất, chủ trì hoặc phối hợp thực hiện.
2.3.2. Đảm bảo tiếng nói và vai trò của trẻ em gái trong phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng thông qua mô hình Câu lạc bộ "Thủ lĩnh của sự thay đổi".
- Thí điểm thành lập, vận hành Câu lạc bộ "Thủ lĩnh của sự thay đổi" tại một số Trường Trung học cơ sở thuộc địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi;
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn thành lập, vận hành Câu lạc bộ "Thủ lĩnh của sự thay đổi";
- Trang bị một số vật dụng cần thiết phục vụ hoạt động và hỗ trợ Câu lạc bộ tổ chức một số buổi sinh hoạt làm mẫu.
2.3.3. Công tác giám sát và đánh giá về thực hiện bình đẳng giới trong Chương trình MTQG DTTS&MN.
- Thực hiện khảo sát đầu kỳ, đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ các nội dung liên quan đến bình đẳng giới; xây dựng Báo cáo cuối kỳ đánh giá kết quả thực hiện bình đẳng giới trong Chương trình MTQG DTTS&MN trên địa bàn tỉnh giai đoạn I (2021-2025);
- Tổ chức các hoạt động chia sẻ kết quả Báo cáo đánh giá thực hiện bình đẳng giới trong Chương trình MTQG DTTS&MN và các hoạt động vận động chính sách.
2.3.4. Nâng cao năng lực của phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị.
- Phối hợp xây dựng tài liệu và phối hợp tổ chức hoạt động tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ nữ người DTTS, miền núi (gồm cán bộ nữ đương nhiệm và trong quy hoạch vào các vị trí lãnh đạo, cán bộ nữ mới bổ nhiệm, cán bộ nữ mới trúng cử lần đầu và cán bộ nữ khác có nhu cầu);
- Quan tâm bồi dưỡng, hỗ trợ nâng cao năng lực cho phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia ứng cử vào các cơ quan dân cử; giới thiệu để kết nạp Đảng;
- Tổ chức tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm tại các địa phương làm hiệu quả.
2.4. Nội dung 4: Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng.
- Tổ chức gặp mặt/tập huấn nâng cao năng lực lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống lãnh đạo của địa phương (cấp huyện, cấp xã), cán bộ thôn bản, lực lượng cốt cán tôn giáo, dân tộc, người có uy tín trên địa bàn;
- Vận động những người có uy tín trong cộng đồng tham gia hội viên danh dự của tổ chức Hội Liên hiệp phụ nữ, đóng góp xây dựng tổ chức Hội vững mạnh.
IV. THỜI GIAN, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Năm 2022-2023
- Tập trung khảo sát đầu kỳ, tìm hiểu nhu cầu thực tế của đối tượng hường lợi, xác định thực trạng và nhu cầu làm cơ sở xây dựng các mô hình, hoạt động tại địa phương làm điểm;
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai các mô hình, hoạt động của Dự án trên địa bàn tỉnh;
- Tiến hành thành lập, vận hành các mô hình điểm; tập huấn, hướng dẫn cán bộ Hội, các cấp Hội triển khai mô hình, hoạt động;
- Sơ kết, rút kinh nghiệm (vào năm 2023) để điều chỉnh công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện Dự án các năm tiếp theo.
2. Năm 2024-2025
- Triển khai đồng loạt tất cả các mô hình, hoạt động của Dự án từ nguồn ngân sách của tỉnh;
- Đánh giá, tổng kết giai đoạn I của Dự án (vào năm 2025), làm cơ sở điều chỉnh cách thức chỉ đạo, điều hành và định hướng triển khai các mô hình, hoạt động của dự án 8 giai đoạn tiếp theo (2026-2030).
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch: Từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân và nguồn thu hợp pháp khác.
2. Hằng năm (vào tháng 7), căn cứ các nhiệm vụ được giao thực hiện Kế hoạch, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổng hợp dự toán của các sở, ban ngành khối tỉnh gửi Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp chung vào Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 gửi Sở Tài chính tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cân đối, bố trí nguồn kinh phí của địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban điều hành Dự án 8 tại cấp tỉnh với sự tham gia của các sở, ban, ngành liên quan;
- Là cơ quan thường trực, đầu mối tham mưu, giúp việc của Ban điều hành Dự án 8 cấp tỉnh, thay mặt Ban Điều hành ban hành các văn bản triển khai Dự án; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu, hoạt động của Dự án 8 trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch Dự án giai đoạn và hàng năm; tham mưu hướng dẫn thực hiện dự án 8 tại cấp huyện và cơ sở;
- Phân công 01 đồng chí lãnh đạo Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh phụ trách và 01 ban chuyên môn đầu mối tham mưu thực hiện Dự án 8 trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hoạt động Dự án theo giai đoạn, hằng năm trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chung của Chương trình mục tiêu quốc gia DTTS&MT và hướng dẫn của Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam; chủ trì tổng hợp dự toán của các sở, ngành, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch (khối cấp tỉnh) gửi Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp chung vào Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2025; đồng thời vận động, huy động thêm nguồn lực xã hội hóa để chủ động, kịp thời triển khai các nhiệm vụ theo kế hoạch của Dự án;
- Tổ chức các hội nghị/tập huấn/hướng dẫn triển khai Dự án tại tỉnh theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Tham mưu triển khai sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Dự án hằng năm, giai đoạn; tổng hợp báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện Dự án 8 tại địa phương theo yêu cầu của Trung ương và của tỉnh.
2. Các sở, ngành liên quan
2.1. Ban Dân tộc tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và Quyết định 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Dự án 8; thực hiện lồng ghép giới trong các dự án do đơn vị chủ trì, theo dõi, giám sát đánh giá thực hiện lồng ghép giới trong các dự án;
- Trên cơ sở dự toán thực hiện các nhiệm vụ Kế hoạch do Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh tổng hợp, Ban Dân tộc có trách nhiệm tổng hợp chung vào Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2025 gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hằng năm để triển khai thực hiện;
- Chia sẻ, cập nhật thông tin, báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép giới trong các dự án thành phần do đơn vị chủ trì gửi về Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để tổng hợp, báo cáo Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2.2. Sở Tài chính
- Trên cơ sở dự toán do Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp chung cùng Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách cấp tỉnh và đề xuất phân bổ kinh phí các sở, ban, ngành theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương hướng dẫn lập dự toán, thanh, quyết toán; kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
2.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hỗ trợ kỹ thuật triển khai các hoạt động nâng cao năng lực, truyền thông thực hiện bình đẳng giới và vận động lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, phòng chống bạo lực, xâm hại đối với phụ nữ và trẻ em; hướng dẫn, đôn đốc thực hiện kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội đối với phụ nữ và trẻ em; hỗ trợ tạo điều kiện cho hội viên, phụ nữ tham gia học nghề; phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh xây dựng và triển khai các mô hình thí điểm thúc đẩy bình đẳng giới.
2.4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo triển khai thành lập mô hình "Câu lạc bộ thủ lĩnh của sự thay đổi" của trẻ em trong các trường Trung học cơ sở và phối hợp thực hiện lồng ghép giới trong các chương trình bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên các bậc học giáo dục phổ thông.
2.5. Sở Y tế
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo ngành dọc rà soát thực tế số lượng phụ nữ dân tộc thiểu số trong độ tuổi sinh đẻ và tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số sinh con tại nhà (nếu có); nghiên cứu tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu số tiếp cận với dịch vụ sinh đẻ an toàn; phối hợp hướng dẫn và triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung, chương trình, đề án dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hỗ trợ kỹ thuật triển khai mô hình sinh kế cho phụ nữ hoặc hỗ trợ tập huấn cho phụ nữ tham gia các tô/nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất và kết nối thị trường.
2.7. Sở Văn hóa và Thể thao
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo triển khai mô hình Địa chỉ tin cậy cộng đồng và các hoạt động hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến bạo lực gia đình đối với phụ nữ, trẻ em.
2.8. Sở Nội vụ
Phối hợp với các ban, ngành, đơn vị chức năng và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham mưu rà soát, lập danh sách cán bộ nữ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi (nhất là cán bộ nữ người dân tộc thiểu số) mới được bầu cử, đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch vào các vị trí lãnh đạo, quản lý các cấp từ tỉnh đến cơ sở; thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi của tỉnh.
2.9. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện các hoạt động truyền thông, hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, kết nối thị trường cho các sản phẩm bản địa do tổ (nhóm) phụ nữ sản xuất, hỗ trợ truyền thông xóa bỏ định kiến giới, khuôn mẫu giới trên các kênh truyền thông đại chúng.
2.10. Trung tâm truyền thông tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em, các hoạt động của Kế hoạch thực hiện Dự án 8 trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và nâng cao chất lượng tin, bài, tăng thời lượng phát sóng, tăng số lượng tin, bài trên các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự truyền hình về thực hiện bình đẳng giới và những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em.
2.11. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Phối hợp triển khai thực hiện tốt tín dụng chính sách theo các chương trình mục tiêu quốc gia và Nghị quyết 06/NQ-TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, hướng dẫn, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi được tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo bền vững; phối hợp với Hội phụ nữ trong việc hướng dẫn và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn tại thôn, bản.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch của địa phương và cân đối, bố trí nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Dự án trên địa bàn;
- Giao nhiệm vụ cho Hội liên hiệp phụ nữ các huyện, thị xã, thành phố là cơ quan đầu mối chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân triển khai thực hiện Dự án 8 tại địa phương; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ cấp huyện, cấp xã trong quá trình thực hiện Dự án để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra;
- Phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh trong tổ chức thực hiện các hoạt động dự án tại các xã, thôn, bản và khu dân cư trên địa bàn quản lý.
4. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh trong công tác tuyên truyền, vận động, giám sát quá trình triển khai thực hiện Dự án 8 trên địa bàn tỉnh và việc thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết những vấn đề liên quan đến phụ nữ và trẻ em vùng đồng bằng dân tộc thiểu số và miền núi;
Trên đây là Kế hoạch triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia DTTS&MN trên địa bàn tỉnh, giai đoạn I: từ năm 2021-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Ban Thường vụ Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, Ủy ban mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tích cực triển khai thực hiện, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh) xem xét, điều chỉnh có phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Hiện nay trên địa bàn tỉnh không còn xã đặc biệt khó khăn nhưng còn 12 thôn, khu, bản đặc biệt khó khăn; 25 xã vừa hoàn thành xong chương trình 135 (vừa mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020) và 24 thôn mới hoàn thành chương trình 135 (ngoài 25 xã nói trên). Các xã, thôn, bản nói trên thuộc 08 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, bao gồm: Hạ Lọng, Cẩm Phả, Ba Chẽ, Bình Liêu, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Vân Đồn (12 thôn, khu đặc biệt khó khăn thuộc 06 xã, 01 thị trấn của Hải Hà và Bình Liêu (Bình Liêu: 11 thôn, Hải Hà: 01 bản) theo Quyết định số 433/QĐ-UBND ngày 18/6/2021 của Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021- 2025. Tỉnh đang phấn đấu đến hết năm 2022, không còn thôn, bản đặc biệt khó khăn, 100% số xã thuộc khu vực này đạt chuẩn nông thôn mới...; 25 xã vừa hoàn thành xong chương trình 135 (vừa mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020) thuộc địa bàn 07 huyện, thị xã, thành phố, trong đó: Hạ Long: 03 xã; Móng Cái: 02 xã; Ba Chẽ: 06 xã; Tiên Yên: 02 xã; Bình Liêu: 07 xã; Đầm Hà: 03 xã; Hải Hà: 02 xã; 24 thôn vừa hoàn thành chương trình 135 (ngoài 25 xã nói trên) bao gồm Hạ Long: 01 thôn; Huyện Vân Đồn: 04 thôn; Huyện Ba Chẽ: 03 thôn; Huyện Tiên Yên: 08 thôn; Huyện Đầm Hà: 01 thôn; Huyện Hải Hà: 7 thôn.
- 1Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 "Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia "Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn I: cuối năm 2022-2025
- 2Kế hoạch 2318/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” giai đoạn I: 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Kế hoạch 355/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn I: 2021-2025
- 4Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2022 thực hiện Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 289/KH-UBND triển khai Dự án 8 "Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia 1719 trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2022
- 6Kế hoạch 286/KH-UBND năm 2022 về triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 433/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 "Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia "Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn I: cuối năm 2022-2025
- 6Kế hoạch 2318/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” giai đoạn I: 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Kế hoạch 355/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn I: 2021-2025
- 8Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2022 thực hiện Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025
- 9Kế hoạch 289/KH-UBND triển khai Dự án 8 "Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia 1719 trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2022
- 10Kế hoạch 286/KH-UBND năm 2022 về triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021-2025
- 11Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 255/KH-UBND năm 2022 triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025
- Số hiệu: 255/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 31/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Phạm Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định