Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4126/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 17 tháng 10 năm 2022 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2022-2025
Thực hiện Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số 5668/BNN-KTHT ngày 29 tháng 8 năm 2022 về việc hướng dẫn khai thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ; theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại các Văn bản: số 1462/SNN-PTNT ngày 16 tháng 9 năm 2022, số 1605/SNN- PTNT ngày 07 tháng 10 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2025, với nội dung như sau:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ, ỔN ĐỊNH DÂN CƯ GIAI ĐOẠN 2016-2021
I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Thực hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 1901/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025; chỉ đạo các cơ quan chức năng rà soát nội dung Chương trình, lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư bố trí ổn định dân cư theo quy định; đẩy mạnh công tác tập huấn, bồi dưỡng và tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung Chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai, gắn với biến đổi khí hậu, để đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản, ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra;
- Quá trình tổ chức, triển khai thực hiện Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị triển khai thực hiện Chương trình bố trí, ổn định dân cư theo Quyết định 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình theo quy định; qua đó đã quan tâm hỗ trợ bố trí, ổn định dân cư các vùng thiên tai trên địa bàn tỉnh.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kết quả thực hiện các dự án, khu tái định cư:
Tổng số dự án, khu tái định cư tập trung bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2016-2021 triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh gồm: 07 dự án (trong đó 03 dự án hoàn thành, 04 dự án đang thực hiện), quy mô bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho: 716 hộ; tổng mức đầu tư: 465.782 triệu đồng, lũy kế vốn đã bố trí: 294.825 triệu đồng (trong đó giai đoạn 2016-2021 bố trí: 220.200 triệu đồng), cụ thể như sau:
- Dự án hoàn thành: 03 dự án
Khu tái định cư cho các hộ vùng bị sụt lún đất tại xã Ninh Dân, huyện Thanh Ba; quy mô 164 hộ, tổng mức đầu tư 113.845 triệu đồng;
Dự án khu tái định cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn xã Đồng Sơn, huyện Tân Sơn; quy mô 53 hộ, tổng mức đầu tư 25.000 triệu đồng; vốn đã bố trí 25.000 triệu đồng;
Dự án khu Tái định cư để di dời các hộ dân bị ảnh hưởng do xây dựng hồ chứa nước Ngòi Giành và vùng thường xuyên bị lũ ống, lũ quét, sạt lở đất tại xã Trung Sơn, huyện Yên Lập; quy mô 261 hộ, tổng mức đầu tư 150.000 triệu đồng; vốn đã bố trí 150.000 triệu đồng.
- Dự án đang triển khai thực hiện: 04 dự án.
Dự án bố trí cấp bách bố trí, ổn định dân cư vùng thiên tai khu Dù, xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn; quy mô 65 hộ, tổng mức đầu tư 29.281 triệu đồng; vốn đã bố trí 20.000 triệu đồng;
Dự án bố trí, ổn định dân cư vùng thiên tai xóm Nhàng, xã Kim Thượng, huyện Tân Sơn; quy mô 65 hộ, tổng mức đầu tư 34.521 triệu đồng; vốn đã bố trí 10.000 triệu đồng;
Dự án bố trí, ổn định dân cư vùng thiên tai điểm suối Nhạ, Khu Hòa, xã Tân Sơn, huyện Tân Sơn; quy mô bố trí 60 hộ, tổng mức đầu tư 58.135 triệu đồng; vốn đã bố trí 10.000 triệu đồng;
Dự án Khu tái định cư vùng thiên tai khu Liên An, xã Mỹ Lương, huyện Yên Lập; quy mô bố trí 48 hộ, tổng mức đầu tư 55.000 triệu đồng.
(Chi tiết tại phụ lục số 01 kèm theo)
2. Kết quả bố trí, sắp xếp ổn định dân cư
Giai đoạn 2016-2021, đã bố trí sắp xếp, ổn định cho 619 hộ (trong đó: Vùng thiên tai 458 hộ; vùng đặc biệt khó khăn 161 hộ). Hình thức bố trí dân cư tập trung 271 hộ, xen ghép 185 hộ và ổn định tại chỗ 163 hộ.
(Chi tiết tại phụ lục số 02 kèm theo)
3. Kết quả huy động và thực hiện nguồn vốn
Tổng nguồn vốn huy động, bố trí cho Chương trình giai đoạn 2016-2021 là 227.345 triệu đồng (Ngân sách trung ương 221.500 triệu đồng, ngân sách địa phương 5.845 triệu đồng), trong đó: Vốn đầu tư phát triển: 220.200 triệu đồng; vốn sự nghiệp kinh tế: 7.145 triệu đồng. Kết quả thực hiện giải ngân đạt 100% kế hoạch giao.
(Chi tiết tại phụ lục số 03 kèm theo)
4.1. Kết quả đạt được:
Thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã quan tâm đầu tư xây dựng các khu tái định cư tập trung để di dời các hộ khỏi vùng thiên tai (sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, ngập lũ…), vùng đặc biệt khó khăn đến nơi ở mới, ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, giúp người dân cơ bản tránh được thiệt hại về người và tài sản khi có mưa lũ; hạn chế phá rừng, bảo vệ môi trường củng cố quốc phòng, an ninh. Một số dự án bố trí, sắp xếp dân cư được xây dựng phù hợp với tiêu chí nông thôn mới, khu dân cư nông thôn mới, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ở khu vực nông thôn và thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo bền vững.
4.2. Khó khăn, hạn chế
- Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi, đặc điểm địa hình của tỉnh có độ dốc lớn và bị chia cắt bởi nhiều sông, ngòi; hiện tượng biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp và thiên tai (lũ ống, lũ quét, sụt, lún đất) thường xảy ra bất ngờ, đe dọa trực tiếp tới tính mạng, tài sản của người dân, đặc biệt trong mùa mưa bão;
- Bố trí sắp xếp ổn định dân cư đôi khi còn chậm, chưa đạt mục tiêu kế hoạch đề ra, công tác điều tra, khảo sát, lập, thẩm định và phê duyệt một số dự án đầu tư bố trí dân cư còn chưa sát với thực tế phải điều chỉnh, bổ sung; tiến độ thực hiện dự án còn chậm;
- Nguồn lực hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước còn hạn chế, việc huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp và người dân gặp nhiều khó khăn; Chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình di dời vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn (bình quân hỗ trợ di chuyển người và tài sản: 20 triệu đồng/hộ), còn ở mức thấp, chưa giải quyết được những khó khăn cơ bản của người dân đến nơi tái định cư mới.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ, ỔN ĐỊNH DÂN CƯ GIAI ĐOẠN 2022-2025
- Thực hiện bố trí, sắp xếp ổn định dân cư tại vùng thiên tai (sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét, ngập lụt, …) đảm bảo đúng đối tượng(1); phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh, nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra;
- Bố trí ổn định dân cư gắn với đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng thiết yếu và phát triển sản xuất để người dân đến nơi ở mới có điều kiện sống ổn định, lâu dài; hướng tới hình thành các điểm dân cư đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới, phù hợp với phong tục, tập quán văn hóa của từng địa phương; hỗ trợ người dân tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố quốc phòng, an ninh;
- Phấn đấu hết năm 2025: Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư cho 363 hộ với
1.528 nhân khẩu thuộc đối tượng vùng thiên tai và nguy cơ bị ảnh hưởng thiên tai (vùng sạt lở bờ sông, suối, ngòi, vùng lũ quét, lũ ống, vùng sạt lở đất, sụt lún đất). Đầu tư xây dựng mới 3 khu tái định cư tập trung phù hợp với tiêu chí khu dân cư nông thôn mới.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nội dung kế hoạch thực hiện Chương trình
1.1. Phương án và hình thức bố trí, sắp xếp ổn định dân cư:
Thực hiện bố trí dân cư theo hình thức xen ghép, ổn định tại chỗ và kết hợp với tập trung; trong đó ưu tiên bố trí dân cư xen ghép, ổn định tại chỗ thông qua việc hỗ trợ cơ sở hạ tầng, sản xuất và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng; hạn chế hình thức bố trí dân cư tập trung vào các dự án khu tái định cư, do nhu cầu kinh phí xây dựng các khu tái định cư tập trung là rất lớn, việc bố trí lại đất sản xuất cho các hộ vào khu tái định cư tập trung gặp nhiều khó khăn. Bố trí dân cư theo hướng ưu tiên cho các vùng có nguy cơ cao về thiên tai (như: Vùng lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất...) theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổng số hộ cần bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2022-2025: 363 hộ, thuộc đối tượng vùng thiên tai và nguy cơ bị ảnh hưởng thiên tai; trong đó: Vùng sạt lở (bờ sông, suối, ngòi): 113 hộ; vùng lũ quét, lũ ống, ngập lụt 51 hộ; vùng sạt lở đất, sụt lún đất 199 hộ;
- Hình thức bố trí, sắp xếp ổn định dân cư: Bố trí tập trung 81 hộ, xen ghép 123 hộ và ổn định tại chỗ 159 hộ.
- Tiến độ thực hiện bố trí, sắp xếp ổn định dân cư theo từng năm như sau:
Năm 2022 bố trí ổn định dân cư cho 65 hộ;
Năm 2023 bố trí ổn định dân cư cho 87 hộ;
Năm 2024 bố trí ổn định dân cư cho 100 hộ;
Năm 2025 bố trí ổn định dân cư cho 111 hộ;
(Chi tiết tại Phụ lục số 04 kèm theo)
1.2. Kế hoạch thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư các dự án, khu tái định cư tập trung theo thứ tự ưu tiên như sau:
Giai đoạn 2023-2025, dự kiến đầu tư xây dựng mới 03 dự án khu tái định cư tập trung, quy mô bố trí, sắp xếp ổn định dân cư cho 81 hộ vùng thiên tai; tổng mức đầu tư, khái toán 110.000 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Dự án khu tái định cư khu 9 xã Hiền Lương, huyện Hạ Hòa; quy mô bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho 35 hộ; kinh phí thực hiện 50.000 triệu đồng;
- Dự án Khu tái định cư xã Đan Thượng huyện Hạ Hòa; quy mô bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho 16 hộ; kinh phí thực hiện 20.000 triệu đồng;
- Dự án khu tái định cư khu 2 xã Minh Côi, huyện Hạ Hòa, quy mô bố trí sắp xếp ổn định dân cư cho 30 hộ, kinh phí thực hiện 40.000 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số 05 kèm theo)
2. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
2.1. Công tác quản lý, chỉ đạo
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao các sở, ban, ngành chủ động phối hợp với các huyện, thành, thị, tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện chương trình; thực hiện quy hoạch, bố trí ổn định dân cư các vùng thiên tai đảm bảo kịp thời, hiệu quả, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra; kịp thời điều chỉnh, bổ sung, tháo gỡ những bất hợp lý, tồn tại, khó khăn trong thực tiễn để thực hiện có hiệu quả mục tiêu của Chương trình.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, tham mưu giúp việc Chương trình bố trí dân cư các cấp, thống nhất quản lý chương trình về một đầu mối:
Cấp tỉnh: Cơ quan thường trực tham mưu, giúp việc là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Cấp huyện: Cơ quan tham mưu, giúp việc là phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phòng Kinh tế);
Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn.
2.2. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội và cơ quan thông tin đại chúng để đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, vận động nhân dân nắm bắt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thì tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch, kế hoạch. Đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền cho các hộ dân vùng thiên tai, để đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản, ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra;
- Tăng cường các các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn thực hiện chương trình bố trí ổn định dân cư cho cán bộ quản lý thực hiện Chương trình các cấp, gắn với phòng chống thiên tai, khắc phục sự cố, biến đổi khí hậu,…
2.3.Giải pháp về đất đai; đầu tư xây dựng dự án, cơ sở hạ tầng; bố trí sắp xếp ổn định dân cư gắn với phát triển sản xuất, làng nghề, ngành nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
a) Hỗ trợ về đất đai: Căn cứ Luật đất đai và các quy định của pháp luật có liên quan, các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt: Uỷ ban nhân dân cấp huyện có phương án giao đất ở, đất sản xuất cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án bố trí ổn định dân cư, đảm bảo đúng quy định, phù hợp với điều kiện thực tế, tập quán ở địa phương; thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định...
b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng: Huy động, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình, các nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu đối với vùng bố trí ổn định dân cư tập trung theo dự án được duyệt, bao gồm các hạng mục: Bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có); san lấp mặt bằng đất ở tại điểm tái định cư; đường giao thông (nội vùng dự án và đường nối điểm dân cư mới đến tuyến giao thông gần nhất); thủy lợi, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt và một số công trình thiết yếu khác.
c). Hỗ trợ bố trí, sắp xếp ổn định dân cư gắn với phát triển sản xuất, làng nghề, ngành nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Hỗ trợ bố trí, sắp xếp ổn định dân cư
Hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình: Hỗ trợ trực tiếp các hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng của Chương trình, bao gồm: Di chuyển người và tài sản, nhà ở, lương thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư), nước sinh hoạt (nơi không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung);
Hỗ trợ cộng đồng bố trí dân cư xen ghép: Hỗ trợ địa bàn nơi bố trí dân cư xen ghép thuộc đối tượng của Chương trình để thực hiện các nội dung: Điều chỉnh đất ở, đất sản xuất giao cho các hộ mới đến (khai hoang, bồi thường theo quy định khi thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất), xây mới hoặc nâng cấp lớp học, trạm y tế, thủy lợi nội đồng, đường dân sinh, công trình điện sinh hoạt, công trình cấp nước cộng đồng và một số công trình hạ tầng thiết yếu khác. Các hạng mục công trình được lựa chọn để nâng cấp hoặc đầu tư mới theo thứ tự ưu tiên, có sự tham gia của cộng đồng người dân sở tại;
Hỗ trợ ổn định dân cư tại chỗ: Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống ở vùng có nguy cơ thiên tai nhưng không còn quỹ đất xây dựng khu tái định cư để di chuyển phải bố trí ổn định tại chỗ được hỗ trợ để nâng cấp nhà ở và vật dụng phòng, chống thiên tai thiết yếu khác.
- Hỗ trợ bố trí, sắp xếp ổn định dân cư gắn với phát triển sản xuất, làng nghề, ngành nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Hỗ trợ xây dựng nội dung, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình cho cán bộ, công chức, người làm công tác bố trí dân cư ở các cấp; các hộ vùng thiên tai, gắn với đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn, phát triển sản phẩm OCOP; phát triển Hợp tác xã, xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu, đô thị văn minh và du lịch dịch vụ nông thôn cho các hộ gia đình được bố trí ổn định đến vùng dự án bố trí dân cư đặc biệt với những hộ không bảo đảm quỹ đất sản xuất nông nghiệp để ổn định đời sống.
Hỗ trợ phát triển sản xuất
Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tại các dự án bố trí dân cư; chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa đồng bộ, chế biến, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại liên kết với người dân tổ chức sản xuất hàng hóa gắn với phát triển các sản phẩm làng nghề, ngành nghề, phát triển sản phẩm OCOP, xúc tiến thương mại…
Hỗ trợ các hoạt động phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế khác phù hợp với nhu cầu của người dân, cộng đồng và mục tiêu của Chương trình đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
III. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Huy động và lồng ghép các nguồn vốn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương); nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình MTQG, Chương trình mục tiêu và các nguồn vốn hợp pháp khác… với tổng nhu kinh phí giai đoạn 2022-2025 là 126.460 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển xây dựng khu tái định cư tập trung; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng: 110.000 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: Hỗ trợ di chuyển người và tài sản; hỗ trợ cộng đồng dân cư xen ghép; hỗ trợ phát triển sản xuất,…: 16.460 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số 06 kèm theo)
- Chủ trì làm đầu mối (thường trực), phối hợp với các sở, ngành liên quan, các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn tỉnh; tham mưu lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư bố trí ổn định dân cư theo quy định; tham mưu ban hành, triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ để thực hiện các nội dung, giải pháp của Chương trình;
- Chủ trì tổng hợp, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Bố trí ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh hằng năm, đề xuất cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí hàng năm từ Chương trình và lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Chương trình;
- Chủ trì xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng, tập huấn về công tác bố trí ổn định dân cư cho cán bộ, công chức, người làm công tác bố trí dân cư các cấp; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình;
- Định kỳ, trước ngày 10 tháng 12 hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối của nguồn lực tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ, lồng ghép nguồn lực để thực hiện kế hoạch; xây dựng cơ chế, chính sách quản lý vốn thực hiện chương trình; hướng dẫn thực hiện cơ chế đầu tư, cơ chế lồng ghép nguồn lực đối với các công trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc chương trình.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách của tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí ngân sách để thực hiện kế hoạch trung hạn và hàng năm; hướng dẫn cụ thể việc quản lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn kinh phí theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Thẩm định kế hoạch sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, chỉ đạo các huyện, bố trí đủ quỹ đất thực hiện bố trí dân cư vùng nguy cơ cao về thiên tai theo kế hoạch, thực hiện giao đất ở, đất sản xuất cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án bố trí ổn định dân cư, đảm bảo đúng quy định phù hợp với điều kiện thực tế, tập quán ở địa phương và việc miễn, giảm tiền sử dụng đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thẩm định, tham gia ý kiến đồ án quy hoạch chi tiết các khu tái định cư theo thẩm quyền, đảm bảo tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định hiện hành của Pháp luật về quy hoạch xây dựng.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn triển khai thực hiện Dự án 2 (Quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, gửi báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để tổng hợp, báo cáo chung về tình hình bố trí ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn; chỉ đạo rà soát nội dung kế hoạch, lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư bố trí ổn định dân cư theo thẩm quyền và các quy định hiện hành; đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng nội dung Chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai trên địa bàn đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản, ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra;
- Chủ động huy động và lồng ghép các nguồn vốn thuộc các Chương trình MTQG, các dự án hỗ trợ có mục tiêu và các nguồn vốn hợp pháp khác… để thực hiện kế hoạch bố trí dân cư được duyệt; chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm đảm bảo đúng đối tượng và lựa chọn hạng mục công trình đầu tư thiết thực, hiệu quả;
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, giám sát các dự án. Định kỳ 6 tháng, hằng năm, gửi báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Sở Nông nghiệp và PTNT, để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành trung ương theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
Tăng cường, phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành thống nhất chỉ đạo, hướng dẫn MTTQ, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội các cấp phối hợp với chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia Chương trình; kịp thời thông tin đến người dân vùng thiên tai, để đảm bảo ổn định người dân vùng thiên tai, tránh được những thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Tỉnh Phú Thọ có các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn và khu rừng đặc dụng (không có biên giới, hải đảo, di cư tự do); đối với Khu rừng đặc dụng, tỉnh Phú Thọ có: Vườn Quốc gia Xuân Sơn (thuộc Chương trình MTQG Phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS và MN) và Khu di tích lịch sử đền Hùng (không có đối tượng bố trí ổn định dân cư). Do đó, bố trí ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh chỉ còn vùng thiên tại tại một số huyện: Cẩm Khê, Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hòa…
- 1Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 về đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 lĩnh vực bố trí dân cư và di dân, tái định cư thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2020 về đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 lĩnh vực bố trí dân cư và di dân, tái định cư thủy lợi, thủy điện do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 4Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai trung hạn và hằng năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2022 thực hiện chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Kế hoạch 9758/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Quyết định 1776/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 về đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 lĩnh vực bố trí dân cư và di dân, tái định cư thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2020 về đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 lĩnh vực bố trí dân cư và di dân, tái định cư thủy lợi, thủy điện do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 6Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 590/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 5668/BNN-KTHT năm 2022 hướng dẫn thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 590/QĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai trung hạn và hằng năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2022 thực hiện chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 11Kế hoạch 9758/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Kế hoạch 4126/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 4126/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Nguyễn Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra