- 1Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh; phẫu thuật, thủ thuật, thực hiện trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý
- 3Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 4Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2012 - 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 8Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 5633/KH-UBND năm 2014 triển khai Chiến lược Ngoại giao Văn hóa đến năm 2020 của tỉnh Phú Thọ
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Quyết định 1168/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 2775/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020
- 13Kế hoạch 2868/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 14Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 2196/KH-UBND năm 2016 thực hiện công tác dân số và phát triển tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 16Kế hoạch 1728/KH-UBND năm 2016 phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 17Kế hoạch 1348/KH-UBND năm 2016 bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch cho cán bộ ngoại vụ địa phương tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 18Kế hoạch 4772/KH-UBND năm 2016 phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 19Kế hoạch 5182/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 20Kế hoạch 4617/KH-UBND năm 2016 thực hiện chương trình giáo dục đời sống gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3506/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 14 tháng 8 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, với những nội dung như sau:
1. Mục đích
a. Tổ chức quán triệt, triển khai và thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập Quốc tế; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập Quốc tế; Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
b. Xây dựng kế hoạch hành động thực hiện các mục tiêu về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhằm mục đích phát huy vai trò của Việt Nam trong thực hiện các mục tiêu của ASEAN, đặc biệt là phát huy vai trò chủ động của tỉnh Phú Thọ trong tiến trình hội nhập, quảng bá hình ảnh đất nước, con người, văn hóa, tiềm năng đầu tư, những thành tựu đổi mới và hội nhập Quốc tế của Phú Thọ đến với cộng đồng các nước trong khối ASEAN. Tranh thủ tối đa các cơ hội và nguồn lực để hội nhập và phát triển.
c. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025; góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương và người dân về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN; nhằm mang lại lợi ích cho người dân, hướng vào người dân, lấy người dân làm trung tâm để thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội với các tiêu chí về giáo dục, chăm sóc sức khỏe, môi trường, văn hóa, thông tin. Thông qua công tác tuyên truyền, giao lưu, hợp tác về văn hóa, giáo dục, môi trường, chính sách về y tế, an sinh xã hội… góp phần tích cực và chủ động hội nhập ASEAN của tỉnh.
d. Quán triệt đầy đủ mục tiêu, giải pháp thực hiện các nội dung gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân, hòa nhập bền vững, tự lực, tự cường và năng động trong quá trình hội nhập.
đ. Mở rộng các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, của tỉnh; tổ chức các hoạt động khuyến khích người dân tích cực tham gia hưởng ứng nhằm bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng một xã hội bền vững về môi trường mang lại hiệu quả tích cực cho người dân.
2. Yêu cầu
a. Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân về các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quá trình hội nhập Quốc tế. Nhà nước đảm bảo thực hiện các chính sách về an sinh xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích doanh nghiệp, người dân tham gia thực hiện chính sách an sinh xã hội.
b. Đề ra các giải pháp thúc đẩy việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; chú trọng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, lấy người dân làm trung tâm trong mục tiêu và tiến trình phát triển của tỉnh.
c. Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước ở các cấp chính quyền, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị; vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, của Nhân dân trong quá trình thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội trên địa bàn tỉnh. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về triển khai và thực hiện các mục tiêu phát triển con người, nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người; đặc biệt giảm bất bình đẳng trong mức sống giữa các nhóm dân cư trên địa bàn tỉnh.
d. Huy động nguồn lực để đảm bảo thực hiện một cách hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 nhằm đạt được các mục tiêu về xây dựng một cộng đồng ASEAN hướng vào người dân, lấy người dân làm trung tâm và nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc nâng cao mức sống cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Đến cuối năm 2017, các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động triển khai thực hiện các nội dung của mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
b. Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý của các cấp, các ngành, các địa phương, của cán bộ, Đảng viên, công chức, viên chức và người dân về thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
c. Huy động tối đa các nguồn lực để đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân.
1. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân
a. Nội dung hoạt động
- Tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá các chương trình, chính sách, pháp luật hoạt động liên quan đến các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, khoa học công nghệ, văn hóa, môi trường, biến đổi khí hậu, an sinh xã hội nhằm đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật đối với người dân.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ chuyên môn cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức chính trị xã hội và người dân để tăng cường sự tham gia trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát, đánh giá chương trình, chính sách, pháp luật và các hoạt động liên quan đến người dân; đặc biệt chú trọng thực hiện các chính sách, tổ chức các hoạt động liên quan cho người yếu thế, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các tổ chức chính trị xã hội trong việc đề ra các giải pháp, đồng thời triển khai thực hiện các dự án, chính sách, chương trình, kế hoạch và các hoạt động liên quan đến các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, khoa học công nghệ, văn hóa, môi trường, biến đổi khí hậu, an sinh xã hội.
- Xây dựng hệ thống các dịch vụ công nhằm thực hiện hiệu quả quá trình phục vụ người dân.
b. Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Ngoại vụ; Sở Nội vụ; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh.
2. Tổ chức triển khai và thực hiện các hoạt động xây dựng cộng đồng tiến bộ, hòa nhập, bình đẳng
a. Nội dung hoạt động
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 15-NQ-TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2012 - 2020; các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình hành động Vì trẻ em tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2020; Chương trình hành động vì người cao tuổi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2020; Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2020; Đề án đổi mới phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; tiếp tục triển khai các quy định của Đảng, Nhà nước để thực hiện chế độ, chính sách cho người lao động, người có công với cách mạng và đối tượng xã hội đảm bảo đầy đủ, kịp thời theo quy định.
- Giảm dần các rào cản, bất bình đẳng giới trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, thông tin và gia đình; đẩy mạnh việc tiếp cận của người dân về vấn đề bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và các chính sách về an sinh xã hội.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch và giải pháp thiết thực, hiệu quả về chương trình việc làm, giảm nghèo, thực hiện chính sách an sinh xã hội đảm bảo để người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội một cách đầy đủ, đúng quy định.
- Thúc đẩy, bảo vệ quyền và lợi ích của các nhóm người trong xã hội; đặc biệt là nhóm đối tượng yếu thế, đối tượng đặc thù trong xã hội; chú trọng đảm bảo và thực hiện đầy đủ quyền cho nhóm người khuyết tật, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo và người có công với cách mạng.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c. Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị.
3. Triển khai xây dựng xã hội học tập hướng đến người dân
a. Nội dung hoạt động
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 44-CTr/TU ngày 03/10/2013 Tỉnh ủy Phú Thọ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Các kế hoạch: Kế hoạch số 3132/KH-UBND ngày 13/9/2011 về dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch số 4044/KH-UBND ngày 04/10/2013 về việc thực hiện đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013-2020; Kế hoạch số 2577/KH-UBND ngày 09/5/2014 triển khai thực hiện đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”.
- Huy động nguồn lực và thu hút đầu tư cho phát triển giáo dục - đào tạo, không để tình trạng do nghèo khó mà thất học; tập trung hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp, tập trung vào những địa phương có hộ nghèo cao. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo theo định hướng dạy chữ, dạy nghề và dạy làm người. Chú trọng đổi mới chương trình, giáo trình, tạo chuyển biến cơ bản từ đào tạo theo khả năng sang đào tạo theo chuẩn và theo nhu cầu xã hội.
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị về “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”; Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ nhằm tiếp tục thực hiện công tác xóa mù chữ trong độ tuổi lao động, nhất là đối với thanh niên, thiếu niên thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, giảm tỷ lệ người lớn từ 35 tuổi đến hết tuổi lao động tái mù chữ.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học nghề. Tích cực hỗ trợ các trung tâm văn hóa - học tập cộng đồng cấp xã tham gia xây dựng xã hội học tập; trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện tổ chức bổ túc văn hóa cho công nhân lao động; trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề tiếp tục duy trì mô hình dạy văn hóa và dạy nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trường dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo tại các vùng có nhiều doanh nghiệp và vùng nông thôn. Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, quan tâm tới trẻ mầm non dưới 3 tuổi, phấn đấu huy động 100% trẻ mẫu giáo đến trường vào cuối năm 2020.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
c. Đơn vị phối hợp: Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị.
4. Triển khai các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe cho người dân, hướng đến một cộng đồng tự lực, tự cường
a. Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/2012/NQ-HĐND ngày 25/7/2012 chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch triển khai cấp thẻ BHYT cho đối tượng cận nghèo và tuyên truyền, vận động, mở rộng đối tượng tham gia BHYT để thực hiện lộ trình BHYT; Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020”; Kế hoạch số 2725/KH - UBND ngày 14/7/2015 triển khai thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2020; Quyết định số 3066/QĐ - UBND ngày 09/12/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc giao chỉ tiêu bảo hiểm y tế giai đoạn 2015 - 2020.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ để khuyến khích người dân nhất là người có thu nhập thấp tham gia bảo hiểm y tế để hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
- Cấp ủy và chính quyền địa phương tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về bảo hiểm y tế với nội dung và hình thức phù hợp cho từng đối tượng, từng địa bàn dân cư, đảm bảo đến được với tầng lớp Nhân dân. Nghiên cứu có chính sách khuyến khích người có thu nhập dưới mức trung bình tham gia bảo hiểm tự nguyện. Phát huy vai trò và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; góp phần nâng cao nhận thức và tích cực tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người dân.
- Thực hiện đúng, đầy đủ và kiểm tra, xử lý theo quy định pháp luật đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vi phạm chính sách bảo hiểm xã hội. Nâng cao chất lượng trong thực hiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
b. Nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe Nhân dân:
Căn cứ Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Phú Thọ đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 31/2012/NQ-HĐND ngày 17/12/2012 của HĐND tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ năm, về Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn 2012 - 2020; Kế hoạch số 2196/KH-UBND ngày 7/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về triển khai thực hiện công tác dân số và phát triển tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 5182/KH-UBND ngày 11/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020.
- Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh; tạo lối sống lành mạnh trong nhân dân, đảm bảo tốt vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm tạo môi trường có lợi cho sức khỏe của nhân dân.
- Triển khai thực hiện các mục tiêu Quốc gia về y tế, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần, phòng chống lao, HIV/AIDS, các bệnh xã hội, bệnh nhiễm trùng, bệnh phát sinh do quá trình phát triển công nghiệp. Tăng cường chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, hạn chế tình trạng tử vong liên quan đến bà mẹ và trẻ em. Thực hiện có hiệu quả công tác y tế dự phòng, đầu tư nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác khám chữa bệnh ban đầu, ưu tiên nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho học sinh, sinh viên, đối tượng chính sách, người nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn và người dân.
- Tập trung ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho tuyến y tế cơ sở nhằm hạn chế tình trạng quá tải cho bệnh viện tuyến tỉnh; Quản lý và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ở tuyến cơ sở, chú trọng quan tâm đến công tác cải cách thủ tục hành chính trong việc tổ chức khám, chữa bệnh để tạo điều kiện cho người dân hưởng thụ các dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn.
- Củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống y tế; đồng thời nâng cao trình độ, chất lượng cho đội ngũ cán bộ y tế nhằm đáp ứng tốt hơn công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
c. Các cơ sở khám, chữa bệnh chú trọng công tác giáo dục, rèn luyện y đức của nhân viên y tế theo quy định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế; triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, hướng tới sự hài lòng của bệnh nhân”.
d. Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
đ. Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị.
5. Triển khai các hoạt động về văn hóa, nâng cao thể lực tinh thần cho người dân; mở rộng các hình thức quảng bá, thu hút các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh hướng đến quá trình hội nhập
a. Các nội dung hoạt động
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 15/7/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII về phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 14/4/2017 của Tỉnh ủy Phú Thọ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 18/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Triển khai có hiệu quả Đề án bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp của nhân loại Hát Xoan Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2020.
- Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch: Kế hoạch số 2868/KH-UBND ngày 17/10/2015 triển khai thực hiện chương trình hành động quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Kế hoạch số 4617/KH-UBND ngày 13/10/2016 về thực hiện chương trình giáo dục đời sống gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 4772/KH-UBND ngày 20/10/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 3383/KH-UBND ngày 11/8/2016 về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 -2020.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền triển khai các hoạt động xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong việc sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh: Làng nghề thủ công truyền thống, dân ca dân vũ, phong tục, tập quán, trang phục, ngôn ngữ, tri thức dân gian, ẩm thực… đặc biệt các di sản văn hóa phi vật thể của cộng đồng người dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn tỉnh. Quan tâm đến đội ngũ nghệ nhân, xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ đặc biệt, tôn vinh đối với các nghệ nhân dân gian trong việc tham gia sáng tạo, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống của các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường mở rộng hợp tác, giao lưu văn hóa nghệ thuật với các nước trong khu vực, trong Cộng đồng ASEAN và các nước có mối quan hệ truyền thống với Phú Thọ như Hàn Quốc, Nhật Bản… Tiếp nhận các cơ hội giao lưu văn hóa hướng đến các cơ hội hội nhập Quốc tế về lĩnh vực văn hóa, đẩy mạnh và quảng bá hình ảnh đất nước con người Việt Nam, đặc biệt là hình ảnh và con người Phú Thọ; giới thiệu các di sản văn hóa của Việt Nam, của Phú Thọ đến với các nước trong Cộng đồng ASEAN.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn ca múa nhạc, nâng cao chất lượng biểu diễn, hình thức nghệ thuật; tăng cường biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp nhằm phục vụ người dân; đặc biệt là phục vụ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn và nhà văn hóa ấp, khu phố; gắn với việc xây dựng xã nông thôn mới, phường, thị trấn văn minh; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí; tạo điều kiện gắn kết mang lại lợi ích cho người dân.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án nâng cao thể lực, tầm vóc con người Phú Thọ, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tiếp tục thực hiện hiệu quả cuộc vận động toàn dân rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại.
- Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, xây dựng cộng đồng khỏe mạnh, chăm sóc bền vững và hiệu quả; tăng cường hợp tác trong lĩnh vực thể thao. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư mở rộng các loại hình hoạt động thể thao, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của Nhân dân. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, vận động viên thể thao nhằm hướng đến việc giao lưu, hội nhập với các nước trong khu vực.
- Huy động các nguồn lực kinh tế đầu tư xây dựng hình thành các khu, điểm du lịch trọng điểm gắn với các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách trong nước và quốc tế. Khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch, phát triển du lịch một cách bền vững, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quảng bá hình ảnh du lịch Phú Thọ đến với các nước trong khối ASEAN.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; thúc đẩy và thực hiện bảo vệ quyền con người, tiếp cận cơ hội bình đẳng cho mọi người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xây dựng cộng đồng hòa nhập, thúc đẩy cuộc sống chất lượng, xây dựng gia đình văn hóa. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, từ đó nhân rộng nhiều mô hình để thực hiện hiệu quả công tác phòng chống bạo lực gia đình.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c. Đơn vị phối hợp: Sở Ngoại vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị.
6. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng bền vững
a. Nội dung hoạt động
- Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 12/11/2009 của Tỉnh ủy Phú Thọ thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Kế hoạch số 4585/KH-UBND ngày 04/11/2013 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 02/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Kế hoạch hành động số 3717/QĐ-UBND ngày 17/11/2010 của UBND tỉnh Phú Thọ về bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Quyết định số 922/QĐ-UBND ngày 09/4/2012 của UBND tỉnh Phú Thọ về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012- 2015, tầm nhìn 2020; Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 23/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Bảo tồn quản lý bền vững đa dạng sinh học và nguồn tài nguyên thiên nhiên: Tăng cường bảo vệ, phục hồi và thúc đẩy việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên hệ sinh thái trên cạn, ngăn chặn sự suy thoái đất và tổn thất của đa dạng sinh học, tăng cường quản lý rừng bền vững trong bối cảnh phòng chống và kiểm soát cháy rừng. Tăng cường quản lý bền vững hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên và hợp tác về quản lý môi trường hướng tới sử dụng bền vững hệ sinh thái và nguồn tài nguyên thiên nhiên thông qua giáo dục về môi trường, gắn kết với cộng đồng.
- Xây dựng thành phố bền vững về môi trường hướng tới ASEAN xanh, sạch, đẹp: Thúc đẩy các phương pháp tiếp cận có sự tham gia và lồng ghép trong việc quy hoạch và quản lý đô thị nhằm đô thị hóa bền vững hướng tới ASEAN xanh và sạch. Nâng cao năng lực của các sở, ngành và địa phương nhằm thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình hướng tới xây dựng Phú Thọ Xanh - Sạch - Đẹp. Tăng cường liên kết kinh tế, xã hội và môi trường giữa các khu vực đô thị, ven đô thị và nông thôn.
- Xây dựng cộng đồng có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu vì một môi trường bền vững với sự tham gia của chính quyền, cộng đồng, khu vực tư nhân: Nâng cao năng lực con người và thể chế trong thực hiện thích ứng và giảm thiểu thiệt hại của biến đổi khí hậu đặc biệt đối với các cộng đồng dễ bị tổn thương. Tăng cường năng lực của các cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương trong việc thực hiện kiểm tra lượng khí thải nhà kính và đánh giá mức độ tổn thương và các nhu cầu về thích ứng. Tăng cường nỗ lực của chính quyền, khu vực tư nhân và cộng đồng trong việc giảm khí thải nhà kính từ hoạt động phát triển chính. Lồng ghép quản lý rủi ro biến đổi khí hậu và việc lập kế hoạch giảm khí thải nhà kính của các cơ quan chuyên ngành.
- Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ bền vững với việc áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, quản lý rác thải và sử dụng nhiên liệu hiệu quả: Tăng cường các quan hệ đối tác công - tư để thúc đẩy việc áp dụng các công nghệ thân thiện môi trường để tối đa hóa hiệu quả nguồn tài nguyên. Tăng cường giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức và năng lực về môi trường để áp dụng tiêu dùng bền vững và lối sống xanh tại tất cả các cấp, các ngành và cộng đồng.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường ở các khu, cụm công nghiệp, nâng cao chất lượng thẩm định yêu cầu bảo vệ môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản, đẩy mạnh bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khai thác khoáng sản; Thu gom và xử lý triệt để chất thải rắn, chất thải y tế, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp; kiểm soát chặt chẽ khí thải, bụi phát sinh; Chất thải từ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân khu vực nông thôn phải được thu gom và xử lý đúng quy cách, tiếp tục cải thiện môi trường nông thôn, làng nghề.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
c. Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị.
7. Triển khai thực hiện các hoạt động hướng người dân vào ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đạt hiệu quả cao
a. Ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp:
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 3067/KH-UBND ngày 07/8/2013 của UBND tỉnh về chương trình hành động thực hiện kế hoạch số 56-KH/TU ngày 25/01/2013 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ; Kế hoạch số 1728/KH-UBND ngày 11/5/2016 về phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU về việc thực hiện Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư khóa XII về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Ban Bí thư khóa IX về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao trình độ, kiến thức và hiểu biết của người dân trong việc ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất. Tăng cường khả năng ứng phó với nguy cơ gây hại đến sức khỏe người dân như nguy cơ sinh học, hóa học, phóng xạ, hạt nhân và các nguy cơ tiềm ẩn phát sinh.
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn người dân tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong quá trình sản xuất; đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, nhằm hướng đến chất lượng sản phẩm sạch cho thị trường trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
- Triển khai các hoạt động sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm bền vững đối với việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật thân thiện với môi trường.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ
c. Tăng cường mở rộng mạng lưới thông tin, truyền thông:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 168/QĐ-TTg ngày 24/7/2015 về chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020; Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển hạ tầng mạng viễn thông tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020; Kế hoạch về đầu tư trang thiết bị và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống đài truyền thanh cấp huyện và cấp xã tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch tăng cường tổ chức các hoạt động phục vụ sách, báo tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã giai đoạn 2013 - 2020.
- Nâng cao hiệu quả của công tác thông tin và truyền thông đến người dân, nhất là người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ sở, ưu tiên cho những địa bàn có đông dân cư lao động, các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Đảm bảo 100% cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở tại các xã vùng sâu, vùng xa được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, môi trường, chính sách an sinh xã hội…
b. Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
c. Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị.
8. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020
a. Nội dung hoạt động:
- Triển khai thực hiện Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025; Nghị quyết số 12-NQ-TU ngày 24/10/2011 của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch số 366/KH-UBND ngày 29/01/2016 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020.
- Chú trọng tăng cường tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đặc biệt là nâng cao trình độ cho công chức cấp xã nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế của tỉnh.
- Phối hợp Sở Ngoại vụ và các đơn vị có liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng về kiến thức hội nhập quốc tế, kỹ năng tiếp cận, giao lưu với các nước cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có tác phong làm việc công nghiệp, hiện đại và hiệu quả; nhằm đáp ứng hiệu quả trong giải quyết công việc và đáp ứng cho quá trình hội nhập.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.
c. Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị.
9. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, ngoại giao văn hóa
a. Nội dung hoạt động
- Triển khai thực hiện các kế hoạch: Kế hoạch số 5633/KH-UBND ngày 29/12/2014 về việc triển khai Chiến lược Ngoại giao Văn hóa đến năm 2020 của tỉnh Phú Thọ; Kế hoạch số 1348/KH-UBND ngày 13/4/2016 về việc bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch cho cán bộ ngoại vụ địa phương tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng và cập nhật kiến thức đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức tuyên truyền và tham gia các sự kiện về ngoại giao văn hóa, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh nhằm quảng bá hình ảnh đất nước và của tỉnh đến với bạn bè Quốc tế nói chung và các nước trong khu vực ASEAN nói riêng.
- Giới thiệu, tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh có liên quan đến Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN thông qua các lễ hội văn hóa đặc sắc của tỉnh, các hội nghị, hội thảo Quốc tế và các hoạt động trao đổi đoàn song phương, đa phương qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức các chương trình, sự kiện văn hóa đối ngoại của tỉnh nhân dịp các ngày lễ lớn.
b. Đơn vị chủ trì: Sở Ngoại vụ.
c. Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Ngoại vụ; Sở Nội vụ; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, UBND các huyện, thành, thị.
10. Phối hợp vận động, điều phối viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các cá nhân nước ngoài nhằm góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
a. Nội dung hoạt động
- Vận động, tập hợp các tầng lớp Nhân dân; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học... trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, củng cố và phát triển mối quan hệ đoàn kết và hữu nghị, cổ vũ và hỗ trợ sự hợp tác, giao lưu về kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật... giữa nhân dân tỉnh Phú Thọ với nhân dân các nước.
- Phối hợp vận động, điều phối viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các cá nhân nước ngoài nhằm góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội và viện trợ nhân đạo; đề xuất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án, chương trình về kinh tế, xã hội, khoa học, văn hóa, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh.
b. Đơn vị chủ trì: Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh.
c. Đơn vị phối hợp: Sở Ngoại vụ; các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành, thị.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể phối hợp thực hiện chính sách xã hội
a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của tỉnh về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
b. Tăng cường vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia cùng với các cấp, các ngành, các địa phương trong việc triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách về y tế, giáo dục, môi trường, văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh nhằm mục tiêu phục vụ người dân, hướng vào người dân, đảm bảo thực hiện hiệu quả chính sách xã hội cho người dân; đồng thời, khuyến khích người dân tự nghiên cứu, tìm hiểu, tiếp cận các kiến thức về văn hóa, giáo dục, kiến thức về chăm sóc sức khỏe, thông tin, khoa học kỹ thuật nhằm hướng đến quá trình hội nhập Quốc tế.
c. Tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện việc thực hiện chính sách về văn hóa, xã hội tại địa phương, đơn vị; trên cơ sở đó phản ánh những vấn đề khó khăn, vướng mắc tại địa phương, tìm ra các giải pháp để khắc phục.
12. UBND các huyện, thành, thị căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ về xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN với các nội dung sau:
a. Chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, chính sách an sinh xã hội, thông tin, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
b. Hàng năm, xây dựng các mục tiêu nhiệm vụ thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.
c. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động, nhằm mục đích nâng cao chất lượng đời sống cho người dân, hướng vào mục tiêu phục vụ nhân dân; đồng thời, thực hiện hiệu quả các mục tiêu của tỉnh nhằm xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
d. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (đồng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh).
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính hợp pháp từ các tổ chức trong nước và nước ngoài.
1. Ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương, rà soát kịp thời các quy định pháp luật có liên quan, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; đồng thời kiến nghị, sửa đổi, điều chỉnh các quy định chưa phù hợp liên quan đến thực hiện chính sách xã hội đối với người dân; đặc biệt chú trọng đến xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
2. Đổi mới công tác quản lý Nhà nước trong thực hiện các chế độ, chính sách cho người dân. Thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và thực hiện tốt chính sách xã hội. Khuyến khích người dân tự vươn lên ổn định cuộc sống góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Rà soát, lồng ghép và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trong kế hoạch, chương trình hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
a. Rà soát hệ thống pháp luật, chính sách, chương trình, chiến lược, mục tiêu, tổ chức bộ máy của các ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông; Ngoại vụ; Nội vụ; Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh để triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
b. Xây dựng chương trình, kế hoạch, lồng ghép các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong các đề án, chương trình, kế hoạch của đơn vị để triển khai thực hiện hiệu quả.
c. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách về văn hóa, xã hội phù hợp với tình hình của đơn vị, có trọng tâm, trọng điểm, xác định việc thực hiện chính sách văn hóa, xã hội là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài của từng cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đoàn thể và của cả hệ thống chính trị được xây dựng trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của đơn vị, địa phương cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
4. Tăng cường tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN và các mục tiêu của Kế hoạch.
a. Biên soạn và phát hành các ấn phẩm truyền thông về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN, những kết quả, thành tựu cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân biết, nghiên cứu và nâng cao tầm hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong quá trình hội nhập.
b. Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin về các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người dân; đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số biết và thực hiện.
5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy của các cấp, các ngành; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kiến thức về hội nhập quốc tế, đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi để đáp ứng nhu cầu cho quá trình hội nhập của tỉnh.
6. Đào tạo, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập thực hiện chính sách văn hóa, xã hội. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong việc thực hiện các chính sách cho người dân đảm bảo mục tiêu phục vụ nhân dân.
7. Tăng cường huy động nguồn lực, nhân lực thực hiện tốt chính sách văn hóa, xã hội; tăng cường hợp tác Quốc tế, tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm của các tổ chức Quốc tế trong việc xây dựng và thực hiện chính sách về văn hóa và xã hội.
Đẩy mạnh các hoạt động nhằm vận động, thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ về thực hiện chính sách cho người dân hướng đến xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hỗ trợ nguồn lực cho tỉnh để thực hiện Kế hoạch.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu về các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, thông tin, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội cho người dân; đảm bảo hướng vào người dân, phục vụ người dân.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nội dung và tinh thần của Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập Quốc tế; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập Quốc tế; Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 và Kế hoạch của UBND tỉnh trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch đã đề ra.
b. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm, tham mưu UBND tỉnh đánh giá sơ kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2017 - 2020 và tổng kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2017 - 2025.
3. Sở Tài chính
Căn cứ tình hình thực tế cân đối ngân sách, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt kinh phí để thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan vận động nguồn hỗ trợ để thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh trong việc vận động nguồn lực các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài đến từ các nước trong khu vực cộng đồng ASEAN và các nước khác trên thế giới để thực hiện Kế hoạch.
6. Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngoại Vụ, Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông
a. Xây dựng chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao, hoàn thành vào quý III năm 2017.
b. Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt tại Kế hoạch này.
c. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện đánh giá giữa kỳ vào năm 2020 và đánh giá cuối kỳ vào năm 2025.
d. Tạo điều kiện, khuyến khích các cơ quan, đơn vị và người dân tham gia vào quá trình xây dựng, phát triển, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trên cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách về y tế, giáo dục, môi trường, văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ nhằm mục tiêu xây dựng xã hội hướng vào người dân, phục vụ người dân, hướng đến xây dựng cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, tuyên truyền của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng Công đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến với mọi người dân, hình thức và nội dung tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng và địa phương.
9. UBND các huyện, thành, thị
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tại địa phương.
Định kỳ 06 tháng, hàng năm các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị chủ động kiến nghị, đề xuất gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2426/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN tại thành phố Hải Phòng đến năm 2025
- 5Quyết định 5309/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch hành động đến năm 2020 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2017 triển khai đề án thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7Kế hoạch 3296/KH-UBND năm 2017 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh; phẫu thuật, thủ thuật, thực hiện trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý
- 3Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 4Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2012 - 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Nghị quyết 22-NQ/TW năm 2013 về Hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 8Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 5633/KH-UBND năm 2014 triển khai Chiến lược Ngoại giao Văn hóa đến năm 2020 của tỉnh Phú Thọ
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Quyết định 1168/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 2775/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020
- 13Kế hoạch 2868/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 14Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 161/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 2196/KH-UBND năm 2016 thực hiện công tác dân số và phát triển tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 17Kế hoạch 1728/KH-UBND năm 2016 phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 18Kế hoạch 1348/KH-UBND năm 2016 bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch cho cán bộ ngoại vụ địa phương tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 19Kế hoạch 4772/KH-UBND năm 2016 phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 20Kế hoạch 5182/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 21Kế hoạch 2426/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 22Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 23Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 24Kế hoạch 4617/KH-UBND năm 2016 thực hiện chương trình giáo dục đời sống gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 25Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN tại thành phố Hải Phòng đến năm 2025
- 26Quyết định 5309/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch hành động đến năm 2020 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 27Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2017 triển khai đề án thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 28Kế hoạch 3296/KH-UBND năm 2017 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Kế hoạch 3506/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 161/QĐ-TTg thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Số hiệu: 3506/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Hà Kế San
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định