Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4772/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 20 tháng 10 năm 2016 |
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII phát triển du lịch là một trong bốn khâu đột phá phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2015 - 2020; Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 15/7/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc thực hiện 4 khâu đột phá về huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt, phát triển nguồn nhân lực, phát triển du lịch và cải cách hành chính tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020 với nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung: Tập trung khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế nguồn tài nguyên du lịch của tỉnh; huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển du lịch bền vững. Tăng cường xúc tiến quảng bá và từng bước xây dựng Phú Thọ trở thành địa bàn trọng điểm du lịch của vùng, đảm bảo đủ điều kiện để Phú Thọ đăng cai Năm Du lịch quốc gia vào năm 2020.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
Đến năm 2020, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu:
a. Về khu, điểm du lịch:
+ Tập trung xây dựng Khu di tích lịch sử Đền Hùng trở thành Khu du lịch quốc gia được Chính phủ công nhận.
+ Tập trung xây dựng và công nhận ít nhất: 01 Khu du lịch địa phương (Khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy) và 01 Điểm du lịch địa phương (Khu di tích đền Mẫu Âu Cơ huyện Hạ Hòa).
b. Về sản phẩm du lịch: Tập trung phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh: Du lịch văn hóa - tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - danh thắng.
c. Về hoạt động du lịch:
+ Lượt khách du lịch lưu trú: 680.000 lượt khách, trong đó khách du lịch quốc tế lưu trú đạt 8.000 lượt khách.
+ Tổng doanh thu từ du lịch đạt 3.800 tỷ đồng.
+ Lao động ngành du lịch: 14.000 lao động (trong đó có 4.000 lao động trực tiếp); trong đó trên 50% số lao động đã qua bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ du lịch.
+ Toàn tỉnh có 285 cơ sở lưu trú du lịch với 3.850 phòng, trong đó có 35 khách sạn đạt từ 1 đến 5 sao.
1. Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng du lịch tại 02 trung tâm du lịch (Việt Trì, Thanh Thủy) và các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh:
Huy động các nguồn lực (vốn nước ngoài, nguồn vốn ODA, vốn ngân sách, các chương trình mục tiêu từ các ngành và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác của các thành phần kinh tế) ưu tiên đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng dịch vụ tại 02 trung tâm du lịch trọng điểm của tỉnh là Thành phố Việt Trì và huyện Thanh Thủy làm cơ sở thúc đẩy du lịch Phú Thọ phát triển nhanh và bền vững:
a. Tại trung tâm thành phố Việt Trì và khu di tích lịch sử Đền Hùng:
Tập trung ưu tiên các nguồn lực đầu tư để xây dựng thành phố Việt Trì theo đề án xây dựng Thành phố Việt trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam và xây dựng khu di tích lịch sử Đền Hùng là Khu du lịch quốc gia:
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng du lịch dịch vụ tại khu di tích lịch sử Đền Hùng đáp ứng đủ điều kiện được công nhận là Khu du lịch quốc gia: Tiếp tục xây dựng hoàn thiện hạ tầng cảnh quan, hạ tầng dịch vụ du lịch tại khu di tích lịch sử Đền Hùng.
Kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng Khu du lịch dịch vụ phía Nam khu di tích lịch sử Đền Hùng thành Khu vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng cao cấp, sân golf... nhằm thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế đến tham quan, vui chơi, nghỉ dưỡng.
- Đầu tư hệ thống các trục hạ tầng giao thông để thúc đẩy phát triển du lịch:
+ Đường Nguyễn Tất Thành kéo dài đến Trung tâm Lễ hội qua Khu dịch vụ Nam Đền Hùng nhằm hoàn thiện giao thông, tạo điều kiện thu hút đầu tư khu dịch vụ Nam Đền Hùng đã được quy hoạch.
+ Triển khai thực hiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật và các hạng mục công trình dự án quảng trường Hùng Vương giai đoạn 2.
+ Nghiên cứu, chỉnh trang đô thị để hình thành tuyến phố đi bộ, mua sắm, ẩm thực và vui chơi giải trí.
+ Về cơ bản đầu tư hoàn thành dự án Công viên Văn Lang giai đoạn 2016 - 2020; Nghiên cứu xây dựng bến hành khách đường thủy nội địa (phục vụ khách du lịch) tại khu vực bến Tam Giang, phường Bạch Hạc.
+ Dự án hạ tầng giao thông nối các di tích gắn với hát Xoan (đình Hùng Lô, đình An Thái, đình Thét, đình Kim Đới, miếu Lãi Lèn) đảm bảo việc di chuyển thuận tiện cho khách du lịch đến tham quan và thưởng thức, cảm nhận hai di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại là hát Xoan Phú Thọ và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.
+ Huy động các nguồn lực đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng các tuyến đường nhằm kết nối thuận tiện giao thông giữa trung tâm du lịch Việt Trì với Tân Sơn và Thanh Thủy.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hình thành điểm du lịch tại các khu vực: Bạch Hạc - Bến Gót, Đàn tịch điền, Hùng Lô - Kim Đức theo quy hoạch thành phố lễ hội;
- Xây dựng đề án phục dựng lễ hội Vua Hùng dạy dân trồng lúa và lập hồ sơ khoa học đề nghị công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của quốc gia.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố:
+ Xây dựng trung tâm thông tin hỗ trợ du khách và hệ thống nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại khu vực trung tâm thành phố và tại các khu, điểm du lịch. Nghiên cứu xây dựng, hình thành tuyến phố đi bộ, mua sắm và ẩm thực, vui chơi giải trí... tại khu vực trung tâm thành phố Việt Trì.
+ Xây dựng các điểm du lịch tại khu vực đình Hùng Lô, xã Hùng Lô, và tại khu vực miếu Lãi Lèn, xã Kim Đức.
- Khuyến khích, kêu gọi các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế: Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, dịch vụ trên địa bàn thành phố (Khách sạn, khu vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng cao cấp từ 4 - 5 sao, nhà hàng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, trung tâm thương mại...); đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông, ngân hàng và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống dịch vụ và thanh toán quốc tế trực tiếp tại các cơ sở lưu trú và nhà hàng.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức các lễ hội hàng năm trên địa bàn thành phố (lễ hội dân gian đường phố, lễ hội hát Xoan, lễ hội vua Hùng dạy dân cấy lúa tại Đàn tịch điền, lễ hội bơi chải trên Hồ công viên Văn Lang...); huy động, khuyến khích và từng bước xã hội hóa một cách hợp lý trong hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện trên địa bàn tỉnh.
b. Tại trung tâm du lịch Thanh Thủy: Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng Thanh Thủy thành khu du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp hạ tầng giao thông tại khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy: Huy động các nguồn lực thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp đường giao thông quốc lộ 32 và đường Hồ Chí Minh với quốc lộ 70B trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ đi tỉnh Hòa Bình; thực hiện cải tạo, nâng cấp đường nội thị trấn Thanh Thủy - xã Bảo Yên, huyện Thanh Thủy; xây dựng bến hành khách đường thủy nội địa (phục vụ khách du lịch) tại khu du lịch Đảo Ngọc Xanh và xã Đồng Luận. Nghiên cứu xây dựng dự án tuyến đường giao thông nối từ khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy tới vườn quốc gia Xuân Sơn... Tiếp tục triển khai dự án công trình hồ Phượng Mao nhằm góp phần thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái huyện Thanh Thủy.
- Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng dịch vụ du lịch: Đầu tư xây dựng hệ thống nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại các khu, điểm du lịch; xây dựng, nâng cấp các khu vực chợ quê, chợ nông sản cuối tuần để thu hút khách cuối tuần và phục vụ nhu cầu thăm quan, mua sắm của du khách. Kêu gọi, thu hút, khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng các khách sạn cao cấp từ 4 - 5 sao, các khu resort nghỉ dưỡng, các trung tâm vui chơi giải trí cao cấp, nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, trung tâm mua sắm, thương mại cao cấp tại khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy.
c. Tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh:
Bên cạnh việc ưu tiên đầu tư xây dựng 02 trung tâm du lịch trọng điểm nêu trên, sẽ tiếp tục kêu gọi và thu hút các nguồn vốn đầu tư hợp pháp để đầu tư cho khu đền mẫu Âu Cơ (huyện Hạ Hòa) và khu du lịch Vườn quốc gia Xuân Sơn (huyện Tân Sơn):
- Khu đền mẫu Âu Cơ (huyện Hạ Hòa): Đầu tư nâng cấp các tuyến giao thông nối từ hệ thống đường cao tốc và tỉnh đến khu vực đền Mẫu Âu Cơ. Xây dựng trung tâm thông tin hỗ trợ khách du lịch, hệ thống cơ sở lưu trú và nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, bãi đỗ xe, hệ thống dịch vụ viễn thông, y tế đáp ứng yêu cầu phục vụ du khách trong nước và quốc tế.
- Khu du lịch vườn quốc gia Xuân Sơn (huyện Tân Sơn): Đầu tư xây dựng hạ tầng du lịch dịch vụ nội bộ xóm Lấp, xóm Cỏi, xóm Dù, Hang Lạng theo quy hoạch bảo tồn và phát triển Vườn quốc gia Xuân Sơn; Tiếp tục nghiên cứu và triển khai thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, trung tâm dịch vụ và hỗ trợ thông tin du lịch cho du khách tại Vườn.
2. Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh và khai thác hiệu quả các tuyến du lịch.
Trên cơ sở hạ tầng du lịch thiết yếu tại các trung tâm du lịch trọng điểm đã được được quan tâm đầu tư xây dựng (bãi đỗ xe, nhà vệ sinh công cộng, cảnh quan môi trường, dịch vụ du lịch...) tập trung xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng có sức hấp dẫn, khả năng cạnh tranh cao để thu hút khách du lịch đến với tỉnh Phú Thọ.
a. Đối với sản phẩm du lịch văn hóa, tâm linh:
- Tiếp tục tổ chức lễ hội Đền Hùng hằng năm trở thành lễ hội mẫu mực trong cả nước.
- Xây dựng đề án phát huy giá trị 02 di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại là hát Xoan Phú Thọ và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ gắn với phát triển du lịch.
- Tổ chức các hoạt động phát triển du lịch gắn với các lễ hội, nghi thức truyền thống đặc sắc tại: Đình Hùng Lô và làng nghề tại xã Hùng Lô; Miếu Lãi Lèn xã Kim Đức, thành phố Việt Trì; Đền Mẫu Âu Cơ, Đền Chu Hưng huyện Hạ Hòa, Đền Lăng Sương và Đình Đào Xá (huyện Thanh Thủy).
- Tiếp tục thực hiện dự án tu bổ di tích đền Mẫu Âu Cơ (huyện Hạ Hòa) và đền Lăng Sương (huyện Thanh Thủy) phục vụ phát triển du lịch.
- Thực hiện dự án hỗ trợ xây dựng và phát triển 02 điểm du lịch văn hóa cộng đồng là văn hóa người Dao và văn hóa người Mường tại vùng lõi vườn quốc gia Xuân Sơn.
b. Đối với sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí:
- Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng đa dạng hóa các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh với các loại hình như: Tắm khoáng, ngâm bùn, tắm thuốc bắc...
- Xây dựng và thực hiện đề án phát triển du lịch huyện Thanh Thủy gắn với nông nghiệp sạch.
- Kêu gọi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí cao cấp trên địa bàn huyện Thanh Thủy và thành phố Việt Trì nhằm tăng thêm tính phong phú, hấp dẫn của sản phẩm du lịch vui chơi giải trí.
c. Sản phẩm du lịch sinh thái - danh thắng:
- Tập trung xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng tại vườn quốc gia Xuân Sơn nhằm phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao, Mường đang sinh sống tại vùng lõi vườn quốc gia gắn với khai thác giá trị cảnh quan thiên nhiên (hệ động, thực vật, hang động, suối, thác nước..). Trong đó, đặc biệt là nâng cao nhận thức và hỗ trợ giúp người dân làm du lịch cộng đồng.
- Xây dựng và thực hiện đề án phát triển vườn bưởi huyện Đoan Hùng phục vụ phát triển du lịch.
- Xây dựng và thực hiện đề án phát triển vùng chè Thanh Sơn phục vụ phát triển du lịch.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư vào khu du lịch đầm Ao Châu, đầm Vân Hội, Ao Giời - Suối Tiên tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
- Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà tưởng niệm nhà thơ Bút Tre tại xã Đồng Lương, huyện Cẩm Khê.
d. Sản phẩm du lịch quà tặng, sản phẩm lưu niệm:
- Tổ chức các cuộc thi thiết kế quà tặng, hàng lưu niệm du lịch của tỉnh Phú Thọ.
- Hỗ trợ các làng nghề, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất hàng lưu niệm, quà tặng du lịch.
- Xây dựng thương hiệu bưởi Đoan Hùng thành sản phẩm quà tặng du lịch.
- Xây dựng các khu bán hàng lưu niệm, đặc sản địa phương tại các khu, điểm du lịch tại TP. Việt Trì, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Vườn quốc gia Xuân Sơn.
e. Xây dựng và kết nối các tuyến du lịch:
Trên cơ sở các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh được hình thành thực hiện kết nối sản phẩm với các khu, điểm du lịch, các di tích lịch sử văn hóa, các thiết chế văn hóa để phát triển, khai thác các tuyến du lịch phục vụ du khách trong nước và quốc tế:
- Tuyến du lịch nội tỉnh: Kết nối các di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu của tỉnh như Đền Hùng, đền Mẫu Âu Cơ, đền Lạc Long Quân, đình Hùng Lô.. gắn với các khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy, Vườn quốc gia Xuân Sơn, các thiết chế văn hóa lớn như Bảo tàng Hùng Vương, quảng trường Hùng Vương và các trung tâm thương mại Vincom, Big C.
- Tuyến du lịch liên tỉnh: Kết nối các khu, điểm du lịch của 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng (Lào Cai, Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Yên Bái, Hà Giang, Điện Biên) và đưa vào khai thác tuyến du lịch tâm linh dọc Sông Hồng 3 tỉnh Lào Cai - Yên Bái - Phú Thọ với hành trình: Phú Thọ (đền Tam Giang, đền Du Yến, đền Mẫu Âu Cơ) - Yên Bái (đền Đông Cuông, đền Tuần Quán, đền Nhược Sơn) - Lào Cai (đền Đôi Cô, đền Bảo Hà, đền Thượng, đền Mẫu). Kết hợp với Hà Nội, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Thái Nguyên nghiên cứu xây dựng định hướng phát triển tuyến du lịch con đường du lịch về nguồn; xây dựng tuyến du lịch kết nối giữa Phú Thọ với các tỉnh trong nước và quốc tế..
- Tuyến du lịch đường sông: Tiếp tục khai thác tuyến du lịch quốc tế đường sông tham quan đình Hùng Lô (TP. Việt Trì), làng nghề nón lá Sai Nga (huyện Cẩm Khê), làng nón Gia Thanh (huyện Phù Ninh), khu di tích lịch sử Đền Hùng; xây dựng tuyến du lịch trên sông Đà từ bến Gót (thành phố Việt Trì) đến khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy và đi Hòa Bình.
Tổ chức nghiên cứu khảo sát xây dựng quy hoạch các trạm dừng chân, điểm dừng chân đạt tiêu chuẩn phục vụ khách trên các tuyến du lịch nội tỉnh và liên tỉnh.
3. Đẩy mạnh công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch dịch vụ
Tổ chức đào tạo kỹ năng nghề du lịch theo tiêu chuẩn VTOS cho các khu điểm du lịch, các đơn vị kinh doanh du lịch, dịch vụ khách sạn, nhà hàng trên địa bàn tỉnh; tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ du lịch, nâng cao kỹ năng nghề du lịch, kỹ năng giao tiếp, nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương và các chủ thể tham gia vào quá trình hoạt động du lịch trên địa bàn về phát triển du lịch một cách bền vững có trách nhiệm với môi trường và xã hội... nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Đảm bảo đến năm 2020 thu hút 14.000 lao động (trong đó có 4.000 lao động trực tiếp). Số lao động đã qua đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chiếm trên 50%. Cụ thể:
- Ngân sách tỉnh chi cho tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ theo từng chuyên đề cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đến huyện, thành, thị và ban quản lý các khu, điểm du lịch; các lớp nâng cao nhận thức về phát triển du lịch bền vững, các lớp thuyết minh viên, hướng dẫn viên du lịch.
- Các huyện, thành, thị phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nhận thức về phát triển du lịch cho đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh và người dân tham gia hoạt động du lịch tại các khu, điểm du lịch và làng nghề phục vụ du lịch.
- Hiệp hội du lịch tỉnh Phú Thọ tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cho các hội viên và là đầu mối trong việc hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia đào tạo và dự thi chứng chỉ Nghề du lịch Việt Nam.
- Nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở có chức năng đào tạo ngành du lịch trên địa bàn tỉnh:
+ Hỗ trợ cho các giảng viên tại các cơ sở đào tạo tham gia các chương trình đào tạo, nâng cao chuyên môn giảng dạy đạt tiêu chuẩn đào tạo viên du lịch quốc tế. Các trường có ngành đào tạo du lịch trên địa bàn tỉnh xây dựng đề án, kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên chuyên sâu về du lịch.
+ Xây dựng và triển khai đề án đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ.
+ Xây dựng và triển khai kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị giảng dạy nghề du lịch (bàn, buồng, bar, lễ tân...) theo tiêu chuẩn nghề tại các trường đào tạo chuyên ngành du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các cơ sở, đơn vị kinh doanh dịch vụ tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của khách và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
1.1. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch:
- Tiếp tục thực hiện tốt vai trò của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ. Nghiên cứu xây dựng đề án thành lập Sở Du lịch trên cơ sở tách chức năng nhiệm vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thành lập Ban quản lý các khu, điểm du lịch địa phương.
- Phân công 01 cán bộ của Phòng Văn hóa thông tin các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh chuyên trách theo dõi và tham mưu về du lịch. Thực hiện tốt vai trò của trung tâm thông tin xúc tiến du lịch tỉnh và trung tâm văn hóa thể thao và du lịch các huyện, thành, thị.
- Củng cố và phát huy vai trò của Hiệp hội du lịch là cầu nối của quản lý nhà nước và doanh nghiệp du lịch.
1.2. Xây dựng, rà soát điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh:
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Đền Hùng.
- Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch hàng năm của tỉnh và các huyện, thành, thị.
- Xây dựng kế hoạch phát triển các làng nghề phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch du lịch tại các khu, điểm du lịch trọng điểm khi đã kêu gọi, thu hút được nhà đầu tư tham gia đầu tư.
1.3. Xây dựng các cơ chế chính sách ưu đãi đặc thù để phát triển du lịch
Bên cạnh việc áp dụng những cơ chế, chính sách ưu đãi của Nhà nước; nghiên cứu xây dựng và ban hành một số cơ chế chính sách về phát triển du lịch như: Ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp lữ hành và doanh nghiệp vận tải khách du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch địa phương, chính sách hỗ trợ các làng nghề và cơ sở sản xuất đưa các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp đặc thù tiêu biểu của tỉnh tham gia hoạt động phục vụ khách du lịch, tham gia sản xuất sản phẩm hàng lưu niệm, quà tặng du lịch...
1.4. Ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động du lịch
- Phối hợp với Tổng cục Du lịch, các sở ngành liên quan từng bước hiện đại hóa công tác thống kê du lịch trên địa bàn; thiết lập, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về du lịch của tỉnh. Từng bước áp dụng hệ thống tài khoản vệ tinh trong lĩnh vực thống kê du lịch.
- Ứng dụng, khai thác hiệu quả công nghệ thông tin cho hoạt động phát triển du lịch, đặc biệt trong các lĩnh vực xúc tiến quảng bá và đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển các sản vật đặc trưng của Phú Thọ như bưởi Đoan Hùng, chè Phú Thọ.
- Khuyến khích các đơn vị kinh doanh du lịch áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý hoạt động kinh doanh.
- Khuyến khích đội ngũ làm quản lý nghiên cứu, thực hiện những đề tài, công trình khoa học về du lịch mang tính thực tiễn, áp dụng triển khai hiệu quả trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Nhóm giải pháp về huy động nguồn lực phát triển du lịch
2.1. Tăng cường huy động nguồn vốn ngân sách để thực hiện mục tiêu phát triển du lịch
Tập trung nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm làm cơ sở kích thích phát triển du lịch; trong đó ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng then chốt tại 02 trung tâm du lịch trọng điểm (thành phố Việt Trì, huyện Thanh Thủy) và công tác xúc tiến quảng bá, phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành trung ương để tăng nguồn lực đầu tư cho phát triển du lịch bằng việc thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội gắn với phát triển du lịch (Chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy, điện lực, thông tin truyền thông, chương trình nông thôn mới...) và chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án của các ngành khác có liên quan với phát triển du lịch để giảm bớt những khó khăn về vốn của địa phương (Chương trình, dự án cụ thể như chương trình ứng phó biến đổi khí hậu, nông thôn mới, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, khôi phục và phát triển làng nghề.v.v…).
2.2. Huy động tối đa nguồn vốn từ các thành phần kinh tế phục vụ phát triển du lịch:
Huy động tối đa nguồn lực tài chính trong nhân dân, từ các tổ chức trong và ngoài nước đảm bảo cơ cấu nguồn vốn xã hội hóa chiếm từ 55 - 65% tổng nguồn vốn huy động. Đa dạng hóa các loại hình đầu tư, tạo cơ chế thuận lợi, áp dụng thông thoáng cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cho các khu du lịch quốc gia thông qua mô hình BT, BOT.
Tăng cường thực hiện xã hội hóa đầu tư, bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh; bảo tồn và phục dựng các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch.
3. Nhóm giải pháp về tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch.
3.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng các hoạt động xúc tiến đầu tư, thông tin quảng bá du lịch:
Xây dựng các chương trình quảng bá, hoạt động xúc tiến đầu tư trọng tâm, trọng điểm và hướng vào 04 trung tâm du lịch trọng điểm bằng nhiều hình thức khác như: Phim quảng bá du lịch, đĩa DVD giới thiệu du lịch, cẩm nang Du lịch Phú Thọ, tập gấp, bản đồ, tờ rơi, pano, áp phích, biển quảng cáo tấm lớn, biển chỉ dẫn khu điểm du lịch...
Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang về du lịch trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh, Báo Phú Thọ, trang thông tin điện tử Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Nâng cấp các tính năng, cập nhật thông tin và khai thác hiệu quả các trang thông tin điện tử du lịch: Trang thông tin Du lịch Phú Thọ; Trang thông tin du lịch 8 tỉnh TBMR... UBND các huyện, thành, thị thực hiện nghiên cứu xây dựng trang thông tin điện tử du lịch của địa phương và kết nối với trang thông tin điện tử của tỉnh.
Tổ chức và tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư, hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch trong nước và quốc tế; Đổi mới phương pháp quảng bá tại các hội chợ du lịch thường niên: Hội chợ VITM tại Hà Nội, hội chợ du lịch quốc tế Đà Nẵng, hội chợ du lịch quốc tế ITE - thành phố Hồ Chí Minh; hội chợ du lịch - làng nghề Hà Nội... Tham gia các sự kiện xúc tiến du lịch ở nước ngoài theo chương trình xúc tiến du lịch quốc gia do Tổng cục Du lịch tổ chức.
Xây dựng và đưa vào sử dụng các quầy thông tin hỗ trợ khách du lịch tại các khu, điểm du lịch (Việt Trì, Đền Hùng, đền Mẫu Âu Cơ - Hạ Hòa, vườn quốc gia Xuân Sơn, huyện Thanh Thủy...).
Huy động, phát huy vai trò, nguồn lực của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh trong việc đầu tư và kêu gọi đầu tư tạo ra các sản phẩm du lịch; tổ chức và tham gia các chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch của tỉnh như: Xây dựng quảng bá thương hiệu, sản phẩm du lịch, ký kết hợp tác phát triển...
3.2. Hoạt động liên kết, hợp tác phát triển du lịch:
Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng trong các lĩnh vực: Hợp tác xây dựng cơ chế chính sách quản lý và phát triển du lịch địa phương, hợp tác phát triển sản phẩm du lịch, hợp tác tuyên truyền quảng bá xúc tiến du lịch, hợp tác phát triển nhân lực du lịch địa phương.
Triển khai thực hiện các chương trình liên kết hợp tác phát triển với các tỉnh: thành phố Hồ Chí Minh, Bạc Liêu, Thanh Hóa.
Nghiên cứu xây dựng chương trình hợp tác phát triển sản phẩm du lịch với thành phố Hà Nội và các tỉnh vùng Đông Bắc.
4. Nhóm giải pháp về công tác lãnh chỉ đạo phát triển du lịch và môi trường du lịch:
4.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với phát triển du lịch và sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động du lịch
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác phát triển du lịch, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển du lịch, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư du lịch... Khuyến khích, vận động sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương vào các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ tại các khu, điểm du lịch trọng điểm.
Quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên du lịch nhất là các tài nguyên thiên nhiên khó hoặc không thể tái tạo lại như nước khoáng nóng, rừng nguyên sinh.v.v. đảm bảo phát triển du lịch theo hướng thật bền vững.
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát của các cấp ủy đảng, sự vào cuộc của các cấp ủy đảng trong việc triển khai thực hiện các quy hoạch, dự án được phê duyệt và các nhiệm vụ phát triển du lịch tỉnh.
4.2. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và môi trường trong phát triển du lịch dịch vụ
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh du lịch dịch vụ, tuyên truyền vận động và khuyến khích cộng đồng, nhân dân tham gia các hoạt động du lịch có thái độ thân thiện, mến khách; hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch lành mạnh, không chèn ép, nâng giá; đảm bảo môi trường văn hóa, văn minh, an ninh trật tự, an toàn xã hội để thu hút du khách và thu hút đầu tư phát triển du lịch. Xử phạt nghiêm khi vi phạm các quy định về chất lượng dịch vụ du lịch, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống cháy nổ và bán không đúng giá niêm yết...
Cải thiện môi trường đầu tư du lịch: Cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện và kịp thời tháo gỡ vướng mắc cho các nhà đầu tư du lịch trên địa bàn tỉnh, đảm bảo an ninh trật tự cho các dự án đầu tư...
Các địa phương huy động các nguồn kinh phí xã hội hóa cùng với nguồn vốn ngân sách để hỗ trợ xây dựng nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch tại các khu, điểm du lịch, các khu di tích, trung tâm du lịch trọng điểm của tỉnh. Tổ chức thu gom và xử lý rác thải tại các khu du lịch đặc biệt là vào mùa du lịch lễ hội.
Xây dựng chiến lược truyền thông nâng cao nhận thức trong toàn dân và các doanh nghiệp hoạt động du lịch tạo sự đồng thuận cao xây dựng môi trường du lịch Phú Thọ đảm bảo hấp dẫn, thân thiện, mến khách và an toàn.
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 6.832,8 tỷ đồng.
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 2.694,0 tỷ đồng (chiếm 39,4%);
- Ngân sách Tỉnh: 296,6 tỷ đồng (chiếm 4,4%);
- Ngân sách huyện, thành, thị: 26,5 tỷ đồng (chiếm 0,4%);
- Nguồn XHH và nguồn khác: 3.815,7 tỷ đồng (chiếm 55,8%).
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ
- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai kế hoạch, có trách nhiệm cụ thể hóa các nội dung kế hoạch và chủ động phối hợp với các cấp, ngành liên quan để thực hiện. Đôn đốc, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện kế hoạch của các đơn vị, sở ngành theo từng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng BCĐ phát triển du lịch để có chỉ đạo, định hướng, giải pháp kịp thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện các mục tiêu phát triển du lịch.
- Hằng năm, Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện thị, thành có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm về phát triển du lịch trình UBND tỉnh phê duyệt để chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Đền Hùng. Xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận khu, điểm du lịch quốc gia; hướng dẫn xây dựng và thẩm định hồ sơ trình cấp có thẩm quyền công nhận khu, điểm du lịch địa phương.
- Xây dựng kế hoạch phát triển các làng nghề phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch du lịch tại các khu, điểm du lịch trọng điểm khi đã kêu gọi, thu hút được nhà đầu tư tham gia đầu tư.
- Xây dựng và tham gia các chương trình, hội nghị, hội chợ xúc tiến đầu tư, tuyên truyền quảng bá các giá trị văn hóa, tiềm năng du lịch vùng Đất Tổ tới du khách trong và ngoài nước. Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát huy giá trị 02 di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại Hát Xoan Phú Thọ và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ gắn với phát triển du lịch. Đẩy mạnh các hoạt động liên doanh, liên kết phát triển du lịch.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng một số chính sách phát triển du lịch như: Ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp lữ hành và doanh nghiệp vận tải khánh du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch địa phương, chính sách hỗ trợ các làng nghề và cơ sở sản xuất đưa các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp đặc thù tiêu biểu của tỉnh tham gia hoạt động phục vụ khách du lịch, tham gia sản xuất sản phẩm hàng lưu niệm, quà tặng du lịch...
- Nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chí xếp hạng các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị và các hộ dân xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nghề du lịch cho các đơn vị kinh doanh du lịch và hộ dân tham gia hoạt động du lịch.
- Tăng cường công tác tham mưu và quản lý nhà nước về hoạt động du lịch; chỉ đạo các đơn vị kinh doanh du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, dịch vụ đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Nâng cao hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với UBND Thành phố Việt Trì xây dựng đề án phục dựng lễ hội Vua Hùng dạy dân trồng lúa và lập hồ sơ khoa học đề nghị công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của quốc gia.
- Chủ trì phối hợp với Sở Công thương, Sở Giao Thông Vận tải tổ chức nghiên cứu khảo sát xây dựng quy hoạch các trạm dừng chân, điểm dừng chân đạt tiêu chuẩn phục vụ khách trên các tuyến du lịch nội tỉnh và liên tỉnh.
- Xây dựng dự toán kinh phí sự nghiệp hỗ trợ cho phát triển du lịch tỉnh hàng năm của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu giúp UBND tỉnh các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư du lịch kịp thời tháo gỡ vướng mắc cho các nhà đầu tư du lịch trên địa bàn tỉnh. Tiến hành kiểm tra, rà soát, đôn đốc các doanh nghiệp đầu tư du lịch trên địa bàn tỉnh đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở ngành xây dựng cơ chế ưu đãi thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng các hoạt động xúc tiến đầu tư; tăng cường thu hút đầu tư phát triển du lịch và dịch vụ.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch huy động và bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch hàng năm.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bố trí nguồn vốn theo các nội dung trong kế hoạch đề ra hàng năm. Ưu tiên bố trí ngân sách cho công tác xây dựng quy hoạch các khu điểm du lịch, tuyên truyền quảng bá và xúc tiến đầu tư du lịch; Dự án phát triển du lịch cộng đồng; Dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch, trùng tu di tích, phục dựng lễ hội...
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư trong việc huy động các nguồn vốn ngân sách theo kế hoạch; theo dõi giám sát, quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn để đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
- Phân bổ kinh phí sự nghiệp hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh.
4. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng và phát triển sản phẩm quà tặng, hàng lưu niệm phục vụ khách du lịch. Tổ chức các cuộc thi thiết kế hàng lưu niệm và hỗ trợ các làng nghề, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất hàng lưu niệm, quà tặng du lịch.
- Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan liên quan triển khai tốt các dự án trong quy hoạch của ngành đã được phê duyệt như: Dự án trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, khu dịch vụ tổng hợp, các dự án thủ công nghiệp, làng nghề để phục vụ tốt cho khách du lịch.
- Quản lý bình ổn giá cả thị trường tại các khu, điểm du lịch tạo môi trường kinh doanh du lịch lành mạnh, an toàn và thân thiện.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và triển khai thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại các làng nghề gắn với phát triển du lịch: Đường giao thông, khu đón tiếp, bãi đỗ xe, hệ thống xử lý rác thải...
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức các hội chợ, hội thảo, lễ hội nhằm giới thiệu quảng bá các thương hiệu, sản phẩm của các doanh nghiệp cũng như các địa phương tới nhân dân và du khách trong, ngoài nước.
5. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chủ trì xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển làng nghề nông thôn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020, trong đó xây dựng các tuyến du lịch gắn với làng nghề đã được UBND tỉnh công nhận.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển các làng nghề phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Công thương xây dựng và thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại các làng nghề gắn với phát triển du lịch: Đường giao thông, khu đón tiếp, bãi đỗ xe, hệ thống xử lý rác thải...
- Chủ động đề xuất với UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn và huy động các nguồn vốn hỗ trợ ưu tiên phát triển các làng nghề gắn với các khu điểm du lịch trọng điểm của tỉnh (như khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy, khu du lịch vườn quốc gia Xuân Sơn, đình Hùng Lô...).
- Chủ trì phối hợp với Sở VHTT&DL, UBND các huyện xây dựng và thực hiện các đề án: Phát triển vùng chè Thanh Sơn phục vụ phát triển du lịch; phát triển vườn bưởi huyện Đoan Hùng phục vụ phát triển du lịch.
- Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện xây dựng một số đoạn đường đảm bảo giao thông thuận lợi giữa khu di tích lịch sử Đền Hùng và Vườn quốc gia Xuân Sơn.
- Phối hợp với Sở VHTT&DL, Sở Công thương tổ chức các cuộc thi thiết kế và hỗ trợ các làng nghề, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất hàng lưu niệm, quà tặng du lịch.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng, quản lý và khai thác tài nguyên du lịch phục vụ hoạt động du lịch tại khu vực vườn quốc gia Xuân Sơn.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ động tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường gắn với bảo vệ môi trường du lịch tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở, chủ đầu tư, Ban quản lý khu, điểm du lịch thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường theo quy định; giữ gìn vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch trên toàn tỉnh.
- Quản lý hoạt động khai thác nước khoáng nóng tại huyện Thanh Thủy đi vào nề nếp và theo quy định pháp luật. Quản lý tốt hoạt động khai thác khoáng sản đảm bảo không làm ảnh hưởng đến môi trường, tài nguyên du lịch.
7. Sở Xây dựng
- Trong công tác thẩm định, cho ý kiến các quy hoạch xây dựng chủ động lồng ghép các nội dung có liên quan tạo điều kiện cho phát triển du lịch. Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan có liên quan trong việc giới thiệu địa điểm xây dựng, cung cấp các thông tin kiến trúc, quy hoạch xây dựng cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng liên quan đến du lịch.
- Thẩm định thiết kế cơ sở, dự án đầu tư xây dựng liên quan đến du lịch; thẩm định thiết kế - dự toán, tổng mức đầu tư các công trình, dự án liên quan đến du lịch có sử dụng ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách.
- Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng các dự án, công trình liên quan đến du lịch; kiểm tra chất lượng công trình và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh liên quan đến du lịch theo quy định của pháp luật.
8. Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Bộ Giao thông Vận tải, các bộ, ngành trung ương và các cơ quan liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông của bộ trên địa bàn tỉnh: Nút giao IC7 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai kết nối với các tuyến đường của thành phố Việt Trì; Nút giao IC11 kết nối với huyện Hạ Hòa, dự án đường Hồ Chí Minh,...
- Tham mưu, thực hiện và triển khai Quy hoạch đã được phê duyệt của tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng các bến thuyền du lịch tại thành phố Việt Trì và huyện Thanh Thủy.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị triển khai các dự án xây dựng, nâng cấp các tuyến đường giao thông, xây dựng, triển khai quy hoạch bến xe, điểm dừng xe, bến thủy nội địa... tại các khu du lịch trọng điểm của tỉnh. Thực hiện xây dựng một số đoạn đường đảm bảo giao thông thuận lợi giữa khu di tích lịch sử Đền Hùng và Vườn quốc gia Xuân Sơn.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền và phổ biến các thông tư liên tịch hướng dẫn kinh doanh vận chuyển khách du lịch và cấp biển hiệu cho xe ô tô vận chuyển khách du lịch, cấp biển hiệu cho phương tiện thủy nội địa vận chuyển khách du lịch.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì hướng dẫn các sở, ngành, địa phương ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động kinh doanh du lịch và trong sản xuất các sản vật đặc trưng của Phú Thọ như bưởi Đoan Hùng, hồng Hạc, chè Phú Thọ, cá Lăng, các Anh vũ…
- Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh, địa phương xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm của mình.
10. Sở Thông tin Truyền thông
Chỉ đạo việc xây dựng hạ tầng và phát triển các dịch vụ viễn thông đảm bảo đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của khách du lịch, đặc biệt là tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng nội dung tuyên truyền tiềm năng và thế mạnh phát triển du lịch nhằm thu hút đầu tư, thu hút khách du lịch; đồng thời nâng cao nhận thức về công tác phát triển du lịch, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc khai thác các giá trị văn hóa, các tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển du lịch, vai trò của du lịch trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
- Chỉ đạo nội dung tuyên truyền, quảng bá về du lịch Phú Thọ trên Cổng giao tiếp điện tử tỉnh.
11. Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
- Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang, chương trình quảng bá tiềm năng, hình ảnh du lịch Phú Thọ.
- Thường xuyên tuyên truyền, giới thiệu các điểm, khu du lịch hấp dẫn của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn tỉnh, từng bước chuẩn hóa chương trình đào tạo tại các cơ sở có đào tạo các ngành về du lịch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn cho các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề thuộc tỉnh quản lý mở các mã ngành đào tạo ngắn hạn, dài hạn về chuyên ngành du lịch (quản lý cơ sở lưu trú, hướng dẫn viên, lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp...); đổi mới hình thức đào tạo, bồi dưỡng đối với lao động du lịch phù hợp với điều kiện, khả năng của doanh nghiệp và yêu cầu thực tế của xã hội.
13. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
- Đảm bảo công tác an ninh, trật tự, an toàn cho người dân và du khách tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp tốt với các ngành, chính quyền địa phương bảo vệ an ninh trật tự du lịch đối với các sự kiện lớn của tỉnh. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh đối với hoạt động du lịch, nhất là người nước ngoài đến địa phương kết hợp tham quan du lịch.
- Chỉ đạo lực lượng công an ở các địa phương, đơn vị trực tiếp làm công tác đảm bảo an ninh trật tự trong hoạt động kinh doanh du lịch. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ, quản lý lưu trú, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện ở các khu, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức phân luồng giao thông, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các xe vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành được di chuyển trên các tuyến đường dẫn đến các cơ sở lưu trú du lịch, các khu, điểm du lịch trong tỉnh (bao gồm khu vực nội thành, nội thị).
14. Khu di tích lịch sử Đền Hùng
- Kiểm tra, giám sát việc thi công các công trình xây dựng, tôn tạo tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng đảm bảo theo tiến độ đề ra; đảm bảo vệ sinh môi trường, cảnh quan thiên nhiên tại khu di tích tạo môi trường du lịch xanh, sạch, đẹp phục vụ khách du lịch; quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch theo tiêu chí của Tổng cục Du lịch.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bổ sung đội ngũ nhân viên, hướng dẫn viên, thuyết minh viên tại khu di tích theo tiêu chuẩn quốc gia nhằm nâng chất lượng dịch vụ du lịch đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của du khách trong nước và quốc tế; nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật du lịch hiện đại phục vụ du khách tham quan tại Đền Hùng.
- Nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh du lịch dịch vụ tại khu di tích lịch sử Đền Hùng đi vào nề nếp; phối hợp với các Sở, ngành quản lý chặt chẽ các hoạt động bán hàng trong khu di tích; thường xuyên tổ chức các lớp nâng cao nhận thức cho các hộ kinh doanh, các hộ dân sống lân cận khu di tích nhằm tạo môi trường du lịch thân thiện, mến khách.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị:
15.1. Ủy ban nhân dân thành phố Việt Trì:
- Thực hiện xây dựng đề án phát triển du lịch dịch vụ trên địa bàn thành phố, thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng địa bàn thành phố Việt Trì gắn với phát triển du lịch.
- Xây dựng các điểm giới thiệu quảng bá du lịch; có chính sách tạo môi trường cảnh quan đô thị xanh, sạch, đẹp.
- Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch gắn với đình Hùng Lô và làng nghề tại xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện đề án xây dựng thành phố Việt Trì trở thành thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát huy giá trị 02 di sản văn hóa thế giới Hát Xoan Phú Thọ và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ gắn với phát triển du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch xây dựng đề án phục dựng lễ hội Vua Hùng dạy dân trồng lúa. Phối hợp lập hồ sơ khoa học đề nghị công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của quốc gia.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức các lễ hội hàng năm trên địa bàn thành phố (lễ hội dân gian đường phố, lễ hội hát Xoan, lễ hội vua Hùng dạy dân cấy lúa tại Đàn tịch điền, lễ hội bơi chải trên Hồ công viên Văn Lang...).
- Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công công phục vụ khách du lịch theo tiêu chuẩn của Tổng cục Du lịch tại các khu, điểm du lịch trọng điểm tại địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về phát triển du lịch cho các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố và người dân địa phương.
- Chủ động xây dựng các quy hoạch phát triển du lịch, kế hoạch phát triển du lịch của địa phương. Tuyên truyền quảng bá tiềm năng du lịch của địa phương, tạo môi trường thuận lợi để thu hút, kêu gọi các chủ đầu tư lập dự án đầu tư nhằm khai thác tiềm năng du lịch của địa phương.
- Chủ trì nghiên cứu, đánh giá và xây dựng một số hạ tầng dịch vụ phục vụ khách du lịch như chợ đêm, phố đi bộ... và tổ chức thực hiện.
- Thực hiện quản lý các khu, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn. Tổ chức và quản lý tốt các lễ hội truyền thống góp phần đưa hoạt động du lịch vào nề nếp. Tranh thủ các nguồn vốn vốn, ưu tiên bố trí ngân sách cho việc xây dựng cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông và hệ thống biển quảng cáo, biển chỉ dẫn vào các khu, điểm du lịch.
- Kiện toàn công tác tổ chức, quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch.
- Thực hiện báo cáo kết quả hoạt động du lịch hàng năm trên địa bàn thành phố gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (là Bộ phận Thường trực Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh) trước ngày 15/11 hàng năm.
15.2. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Thủy:
- Thực hiện xây dựng đề án phát triển du lịch dịch vụ trên địa bàn huyện Thanh Thủy. Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng trên địa bàn huyện Thanh Thủy gắn với phát triển du lịch: Cải tạo, nâng cấp đường giao thông quốc lộ 32 và đường Hồ Chí Minh với quốc lộ 70B trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ đi tỉnh Hòa Bình; dự án cải tạo, nâng cấp đường nội thị trấn Thanh Thủy - xã Bảo Yên, huyện Thanh Thủy; Phát triển các sản phẩm nông nghiệp sạch gắn với sản phẩm phục vụ du lịch; Xây dựng khu vực chợ quê phục vụ du lịch tại huyện Thanh Thủy.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch khai thác phát huy giá trị di tích đền Lăng Sương và đình Đào Xá phục vụ phát triển du lịch.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về phát triển du lịch cho các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố và người dân địa phương.
- Chủ động xây dựng các kế hoạch phát triển du lịch hàng năm của địa phương. Tuyên truyền quảng bá tiềm năng du lịch của địa phương, tạo môi trường thuận lợi để thu hút, kêu gọi các chủ đầu tư lập dự án đầu tư nhằm khai thác tiềm năng du lịch của địa phương.
- Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công công phục vụ khách du lịch theo tiêu chuẩn của Tổng cục Du lịch tại các khu, điểm du lịch trọng điểm tại địa phương.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn nước khoáng nóng Thanh Thủy. Kiên quyết không để sẩy ra ô nhiêm nguồn nước khoáng nóng và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
- Thực hiện quản lý các khu, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn. Tổ chức và quản lý tốt các lễ hội truyền thống góp phần đưa hoạt động du lịch vào nề nếp. Tranh thủ các nguồn vốn vốn, ưu tiên bố trí ngân sách cho việc xây dựng cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông và hệ thống biển quảng cáo, biển chỉ dẫn vào các khu, điểm du lịch.
- Kiện toàn công tác tổ chức, quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch.
- Thực hiện báo cáo kết quả hoạt động du lịch hàng năm trên địa bàn huyện gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (là Bộ phận Thường trực Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh) trước ngày 15/11 hàng năm.
15.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị khác:
- UBND huyện Hạ Hòa: Xây dựng đề án phát triển du lịch giai đoạn 2016 - 2020, trong đó trọng tâm là khai thác phát huy giá trị di tích đền Mẫu Âu Cơ, Khu du lịch hồ Ao Châu, Khu du lịch Ao giời - Suối tiên.v.v.
- UBND huyện Thanh Sơn: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng và thực hiện đề án phát triển vùng chè Thanh Sơn phục vụ phát triển du lịch.
- UBND huyện Đoan Hùng: Phối hợp với Sở VHTT&DL, Sở NN&PTNT xây dựng và thực hiện đề án phát triển vườn bưởi huyện Đoan Hùng phục vụ phát triển du lịch.
- UBND huyện Tân Sơn: Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và phát triển Vườn quốc gia Xuân Sơn trở thành khu du lịch trọng điểm của tỉnh.
- UBND huyện Cẩm Khê: Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà tưởng niệm nhà thơ Bút Tre tại xã Đồng Lương, huyện Cẩm Khê.
- Chủ động xây dựng các điểm du lịch, tăng cường công tác giáo dục người dân nâng cao nhận thức du lịch, hỗ trợ người dân tham gia hoạt động du lịch tại địa phương.
- Chủ động xây dựng các quy hoạch phát triển du lịch, kế hoạch phát triển du lịch của địa phương. Quan tâm tới việc xây dựng các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng ở các khu, điểm du lịch trên địa bàn hoặc trên địa bàn tiếp giáp.
- Tuyên truyền quảng bá tiềm năng du lịch của địa phương, tạo môi trường thuận lợi để thu hút, kêu gọi các chủ đầu tư lập dự án đầu tư nhằm khai thác tiềm năng du lịch của địa phương.
- Xây dựng các khu bán hàng lưu niệm, đặc sản địa phương tại các khu du lịch trọng điểm.
- Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công công phục vụ khách du lịch theo tiêu chuẩn của Tổng cục Du lịch tại các khu, điểm du lịch trọng điểm tại địa phương.
- Thực hiện quản lý các khu, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn. Tổ chức và quản lý tốt các lễ hội truyền thống góp phần đưa hoạt động du lịch vào nề nếp.
- Tranh thủ các nguồn vốn vốn, ưu tiên bố trí ngân sách cho việc xây dựng cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông và hệ thống biển quảng cáo, biển chỉ dẫn vào các khu, điểm du lịch.
- Kiện toàn công tác tổ chức, quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch.
- UBND các huyện, thị thực hiện báo cáo kết quả hoạt động du lịch hàng năm của các huyện, thị gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (là Bộ phận Thường trực Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh) trước ngày 15/11 hàng năm.
16. Hiệp hội Du lịch tỉnh Phú Thọ
- Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực du lịch đến các hội viên để mọi hội viên chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trong hoạt động kinh doanh.
- Chỉ đạo hội viên tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên và ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong hoạt động kinh doanh. Động viên các hội viên đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế, kỹ thuật và tạo môi trường kinh doanh du lịch lành mạnh, cùng nhau phát triển bền vững. Vận động Hội viên nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm cải thiện hình ảnh du lịch, tạo ấn tượng tốt với du khách.
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước trong các hoạt động tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, thế mạnh du lịch tỉnh Phú Thọ. Vận động các hội viên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, các sản phẩm du lịch của tỉnh và của doanh nghiệp. Tích cực tham gia góp ý, đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước về những chính sách, luật pháp, cơ chế nhằm thúc đẩy ngành du lịch phát triển.
17. Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh:
- Đại học Hùng Vương: Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ quản lý du lịch, giảng viên tại các trường đào tạo nghề du lịch và các đơn vị kinh doanh trong ngành du lịch Phú Thọ.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giảng dạy chuyên ngành du lịch theo tiêu chuẩn quy định.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị giảng dạy nghề du lịch (bàn, buồng, bar, lễ tân...) theo tiêu chuẩn nghề tại các trường đào tạo chuyên ngành du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Mở các ngành đào tạo ngắn hạn, dài hạn về chuyên ngành nghiệp vụ quản lý, hướng dẫn viên, lễ tân, buồng bàn, bar, bếp... nhằm cung cấp nguồn nhân lực du lịch cho các cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ.
18. Các đơn vị kinh doanh du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh:
Xây dựng phương án kinh doanh, chủ động mời gọi nguồn vốn đầu tư, khai thác thị trường, có cơ chế thu hút nhân lực có trình độ cao; chú trọng đến công tác đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh, tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên phục vụ, từng bước chuẩn hóa các dịch vụ và đội ngũ cán bộ công nhân viên phục vụ, đẩy mạnh hoạt động liên doanh liên kết, xây dựng thương hiệu, xây dựng và phát triển các dịch vụ du lịch có chất lượng đáp ứng nhu cầu ăn, nghỉ, tham quan vui chơi giải trí của khách du lịch.
Trên đây là Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016- 2020. Trên cơ sở kế hoạch này, UBND tỉnh sẽ ban hành kế hoạch cho từng năm, phân công trách nhiệm cho từng Sở, ban, ngành và các đoàn thể. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành các huyện, thành, thị và các đơn vị có liên quan phải chủ động tổ chức triển khai thực hiện để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đề ra./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ XÂY DỰNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số ...../KH-UBND ngày... tháng... năm 20 của UBND tỉnh Phú Thọ)
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | Giai đoạn 2011 - 2015 | Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 | ||||||||
TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | TH 2015 | KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | |||
1 | Lượt khách thăm quan trong ngày | Nghìn LK | 6.000 | 6.100 | 6.200 | 7.000 | 7.500 | 7.800 | 8.000 | 8.100 | 8.200 | 8.500 |
2 | Lượt khách lưu trú qua đêm (không bao gồm khách nghỉ giờ) | L.K | 255.075 | 317.255 | 317.465 | 351.908 | 391.405 | 450.000 | 500.000 | 550.000 | 600.000 | 680.000 |
Trong đó: Khách quốc tế | L.K | 3.931 | 4.045 | 4.485 | 4.876 | 5.435 | 5.600 | 6.000 | 6.500 | 7.000 | 8.000 | |
Khách nội địa | L.K | 251.144 | 313.210 | 312.980 | 347.032 | 385.970 | 444.400 | 494.000 | 543.500 | 593.000 | 672.000 | |
3 | Ngày khách | N.K | 255.473 | 317.574 | 317.661 | 352.148 | 399.221 | 460.000 | 520.000 | 600.000 | 660.000 | 750.000 |
Trong đó: Khách quốc tế | N.K | 4.031 | 4.142 | 4.684 | 5.181 | 6.029 | 6.800 | 7.500 | 8.100 | 8.600 | 10.500 | |
Khách nội địa | N.K | 251.442 | 313.432 | 312.977 | 346.967 | 393.192 | 453.200 | 512.500 | 591.900 | 651.400 | 739.500 | |
4 | Thời gian lưu trú trung bình | N.K | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 1,1 | 1,1 | 1,1 |
5 | Công suất sử dụng buồng | % | 28 | 32 | 30 | 30 | 32 | 35 | 37 | 40 | 42 | 45 |
6 | Doanh thu du lịch dịch vụ khách sạn nhà hàng | Tỷ đồng | 1.213,9 | 1.467,0 | 1.668,5 | 1.917,6 | 2.166,1 | 2.400 | 2.700 | 3.000 | 3.400 | 3.800 |
7 | Tổng số cơ sở lưu trú | Cơ sở | 181 | 202 | 213 | 240 | 265 | 268 | 272 | 276 | 280 | 285 |
Khách sạn | Cơ sở | 28 | 29 | 31 | 33 | 30 | 30 | 32 | 33 | 34 | 35 | |
8 | Tổng số phòng | Phòng | 2.505 | 2.754 | 2.959 | 3.300 | 3.445 | 3.470 | 3.650 | 3.710 | 3.770 | 3.850 |
9 | Lao động ngành du lịch | Người | 10.517 | 10.198 | 11.390 | 11.500 | 11.600 | 11.900 | 12.500 | 13.000 | 13.400 | 14.000 |
Trong đó: Lđ trực tiếp | Người | 3.005 | 2.913 | 3.234 | 3.285 | 3.300 | 3.400 | 3.600 | 3750 | 3.850 | 4.000 |
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số/KH-UBND ngày tháng năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)
ĐVT: Tỷ đồng
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì thực hiện | Thời gian thực hiện | Tổng kinh phí dự kiến | Trong đó | |||
NSTW | NS Tỉnh | NS huyện, thành, thị | Nguồn vốn Xã hội hóa; nguồn vốn khác | |||||
| TỔNG KINH PHÍ (I+II+III+IV+V) |
|
| 6.832,8 | 2.694,0 | 296,6 | 26,5 | 3.815,7 |
I | Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch tại 04 trung tâm du lịch của tỉnh |
|
| 6.505,8 | 2.694,0 | 222,1 | 10,0 | 3.579,7 |
| * Thành phố Việt Trì |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dự án hạ tầng khu di tích lịch sử Đền Hùng | Khu di tích lịch sử Đền Hùng | 2016 - 2020 | 887,0 | 887,0 |
|
|
|
2 | Dự án Hồ Công viên Văn Lang giai đoạn 2016 - 2020 | UBND thành phố Việt Trì | 2016 - 2020 | 250,1 | 197,0 | 53,1 |
|
|
3 | Dự án hạ tầng giao thông đường Hai Bà Trưng kéo dài đến đê sông Lô (xây dựng phố du lịch gắn với công viên Văn Lang) | UBND thành phố Việt Trì | 2017 - 2020 | 462,0 |
|
|
| 462,0 |
4 | Đường Nguyễn Tất Thành kéo dài đến trung tâm lễ hội (qua khu du lịch dịch vụ Nam Đền Hùng) | UBND thành phố Việt Trì | 2017 - 2020 | 936,0 |
|
|
| 936,0 |
5 | Dự án hạ tầng các di tích hát Xoan (đình Hùng Lô, đình An Thái, đình Thét, đình Kim Đới, miến Lãi Lèn) | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | 2017 - 2018 | 62,0 |
| 62,0 |
|
|
6 | Khách sạn Sài Gòn - Phú Thọ | Công ty cổ phần du lịch dịch vụ thương mại Phú Thọ | 2014 - 2016 | 190,0 |
|
|
| 190,0 |
7 | Khách sạn Mường Thanh Việt Trì | Công ty CP Tập đoàn Mường Thanh | 2016 - 2017 | 1.000,0 |
|
|
| 1.000,0 |
8 | Xây dựng khu du lịch và nghỉ dưỡng sinh thái Bến Gót, thành phố Việt Trì | Công ty cổ phần khoáng sản Tây Bắc | 2016 - 2020 | 307,2 |
|
|
| 307,2 |
| * Huyện Thanh Thủy |
|
|
|
|
|
|
|
9 | Cải tạo, nâng cấp đường giao thông quốc lộ 32 và đường Hồ Chí Minh với quốc lộ 70B trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ đi tỉnh Hòa Bình | UBND huyện Thanh Thủy | 2017 - 2020 | 1.480,0 | 1.480,0 |
|
|
|
10 | Cải tạo, nâng cấp đường nội thị trấn Thanh Thủy - xã Bảo Yên, huyện Thanh Thủy | UBND huyện Thanh Thủy | 2016 - 2020 | 160,0 |
|
|
| 160,0 |
11 | Dự án đầu tư khách sạn từ 3 - 5 sao, các khu nghỉ dưỡng cao cấp tại Thanh Thủy | Các doanh nghiệp | 2016 - 2020 | 400,0 |
|
|
| 400,0 |
| * Vườn quốc gia Xuân Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
12 | Đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở kỹ thuật du lịch tại vườn quốc gia Xuân Sơn | Vườn quốc gia Xuân Sơn | 2016 - 2020 | 230,0 | 130,0 |
|
| 100,0 |
13 | Hạ tầng kỹ thuật tuyến du lịch xóm Lấp, hang Na, hang Thổ Thần và thác nước Lưng Trời tại VQG Xuân Sơn | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | 2017 - 2018 | 68,0 |
| 68,0 |
|
|
14 | Dự án hỗ trợ xây dựng 02 nhà văn hóa du lịch cộng đồng người Dao và văn hóa người Mường tại vùng lõi vườn quốc gia Xuân Sơn | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | 2018 - 2020 | 10,0 |
| 10,0 |
|
|
15 | Dự án hỗ trợ cải tạo nâng cấp nhà ở người Dao, người Mường tại Vườn quốc gia Xuân Sơn | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | 2017 - 2018 | 20,0 |
| 15,0 |
| 5,0 |
| * Hạ tầng dịch vụ trên địa bàn tỉnh |
|
| - |
|
|
|
|
16 | Quản lý, thực hiện quy hoạch dự án đầu tư xây dựng bến hành khách đường thủy phục vụ khách du lịch tại thành phố Việt Trì và huyện Thanh Thủy | Sở Giao thông Vận tải; Nhà đầu tư | 2018 - 2019 | 20,0 |
| 10,0 | 5,0 | 5,0 |
17 | Đầu tư xây dựng trung tâm hỗ trợ thông tin cho khách du lịch tại các khu, điểm du lịch | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; UBND các huyện, thành, thị | 2017 - 2020 | 2,0 |
| 0,5 | 0,5 | 1,0 |
18 | Hỗ trợ xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; UBND các huyện, thành, thị | 2016 - 2020 | 2,5 |
| 0,5 | 0,5 | 1,5 |
19 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại các làng nghề gắn với phát triển du lịch: Đường giao thông, khu đón tiếp, bãi đỗ xe, hệ thống xử lý rác thải... | Sở Công thương;Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2017 - 2020 | 15,0 |
| 2,0 | 3,0 | 10,0 |
20 | Xây dựng khu vực chợ quê phục vụ du lịch tại huyện Thanh Thủy, TP. Việt Trì | Sở VHTTDL; UBND thành phố Việt Trì; huyện Thanh Thủy | 2016 - 2020 | 4,0 |
| 1,0 | 1,0 | 2,0 |
II | Rà soát, điều chỉnh, xây dựng mới các quy hoạch, đề án, chương trình phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ |
|
| 6,5 | - | 5,5 | - | 1,0 |
1 | Xây dựng hồ sơ công nhận khu di tích lịch sử Đền Hùng là khu du lịch quốc gia | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2016 - 2020 | 3,0 |
| 2,0 |
| 1,0 |
2 | Xây dựng đề án Năm du lịch quốc gia Phú Thọ 2020 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2016 - 2018 | 1,5 |
| 1,5 |
|
|
3 | Hỗ trợ kinh phí hoạt động BQL các khu, điểm du lịch địa phương | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2016 - 2020 | 2,0 |
| 2,0 |
|
|
III | Phát triển sản phẩm du lịch |
|
| 240,5 | - | 13,0 | 9,0 | 218,5 |
1 | Sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Xây dựng và thực hiện đề án phát huy giá trị di sản văn hóa thế giới Hát Xoan Phú Thọ phục vụ phát triển du lịch | Sở VHTT&DL | 2017 - 2020 | 2,0 |
| 1,0 |
| 1,0 |
1.2. | Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch gắn với đình Hùng Lô và làng nghề truyền thống tại xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì | UBND TP. Việt Trì | 2017 - 2018 | 1,5 |
|
| 1,0 | 0,5 |
1.3 | Xây dựng và thực hiện đề án phát huy giá trị di sản văn hóa thế giới Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ phục vụ phát triển du lịch | Sở VHTT&DL | 2017 - 2020 | 2,0 |
| 1,0 |
| 1,0 |
2 | Sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng vui chơi giải trí |
|
| - |
|
|
|
|
2.1 | Xây dựng và thực hiện đề án phát triển du lịch huyện Thanh Thủy gắn với nông nghiệp sạch | UBND huyện Thanh Thủy | 2018 - 2019 | 1,0 |
|
| 1,0 |
|
2.2 | Xây dựng khu vui chơi giải trí cao cấp trên địa bàn thành phố Việt Trì và huyện Thanh Thủy | Doanh nghiệp | 2017 - 2020 | 200,0 |
|
|
| 200,0 |
3 | Sản phẩm du lịch sinh thái danh thắng |
|
| - |
|
|
|
|
3.1. | Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tại vườn quốc gia Xuân Sơn | Sở VHTT&DL | 2017 - 2020 | 20,0 |
| 10,0 | 3,0 | 7,0 |
3.2. | Xây dựng và thực hiện đề án phát triển vườn bưởi huyện Đoan Hùng phục vụ phát triển du lịch | Sở VHTT&DL; Sở NN&PTNT | 2017 - 2019 | 3,0 |
|
| 1,0 | 2,0 |
3.3 | Xây dựng và thực hiện đề án phát triển vùng chè Thanh Sơn phục vụ phát triển du lịch | Sở NN&PTNT; UBND huyện Thanh Sơn | 2018 - 2020 | 3,0 |
|
| 1,0 | 2,0 |
4 | Phát triển sản phẩm hàng lưu niệm, quà tặng du lịch |
|
| - |
|
|
|
|
4.1 | Tổ chức các cuộc thi thiết kế và hỗ trợ các làng nghề, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất hàng lưu niệm, quà tặng du lịch | Sở VHTT&DL; Sở NN&PTNT; Sở Công thương | 2016 - 2019 | 4,0 |
| 1,0 | 1,0 | 2,0 |
4.2 | Dự án xây dựng các khu bán hàng lưu niệm, đặc sản địa phương tại các khu du lịch TP. Việt Trì, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Vườn quốc gia Xuân Sơn | UBND các huyện, thành: TP Việt Trì, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Tân Sơn | 2017 - 2020 | 4,0 |
|
| 1,0 | 3,0 |
IV | Các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch |
|
| 53,0 | - | 45,0 | 3,0 | 5,0 |
1 | Các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch tỉnh Phú Thọ (tham gia các hoạt động hội chợ, hội thảo, ngày hội VHTTDL...) | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2017 - 2020 | 4,0 |
| 2,0 | 1,0 | 1,0 |
2 | Xây dựng hệ thống biển quảng cáo tấm lớn quảng bá du lịch tại tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2017 - 2019 | 3,0 |
| 1,0 | 1,0 | 1,0 |
3 | Khảo sát, tư vấn hỗ trợ hoàn thiện dịch vụ điểm đến, sản phẩm hàng hóa phục vụ khách du lịch; Tổ chức các điểm thông tin du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2017 - 2020 | 2,0 |
| 1,0 | 1,0 |
|
4 | Quảng bá tour, tuyến du lịch của tỉnh; các chương trình xúc tiến điểm đến, truyền thông... tới các hãng lữ hành trên địa bàn tỉnh, trong nước và quốc tế | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2017 - 2020 | 2,0 |
| 1,0 |
| 1,0 |
5 | Chương trình hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh TBMR (năm 2016 Phú Thọ là trưởng nhóm, năm 2017 hưởng ứng năm du lịch quốc gia Lào Cai và 8 tỉnh TBMR) | UBND tỉnh Phú Thọ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2016 - 2020 | 2,5 |
| 2,5 |
|
|
6 | Thực hiện các chương trình liên kết phát triển du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2017 - 2020 | 2,0 |
| 2,0 |
|
|
7 | Tổ chức các cuộc thi ảnh đẹp, logo, slogan... du lịch Phú Thọ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2017 - 2020 | 2,0 |
| 1,0 |
| 1,0 |
8 | Xây dựng mới các ấn phẩm tuyên truyền quảng bá du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2017 - 2019 | 1,5 |
| 1,5 |
|
|
9 | Tổ chức các chương trình xúc tiến, thu hút đầu tư vào các 04 trung tâm du lịch trọng điểm của tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2017 - 2020 | 2,0 |
| 1,0 |
| 1,0 |
10 | Ứng dụng công nghệ thông tin để quảng bá xúc tiến du lịch tỉnh Phú Thọ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2016 - 2020 | 2,0 |
| 2,0 |
|
|
11 | Tham gia các sự kiện xúc tiến du lịch ở nước ngoài theo chương trình xúc tiến du lịch quốc gia do Tổng cục Du lịch tổ chức | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2016 - 2020 | 2,0 |
| 2,0 |
|
|
12 | Kinh phí tổ chức thực hiện các hoạt động năm du lịch quốc gia 2020 |
|
|
|
|
| - | - |
| Tổ chức các sự kiện | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2020 | 10,0 |
| 10,0 |
|
|
| Quảng bá xúc tiến | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2018-2020 | 5,0 |
| 5,0 |
|
|
| Hỗ trợ xây dựng sản phẩm | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2018-2020 | 10,0 |
| 10,0 |
|
|
| Hỗ trợ đào tạo | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2018-2020 | 3,0 |
| 3,0 |
|
|
V | Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn tỉnh (tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn theo tiêu chuẩn nghề...) | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ | 2016 - 2020 | 27,0 | - | 11,0 | 4,5 | 11,5 |
1 | Nâng cao chất lượng nguồn lao động du lịch |
|
| - |
|
|
|
|
1.1 | Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm du lịch các huyện, thành, thị | Sở VHTT&DL | 2016 - 2020 | 3,0 |
| 2,0 | 0,5 | 0,5 |
1.2. | Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tại các cơ sở lưu trú, đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh | Sở VHTT&DL | 2016 - 2020 | 5,0 |
| 3,0 | 1,0 | 1,0 |
1.3 | Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cộng đồng tham gia kinh doanh du lịch | UBND các huyện, thành, thị | 2016 - 2020 | 5,0 |
|
| 3,0 | 2,0 |
1.4 | Tổ chức tập huấn xây dựng hồ sơ công nhận khu, điểm du lịch địa phương | Sở VHTT&DL | 2017 - 2020 | 2,0 |
| 2,0 |
|
|
2 | Đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch trên địa bàn tỉnh |
|
| - |
|
|
|
|
2.1. | Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho ngành du lịch Phú Thọ | Đại học Hùng Vương | 2017 - 2020 | 4,0 |
| 2,0 |
| 2,0 |
2.2. | Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ giảng dạy chuyên ngành du lịch theo tiêu chuẩn quy định | Đại học Hùng Vương; Đại học Công nghiệp Việt Trì; Cao đẳng nghề Phú Thọ | 2017 - 2020 | 2,0 |
| 1,0 |
| 1,0 |
2.3 | Xây dựng và triển khai kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị giảng dạy nghề du lịch (bàn, buồng, bar, lễ tân...) theo tiêu chuẩn nghề tại các trường đào tạo chuyên ngành du lịch trên địa bàn tỉnh | Các trường đạo tạo chuyên ngành du lịch trên địa bàn tỉnh | 2017 - 2020 | 6,0 |
| 1,0 |
| 5,0 |
- 1Quyết định 2835/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Danh mục hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 1668/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Du lịch tỉnh Ninh Bình thực hiện theo cơ chế một cửa
- 3Kế hoạch 673/KH-UBND năm 2016 xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 4Kế hoạch 2681/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 1Quyết định 2835/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Danh mục hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 1668/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Du lịch tỉnh Ninh Bình thực hiện theo cơ chế một cửa
- 3Kế hoạch 673/KH-UBND năm 2016 xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 4Kế hoạch 2681/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do tỉnh Phú Thọ ban hành
Kế hoạch 4772/KH-UBND năm 2016 phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 4772/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Hà Kế San
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra